CHƯƠNG 1: BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TT BẤT
ĐỘNG SẢN
1.1. khái niệm chung
1.1.1. BĐS (bất động sản): BĐS bao gồm đất
đai, vật kiến trúc và các bộ phận không thể tách
rời khỏi đất đai và vật kiến trúc, cùng với
những thứ dùng để nâng cao giá trị của BĐS
như: hàng rào, cây cói và các thiết bị cấp thoát
nước, cấp điện, vệ sinh, thông gió, thang máy,
phòng cháy, thông tin...
1.1.2. đặc tính của BĐS:
- có vị trí cố định, không di chuyển được
đặc tính này ảnh hưởng đến việc đầu tư và
không có thị trường tại chỗ thì không thễ đem
đến nơi khác để giap dịch.
vấn đề vị trí có ý nghĩa rất quan trọng đối với
giá trị của BĐS bao gồm: địa điểm cụ thể, tình
hình phát triển kinh tế, VH-XH, môi trường
cảnh quan, kết cấu hạ tầng khu vực có địa điểm
cảu BĐS.
1
- tính bền lâu
đất đai là thứ được xem không thể hủy hoại trừ
khi có thiên tai, cỏn vật kiến trúc có thể tồn tại
hàng chục năm đến hàng trăm năm.
cần phân biệt tuổi thọ kinh tế với tuổi thọ vật lý
của BĐS
tuổi thọ kinh tế chấm dứt trong khi điều kiện
thị trường và trạng thái vận hành đều bình
thường mà chi phí sử dụng BĐS lại ngang bằng
với lợi ích thu được từ BĐS đó.
tuổi thọ vật lý dài hơn nhiều tuổi thọ kinh tế, nó
chấm dứt khi kết cấu chịu lực chủ yếu bị lão
hóa và hư hỏng, không thể đảm bảo an toàn
cho việc sử dụng.
trong trường hợp đó xét thấy tiến hành cải tạo,
nâng cấp công trình mà lại thu lại lợi ích lớn
hơn là phá nó đi và đầu tư mới thì ta có thể kéo
dài tuổi thọ vật ly.
- tính thích ứng
2
lợi ích của công trình được sinh ra trong quá
trình sử dụng nếu kịp thời điều chỉnh công
năng sử dụng thì vừa có thể giữ lại đặc trưng
của công trình vừa có thể đem lại lợi ích cho
nhà đầu tư.
việc kịp thời điều chỉnh công năng sử dụng để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng là rất quan
trọng để thu hút khách hàng cho nên các nhà
đầu tư rất quan tâm đến tính thích ứng cảu
BĐS.
- tính dị biệt
trên thị trưởng BĐS không tồn tại 2 công trình
hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không
gian khác nhau, kể cả 2 công trình ở cạnh nhau
và cùng chung 1 thiết kế. nagy trogn cugn2 1
cao ốc thì căn hộ, các phòng cũng có hướng và
tầng khác nhau.
ngoài ra cũng cần chú ý đến ý muốn của nhà
đầu tư, người có nhu cầu, kiến trúc sư, mỗi
người điều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để
3
tạo sự hấp dẫn khách hàng hoặc thỏa mãn sở
thích cá nhân.
do vậy trên thị trường BĐS, vị trí và già trị của
các BĐS không hoàn toàn giống nhau như các
hàng hóa khác.
- tính chịu ảnh hưởng của chính sách
BĐS có tầm quan trọng đối với hoạt động kinh
tế xã hội, nên chính phủ các nước đều rất quan
tâm đến thị trưởng BĐS.
chính phủ thường đưa ra các chính sách mới
trong lĩnh vực này để điều chỉnh các quan hệ
pháp luật, quan hệ o lợi ích kinh tế trong việc
sản xuất, giao dịch và sử dụng BĐS.
do không thể di chuyển được nên BĐS khó
tránh được ảnh hưởng của các điều chỉnh chính
sách.vd: chính sách đất đai, nhà ở, tiền tệ,
thuế...
