Mô tả:
Bộ Công Thương
Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MÔN: THIẾT KẾ NHÀ MÁY VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
PHẨM
GVHD: PHAN THẾ DUY
NHÓM: 06
Here is where your presentation begins
QUY TRÌNH SẢN XUẤT KẸO
CỨNG
QUY TRÌNH
SẢN XUẤT
KẸO CỨNG
NHÓM 6
STT
Họ và Tên
MSSV
1
NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÂM
2005191564
2
NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG
2005191506
3
NGUYỄN KHÁNH HUY
2005191108
4
NGUYỄN HUỲNH HƯƠNG
2005190212
5
NGUYỄN HOÀNG TRUNG
2005190964
NỘI
DUNG
ContentsNỘI
of DUNG
this
template
01
02
QUY TRÌNH SẢN
XUẤT
PHẦN TÍNH TOÁN
01
quy trình sản xuất kẹo cứng trái cây
có nhân
QUY TRÌNH
02
Quy trình sản xuất kẹo cứng bạc hà
nhân socola
Quythis
trình
Contents of
template
Quy trình sản xuất kẹo cứng
trái cây có nhân
Sơ đồ khối quy trình sản xuất syrup làm nhân kẹo
Quả
Lựa chọn
Làm sạch
Quả không
đạt
Nước rửa
Nước bẩn
Chà
Cô đặc
Syrup
Lựa chọn
•Mục đích: nhằm loại bỏ những quả hay các
phần đã bị hư hỏng hay dập nát trong quá
trình vận chuyển
•Thao tác kỹ thuật: Quá trình lựa chọn, phân
loại nguyên liệu nhằm loại bỏ đi những trái hư
dập, ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm, chọn nguyên liệu có độ chín phù
hợp, kích thước đồng đều. Tại công đoạn này
công nhân sẽ trực tiếp phân loại nguyên liệu
trên bang chuyền.
Mục đích
•Loại bỏ các tạp chất còn sót lại và bám trên bề mặt nguyên liệu. Quá trình này
còn có thể tiêu diệt một số loài vi sinh vật bám trên nguyên liệu.
Phương pháp kỹ thuật
•Loại trừ các tạp chất bụi đất bám xung quanh nguyên liệu đồng thời làm giảm
một số lượng đáng kể vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu. Tẩy sạch một số chất hóa
học độc hại được dùng trong nông nghiệp như dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật.
Làm sạch
•Quá trình rửa gồm 2 giai đoạn:
•
Giai đoạn 1: Ngâm cho một phần chất bẩn tách và rơi ra khỏi nguyên liệu.
•
Giai đoạn 2: Xối nước cho sạch vết bẩn còn bám lại.
Chà
•Mục đích
• Làm
tăng diện tích bề mặt riêng của nguyên liệu từ đó tăng hiệu
quả cho quá trình cô đặc
•Phương pháp thực hiện
•Cánh
đập lắp nghiêng so với đường sinh của trục quay một góc
1 ÷ 3 để cánh chà vừa đập vừa dịch chuyển khối nguyên liệu ra
khỏi máy, nguyên liệu dịch chuyển theo đường xoắn ốc và bã chà
được đung ra ngoài ở cuối máy.
0
•Năng
suất và hiệu quả chà phụ thuộc không chỉ vào kích
thước lỗ chà mà còn vào tốc độ, vị trí, khoảng cách giữa lưới chà
và cánh đập.
Máy chà cánh đập
Cô đặc
Mục đích
•Mục đích: Nâng hàm lượng chất khô có trong
dung dịch thành syrup trái cây, bên cạnh đó quá
trình này còn làm tang thời gian bảo quản cho sản
phẩm.
•Các chất thơm và các chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ
bốc theo hơi nước làm giảm hương vị của sản
phẩm.
•Các loại đường trong quả, do chịu tác dụng của
nhiệt độ cao ở bề mặt truyền nhiệt của thiết bị cô
đặc, nên bị caramel hóa. Hiện tượng caramel hóa
tạo ra các sản phẩm có màu đen và vị đắng làm sản
phẩm có chất lượng kém.