- tính phụ thuộc vào năng lực quản lý
khi đầu tư vảo lĩnh vực BĐS thì nhà đầu tư
phải có năng lực quản lý thích hợp và kiến thức
4
chuyên môn. vd: đẩu tư phát triển xây dựng
bán hay cho thuê BĐS.
- tính ảnh hưởng lẫn nhau
việc đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và cơ sở hạ tầng xã hội của chính phủ có thể
nâng cao giá trị BĐS trong khu vực xung
quanh.
nếu dự báo được chính xác sự đầu tư của chính
phủ vào kết cấu hạ tầng tại khu vực rồi đầu tư
phát triển BĐS trước 1 bước thì có thể thành
công rất lớn.
1.2. thị trường BĐS
1.2.1. khái niệm thị trường BĐS: là nơi tiến
hành các giao dịch BĐS; mang tính khu vực;
biến động theo thời gian.
- thị trường BĐS bao gồm 3 thị trường nhánh:
TT mua bán, TT cho thuê BĐS, TT thế chấp,
bảo hiểm BĐS.
căn cứ vào thời gian BĐS gia nhập vào thị
trường mà thị trường BĐS có 3 cấp. gồm:
5
+TT cấp 1: TT chuyển nhượng, giao hoặc cho
thuê QSDĐ (còn gọi là TT đất đai).
+TT cấp 2: TT xây dựng công trình để bán
hoặc cho thuê.
1.2.2. đặc tính của thị trường BĐS.
1.2.2.1. TT BĐS là TT giao dịch các quyền lợi
chứa trong BĐS đó chứ không phải đất đai và
công trình.
thông thường thì quyền lợi đó bị 1 số hạn chế
như quy hoạch đô thị, quy hoạch trong xây
dựng v..v.. do đó quyền lợi chỉ mang tính tương
đối chứ không tuyệt đối.
1.2.2.2. TT mang tính khu vực do đặc điểm cố
định không di chuyển được của BĐS
trong mỗi nước, mỗi đô thị, thậm chí mỗi khu
vực trong đô thị TT BĐS có những điều kiện
thị trường, quan hệ cung cầu và mức giá cả rất
khác nhau.
1.2.2.3. cần đến dịch vụ của các loại tư vấn
chuyên nghiệp trình độ cao.
6
BĐS thường có giá trị cao, do đó khách hàng
có nhu cầu cần hỏi ý kiến của các chuyên gia
môi giới, chuyên viên định giá v..v...
kinh nghiệm cho thấy nếu các tổ chức môi giới
kém phát triển thì hoạt động môi giới của thị
trường BĐS sẽ kém hiệu quả, chi phí gioa dịch
về BĐS sẽ tăng cao.
1.2.2.4. dễ phát sinh tình trạng mất cân bằng
cung cầu và tình trạng độc quyền trên thị
trường.
muốn biết thị trường vận hành hiệu quả thì phải
xét mức độ tự do cạnh tranh, tức là bên bán và
bên mua có được tự do đi vào thị trường không,
có đủ số lượng bên bán và bên mua hay không.
nếu thị trường vẫn không hoàn chỉnh thỉ việc
phat triển các dự án BĐS lớn gặp trở ngại, do
đó dễ này sinh tình trạng đầu cơ, hoặc không
có hay ít người mua, thuê.
1.2.3. chức năng của thị trường BĐS
- phân phối tài nguyên và lợi ích của BĐS
7
vì tài nguyên đất đai có giới hạn, chu kí đầu tư
BĐS dài và thường chậm so với thay đổi yêu
cầu của thị trường, do đó cần có sự điều tiết đối
với sự phân phối và lợi ích của BĐS thông qua
cơ giới giá.
- thể hiện sự thay đổi cầu đối với TT BĐS.
sự biến động của cầu là do các nguyên nhân
chủ yếu sau đây gây ra:
thay đổi dự báo lợi ích thu được trong tương lai
ảnh hưởng chính sách thuế của chính phủ
thay đổi mức thu nhập và thị hiếu người tiêu
dùng
thay đổi khả năng cung cấp vốn và đất đai
- chỉ đạo việc cung ứng để thích ứng với thay
đổi cầu
có 2 phương thức sau đây để thay đổi việc cung
ứng:
phát triển thêm nhiều BĐS mới hoặc thay đổi
việc sử dụng BĐS hiện có
8
thay đổi quan hệ giá cả giữa bên bán và cho
thuê
quá trình thay đổi cũng đồi hỏi phải trải qua
thời gian nhất định, trong thời gian ấy lại có thể
xuất hiện nhân tố mới đòi hỏi cần phải tiếp tục
điều chỉnh. do vậy tình trạng cân bằng cung cầu
BĐS rất khó thực hiện và nếu đạt được thì cũng
tồn tại trong thời gian ngắn.
- chỉ đạo cầu để thích ứng với thay đổi điều
kiện cung
giá đất ngày càng cao nhưng giá thành xây
dựng nhà cao ốc ngày càng giảm
việc phát triển các nhà cao ốc với nhiều căn hộ
có giá bán hoặc giá thuê hợp lý
do đó người có nhu cầu cũng phải dần thích
ứng với tình hình thay đổi điều kiện cung mới
mẽ này.
CHƯƠNG 4: KINH DOANH BĐS
4.1. phân tích TT BĐS
4.1.1. mục đích
9
phân tích TT BĐS là nội dung quan trọng của
marleting BĐS, với mục đích là:
- tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố KT-XH vĩ mô
đối với TT BĐS để nắm chắc cơ hội và phương
hướng đầu tư.
- tìm hiểu giá cả và quan hệ cung cầu đối với
các loại sản phẩm trên TT BĐS để định vị TT
cho các hạng mục đầu tư (đối tượng phục vụ,
quy mô, giá cả, giá thuê...).
- tìm hiểu yêu cầu của người sử dụng đối với
kiến trúc và chức năng của công trình để chọn
địa điểm quy hoạch và thiết kế xây dựng công
trình.
4.1.2. nội dung phân tích
4.1.2.1. phân tích các nhân tố tổng quát
đặc điểm của tình hình kinh tế cả nước, địa
phương muốn đầu tư.
xu thế kinh tế chung của địa phương muốn đầu
tư đang ở vào giai đoạn tăng trưởng hay suy
thoái.
10
tốc độ tăng trưởng bình quân GDP/ đầu người,
số lượng và kết cấu dân số, thu nhập và nguồn
thu nhập của dân cư.
sự ổn định chính trị-XH
tình hình đầu tư, trình độ quản lý của chính
quyền.
tình hình lạm phát và thực hiện các mặt chính
sách của nhà nước và địa phương.
ngoài ra còn phải khảo sát tình hình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, thị trường lao động, thị trường
vật liệu xây dựng....
tiếp theo là phân tích TT BĐS như:
quan hệ cung cầu
tình hình khai thác đất đai.
giá BĐS và giá thuê
công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
các loại thuế và phí trong quá trình kinh doanh
BĐS
tình hình cạnh tranh, lợi nhuận đầu tư các loại
BĐS
11
tình hình quy hoạch đô thị( quy hoạch tổng thể,
quy hoạch chi tiết, quy hoạch kết cấu hạ tầng
kinh tế và xã hội...)
nhu cầu của khách hàng: yêu cầu của họ đối
với công năng của BĐS, nghề nghiệp, tuổi tác,
công trình văn hóa, khoảng cách từ nơi ở đến
nơi làm việc, tỳ lệ mua để kinh doanh và để sử
dụng...
4.1.2.2. phân tích nhân tố có liên quan đến
hạng mục BĐS cụ thể dự định phát triển
khi đã phân tích các nhân tố tổng quát, nhà đầu
tư tập trung phân tích loại hình đầu tư và địa
điểm cụ thể định hướng đến. chẳng hạn định
đầu tư phát triền nhà ở thì cần phải phân tích
thêm các tổ chức giao dịch môi giới, tổ chức
quản lý nhà, tình hình phát triển và cung cầu
nhà ở quanh địa điểm định chọn, mức độ, giá
cả, thái độ của con người đối với hà hiện có và
nguyện vọng của họ đối với nhà tương lai....