Hệ thống thiết bị cô đặc chân
không
STT
1
Quá trình
Thông số
Thiết bị
Chỉ tiêu quá trình
Lựa chọn
Tốc độ băng chuyền khá chậm, khoảng 0,1 –
0,15m/s, chiều cao băng chuyền khoảng 0,8 - 1,2
để công nhân đứng hai bên làm việc thuận lợi.
Băng chuyền cao su
Quả nguyên vẹn, không xuất hiện các
đốm màu bất thường.
2
Làm sạch
3
Chà
4
Cô đặc
Nhiệt độ nước rửa: 60oC.
Nhiệt độ nước xối: 20 - 30oC.
Thời gian rửa 3 phút. Lượng nước sử dụng: tỉ lệ
về khối lượng của nước và khối lượng nguyên
liệu xấp xỉ là 2:1.
Máy rửa thổi khí
Rây tròn có kích thước từ 1 ÷ 1,5 mm. Khoảng
cách giữa lưới chà và cánh đập là : ø = 1 ÷ 3 mm.
Máy chà cánh đập
Tốc độ khuấy: 150 vòng/phút.
Nhiệt độ cô đặc có thể tới 35 - 90oC
Áp suất chân không:
Thiết bị cô đặc chân
không
Không chứa các dư lượng các chất làm
sạch.
Bề mặt không được chứ các chất bẩn
nhìn thấy được sót lại.
Bán thành phẩm đồng đều, mịn.
Độ ẩm thành phẩm dao động từ 15 – 20%
Sơ đồ khối sản xuất kẹo cứng nhân trái cây
Nguyên liệu
Phối liệu
Bảo ôn
Sản phẩm
Hòa syrup
Phân loại
Bã lọc
Lọc
Gia nhiệt sơ
bộ
Bao bì
Bọc nhân
Cô đặc
Làm nguội
Bao gói
Quật
Tạo hình
Syrup
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình hòa
syrup
Phối liệu
Nguyên liệu gồm đường, nha, muối, màu,
sodium, dầu bơ, lecithin được đưa đi kiểm
tra trước khi sử dụng để đảm bảo chất
lượng qua sản phẩm. Định lượng nguyên
liệu theo công thức cho từng mẻ kẹo.
Hòa syrup
Mục đích
•Tạo thành hỗn hợp đồng nhất nhằm chuẩn bị
cho quá trình cô đặc
Thao tác kỹ thuật
•Phần hỗn hợp sẽ được them nước vào và bắt
đầu thực hiện quá trình hòa tan tạo thành dung
dịch đồng nhất. Sirô là hỗn hợp của nhiều thành
phần: đường kính, nha, nước. Do đó phải hòa
tan các loại nguyên liệu này và phân tán chúng
vào nhau tạo thành dung dịch sirô đồng nhất.
Thiết bị phối trộn
nguyên liệu
Lọc
Mục đích
•Hoàn thiện sản phẩm.
•Bên cạnh đó còn làm tăng hiệu suất trao đổi
nhiệt của các quá trình nhiệt do loại bỏ đi các tạp
chất rắn không hòa tan trong dịch syrup
Thao tác kỹ thuật
•Thùng sẽ quay tròn đưa dung dịch lọc lên cao,
đồng thời bơm chân không hoạt động sẽ hút khí
và nước ra khỏi hỗn hợp.
•Hỗn hợp sau khi tách nước trở nên khô, bám
lại trên màng lọc và được tách ra khỏi thùng quay
bằng dao cạo bã và máng xả liệu .
•Tốc độ lọc hút và độ ẩm của bột có thể điều
chỉnh được thông qua tủ điều khiển.
Gia nhiệt sơ bộ
Mục đích
•Nâng nhiệt độ của hổn hợp trước khi thực hiện quá trình
cô đặc nhằm giảm thời gian dung dịch syrup ở khoảng nhiệt
độ cao ở quá trình cô đặc giúp hạn chế các phản ứng chuyển
hóa và phân hủy các thành phần có trong dịch syrup
Thao tác kỹ thuật
•Sirô từ thùng chứa được bơm qua thiết bị gia nhiệt, siro đi
từ dưới lên trên và đi trong ống xoắn ruột gà, hơi cung cấp
vào nồi đi từ trên xuống dưới, để làm bố hơi một phần hơi
nước tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nấu.
Cô đặc
Mục đích
•Chuẩn bị cho quá trình hòa syrup
•Cô đặc dung dịch đường trên để đạt được độ ẩm
của kẹo 3 - 4%
•Đảm bảo chỉ tiêu hóa lý cho khối kẹo.
Thao tác kỹ thuật
•Sirô từ thiết bị gia nhiệt sơ bộ được hút vào thiết bị
cô đặc chân không do chênh lệch áp suất giữa hai thiết
bị.
•Dịch sirô từ thùng chứa trung gian được bơm
pittông đẩy từ từ qua nồi nấu chân không. Cô đă ̣c kiểu
ống siêu mỏng. Dịch siro được gia nhiệt đến khoảng
1400C, độ chân không trong nồi 570 ÷ 590 mmHg, nấu
đến khi Bx = 97% kết thúc.
•Sirô sau khi nấu xong được bơm sang bô ̣ phâ ̣n
phối trô ̣n phun hương trước khi rót khuôn.
•Mục đích:
Làm
nguội
•Chuẩn
bị cho quá trình quật. Việc bổ sung một số thành phần như hương còn góp
phần hoàn thiện sản phẩm
• Thao tác kỹ thuật:
•
Sử dụng hệ thống quạt gió thổi không khí nén để làm nguội viên kẹo trên băng
chuyền.
• Ngay sau khi siro ra khỏi thiết bị cô đặc thì tiến hành bổ sung hương liệu ngay, và
sirô tiếp tục được bơm qua thiết bị rót khuôn
• Việc bổ sung hương làm cho khối kẹo có mùi thơm đặc trưng của từng loại kẹo và
tạo tính hấp dẫn với người tiêu dùng
Quật
Mục đích:
•Phân tán đều các thành phần như hương, màu thành một khối đồng
nhất đồng thời loại bỏ các bọt khí có trong khối kẹo
•Khả năng hấp thu độ ẩm của khối kẹo sau khi quật tăng vì bề mặt
của nó tăng. Kẹo làm ra ít dính hơn vì sau khi quật nó có khả năng di
chuyển độ ẩm tốt ( từ bề mặt vào bên trong). Do đó khi bảo quản kẹo ít
bị biến dạng hơn kẹo không quật.
•Do độ ẩm phân bố đều khắp khối kẹo và trong kẹo có một lớp
không khí nên kẹo có khả năng tạo hình lớn hơn kẹo không quật.
•Bề mặt khối kẹo láng hơn do phân bố đều chất béo.
•Khối kẹo sau khi phối trộn, làm nguội được qua thiết bị quật kẹo.
•Quá trình quật thường diễn ra ở 75 – 80oC trong thời gian 1,5 – 2
phút
Tạo hình
• Mục đích
•Tạo
cho sản phẩm có hình dáng
bắt mắt và chia nhỏ khối kẹo
•Tăng
độ cứng của kẹo giúp quá
trình tách khuôn dễ hơn.
• Thao tác kỹ thuật
•Để thu được kẹo có chất lượng
tốt cần theo dõi chế độ nhiệt độ vỏ
kẹo cũng như nhân.
•Trước khi tạo hình cần đưa vào
máy bảo ôn để giữ nhiệt độ thích
hợp. Nhiệt độ khối kẹo đưa vào máy
tạo hình là 800C, nhiệt độ nhân phụ
thuộc vào thời tiết và trong khoảng
60-680C, nhiệt độ kẹo rơi xuống băng
chuyền hẹp không được quá 700C.
- Xem thêm -