- thông tin về TT BĐS các loại
12
các thông tin về kinh tế và nhân văn vĩ mô
các thông tin về quá trình vận hành của TT
BĐS tại chỗ
các thông tin liên quan trực tiếp đến hạng mục
đầu tư
- các số liệu thu thập được đến từ 2 nguồn
số liệu của bản thân doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh BĐS
số liệu bên ngoài như số liệu thống kê của
chính phủ, chính quyền địa phương và số liệu
do các nhân viên thị trường điều tra thu thập
4.2. dự báo TT BĐS
dựa trên kết quả phân tích thị trường để dự báo
tương lai và xu thế biến động của thị trường,
lượng cầu, lượng cung, giá BĐS, giá thuê
có 2 phương pháp dự báo
4.2.1. dự báo định tính
dựa vào kinh nghiệm, kiến thức và năng lực
của người phân tích. khi thiếu số liệu phân tích
13
thì phương pháp này trở nên quan trọng, nhất là
dự báo trung hạn.
4.2.2. dự báo định lượng
thống kê toán học để xử lý số liệu các năm
trước, qua đó mà mô tả xu thế phát triển trong
tương lai. phương pháp này thường được sử
dụng để dự báo ngắn hạn hoặc trung hạn
4.3 lựa chọn loại hình đầu tư bất động sản
4.3.1 Đầu tư phát triển bất động sản
là mua quyền sử dụng đất, thiết kế, xây dựng
các loại công trình có thể thõa mãn yêu cầu của
các khách hàng
sau đó chuyển nhượng sản phẩm cho nhà đầu
tư khác hoặc cho người mua sử dụng để thu hồi
vốn đã đầu tư và kiếm lãi
4.3.2 Đầu tư kinh doanh bất động sản
chính nhà đầu tư bất động sản thực hiện
hoặc do người đầu tư thứ 2 tiến hành đối với
công trình vừa xây dựng xong hay có sẵn. Họ
mua bất động sản rồi cho người có nhu cầu sử
14
dụng thuê, qua đó mà có thu nhập thường
xuyên và ổn định hoặc chuyển nhượng bất
động sản cho người đầu tư khác để kiếm lợi
nhuận
4.4 thế mạnh trong đầu tư bất động sản
4.4.1 kinh doanh bất động sản có lợi thế về
mặt đóng thuế trong những năm đầu
ngành thuế qui định thời hạn khấu hao cơ bản
ngắn hơn nhìu so với tuổi thọ tự nhiên và tuổi
thọ kinh tế
khấu hao tài chính hàng năm khá cao làm cho
tiền lãi kinh doanh giảm, do đó tiền thuế cũng
ít đi, nahf đầu tư có thể thu hồi vốn nhanh hơn,
trong khi tài sản thực chưa bị hao mòn nhiều,
vẫn có thể tiếp tục thu lợi
mặc dù khấu hao tài chính nhiều, kết quả hạch
toán kinh doanh hằn năm ít, nhưng người đầu
tư vẫn còn có lợi vì họ thường đầu tư kinh
doanh nhiều loại hình đầu tư bất động sản
15
kinh doanh bất động sản dễ vay được tiền của
các tổ chức tiền tệ vì người vay có bất động sản
để thế chấp, làm bên cho vay an tâm về khả
năng thu hồi vốn
4.4.2 kinh doanh bất động sản có thể đối phó
với ảnh hưởng lạm phát
do lạm phát nên giá thành xây dựng tăng cao,
làm cho giá trị của bất động sản tăng, nên có
thể nói đầu tư bất động sản mang tính tăng giá
trị
bất động sản là nhu cầu không thể thiếu của xã
hội nên dù kinh tế có bị suy thoái thì giá trị sử
dụng bất động sản vẫn không bị ảnh hưởng, gọi
là có tính giữ giá trị
việc tăng giá trị của bất động sản là xét từ góc
độ đầu tư dài hạn, còn trong ngắn hạn thì giá trị
bất động sản có thể giảm
4.4.3. Kinh doanh bất động sản nâng cáo cấp
bậc uy tín của người đầu tư vì họ co tài sản
16
vững chắc, chứng minh được thực lực trong
giao dịch đầu tư
4.5. thế yếu của đầu tư bất động sản
4.5.1 Kém tính chuyển đổi thành tiền
do bất động sản không di chuyển được
quá trình tiêu thụ khá phức tạp mất thời gian
chi phí giao dich cao nên khi cần khó mà
chuyển đổi thành tiền nhanh, làm cho người
đầu tư có khi khồn kịp huy động tiền để trả nợ
quá hạn, có thể bị phá sản
4.5.2 đòi hỏi vốn đầu tư lớn
khi đầu tư bất động sản, chỉ cần nhà đầu tư có
30% vốn tự có, nhưng 30% vốn là rất lớn đối
với nhiều người đầu tư
4.5.3 chu kì thu hồi vốn đầu tư dài
vốn đầu tư phát triển thu hồi từ 3-5 năm
vốn đàu tư kinh doanh thu hồi dài hơn, 8-10
năm, 20-3- năm hoặc dài hơn
cần có kiến thứ chuên môn avf kinh nghiệm
kinh doanh
17
4.6 các rủi ro trong đầu tư bất động sản
độ an toàn của vốn
độ tin cậy của mức độ thu lợi
mức độ chuyển đổi thành tiền
mức độ phức tạp của quản lý tài sản
các rủi ro trên có thể chia thành 2 loại là rủi ro
hệ thống và rủi ro cá biệt
4.6.1 rủi ro hệ thống
4.6.1.1 khái niệm
là những nhân tố ảnh hưởng đến toàn bộ các
hạng mục đầu tư mà người đầu tư không thể
khống chế
nhà đầu tư khó phán đoán và đối phó với các
rủi ro do lạm phát, do cung cầu thị trường, rủi
ro về chuyển đổi thành tiền, về lãi suất, về
chính sách và do các tai họa gây ra
4.6.1.2 các nguên nhân gây ra rủi ro hệ
thống
a. do lạm phát
18
chu kì đầu tư bất động sản cần một thời gian
nhất định nên giá trị vốn bỏ ra đầu tư so với lúc
thu hồi có thể bị giảm đi do lạm phát
nếu tiền thuê nhà là cố định thì rủi ro về giảm
giá trị do bên cho thuê chịu chứ không phải
người thuê
vì vậy lợi nhuận đầu tư tối thiểu phải vượt trên
tye lệ lạm phát, phải vay vòng đồng vốn nhanh,
điều chỉnh kịp thời tiền thuê nhà và vận dụng
tính giữ giá trị của bất động sản
b. do cung cầu của thị trường
cung và cầu của thị trường bất động sản luôn
biến động, làm cho gía của bất động sản biến
động không ngừng, làm co lợi nhuận thu thực
tế khác với lợi nhuận thu dự tính
khi cung lớn hơn cầu thì số lượng bất động sản
không bán ra được nhiều hơn, không xoay
chuyển được đồng vốn dẫn đến phá sản
để đối phó với rủi ro này, nhà đầu tư cần theo
dỗi sát kinh tế địa phương và phân tích cụ thể
19
kết quả đầu tư để ra quyết định phù hợp và kịp
thời
c. rủi ro chu kì
thị trường bất động sản có 4 chu kì, mỗi chu kì
gồm 4 giai đoạn
là phục hồi và phát triển
phồn vinh
khủng hoảng và suy thoái
tiêu điều
khi đó chỉ nhà đầu tư có thực kwcj hùng hậu
mới trụ lại được còn nhà đầu tư nhỏ yếu thì
phần lớn bị phá sản vì nợ xấu
d. khó chuyển nhanh thành tiền
khi hà đầu tư có đồng vốn nhanh, muốn bán
bất động sản vội thì giá bán bị thấp, lỗ nhiều
nên vốn đầu tư bị sút giảm nhanh
e. do lãi suất tiền vay
chính phủ thường dùng lãi suất để hướng dòng
vốn đầu tư vào ngành nào, nơi nào mà mình
mong muốn
20
- Xem thêm -