Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro môi trường vi mô đối với ngành du lịch...

Tài liệu Quản trị rủi ro môi trường vi mô đối với ngành du lịch

.PDF
68
1
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------------------------- TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO MÔI TRƯỜNG VI MÔ ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH GVHD: Nguyễn Minh Thoại Nhóm thực hiện: Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm MỤC LỤC BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.................................................................................iv LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... v NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN..................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................................1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài........................................................................................1 1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................3 1.1 Tổng quan về rủi ro...............................................................................................3 1.1.1 Khái niệm rủi ro.............................................................................................3 1.1.2 Phân loại rủi ro...............................................................................................4 1.1.3 Thành phân cơ bản của rủi ro.........................................................................8 1.2 Tổng quan về quản trị rủi ro.................................................................................8 1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro...........................................................................8 1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro..........................................................................10 1.3 Tổng quan về rủi ro môi trường vi mô................................................................10 1.3.1 Khái niệm môi trường vi mô........................................................................10 1.3.2 Rủi ro trong môi trường vi mô.....................................................................11 1.3.3 Rủi ro trong ngành du lịch............................................................................12 1.4 Tổng quan về quản trị rủi ro môi trường vi mô...................................................14 1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro môi trường vi mô.................................................14 1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro môi trường vi mô...................................................14 1.4.3 Các công cụ quản trị rủi ro môi trường vi mô..............................................15 1.4.4 Vai trò của quản trị rủi ro môi trường vi mô đối với doanh nghiệp..............15 2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO VI MÔ TRONG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH VIỆT NAM....................................................................................17 2.1 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch Việt Nam....................................................17 2.1.1 Tiềm năng phát triển du lịch.........................................................................17 2.1.2 Chiến lược phát triển du lịch........................................................................18 i 2.1.3 Tình hình phát triển kinh doanh ngành du lịch.............................................19 2.1.4 Giới thiệu một số công ty du lịch Việt Nam.................................................20 2.2 3. Phân tích rủi ro....................................................................................................23 2.2.1 Rủi ro về đối thủ cạnh tranh.........................................................................23 2.2.2 Rủi ro về nhà cung cấp.................................................................................29 2.2.3 Rủi ro khách hàng........................................................................................37 CHƯƠNG 3: HÀM Ý QUẢN TRỊ...........................................................................47 3.1 Mục tiêu quản trị.................................................................................................47 3.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với doanh nghiệp Saigontourist................47 3.2.1 Rủi ro về đối thủ cạnh tranh.........................................................................47 3.2.2 Rủi ro về đối tác...........................................................................................48 3.2.3 Rủi ro do thay đổi nhu cầu khách hàng........................................................50 3.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với doanh nghiệp Thế Hệ Trẻ...................51 3.3.1 Né tránh rủi ro..............................................................................................51 3.3.2 Giảm thiểu rủi ro..........................................................................................51 3.3.3 Tài trợ rủi ro.................................................................................................52 3.4 Giải pháp cho vấn đề khách hàng bốc hơi ở những công ty du lịch nhỏ, lẻ........52 3.4.1 Ngăn ngừa rủi ro..........................................................................................52 3.4.2 Giảm thiểu rủi ro..........................................................................................52 3.5 Hàm ý quản trị rủi ro vi mô cho toàn ngành du lịch............................................53 3.5.1 Né tránh rủi ro..............................................................................................53 3.5.2 Ngăn ngừa rủi ro..........................................................................................53 3.5.3 Giảm thiểu rủi ro..........................................................................................54 3.5.4 Kiểm soát các phương tiện truyền thông......................................................55 3.5.5 Phải có phương pháp tài trợ rủi ro hợp lý.....................................................55 3.6 Kiến nghị đối với các cấp quản lý nhà nước.......................................................56 3.6.1 Rủi ro khách hàng........................................................................................56 3.6.2 Rủi ro nhà cung cấp......................................................................................56 3.6.3 Rủi ro đối thủ cạnh tranh..............................................................................57 ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 1-1: Minh họa rủi ro..................................................................................................3 Hình 1-2: Quản trị rủi ro....................................................................................................9 Hình 1-3: Sơ đồ môi trường vi mô trong Marketing........................................................10 Hình 1-4: Du lịch Saigontourist.......................................................................................13 Hình 2-1: Slogan của ngành du lịch.................................................................................16 Hình 2-2: Biểu đồ tăng trưởng khách Du lịch Việt Nam (2015-2019).............................18 Hình 2-3: Logo Saigontourist...........................................................................................20 Hình 2-4: Danh sách top 10 công ty du lịch - lữ hành uy tín năm 2019...........................23 Hình 2-5: Kết quả kinh doanh của Vietravel 2014-2019..................................................24 Hình 2-6: Kết quả kinh doanh Saigontourist 2014-2018..................................................24 Hình 2-7: Chương trình khuyến mãi của Vietravel..........................................................26 Hình 2-8: Cấp phép bay cho Vietravel Airlines...............................................................27 Hình 2-9: Ấn phẩm in hình "đường lưỡi bò" mà Công ty Trung Thế đưa cho Saigontourist và Saigontourist sử dụng..................................................................................................30 Hình 2-10: Khách tìm hiểu và đăng ký tour tại Công ty Saigontourist.............................31 Hình 2-11: Khách du lịch miền Trung xếp hàng chờ làm thủ tục bay..............................35 Hình 2-12: Nhóm khách du lịch Việt Nam chụp từ camera an ninh của một khách sạn ở Cao Hùng, Đài Loan........................................................................................................42 Bảng 1-1: Cơ sở phân loại rủi ro........................................................................................7 iii BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT HỌ VÀ TÊN MSSV PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ĐÁNH GIÁ iv LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn về sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Minh Thoại đã cung cấp các kiến thức cụ thể về môn học cũng như đề tài nghiên cứu trong suốt quá trình hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy vậy, do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong bài tiểu luận. Vì vậy, nhóm chúng em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cùng toàn thể lớp học để nhóm có điều kiện bổ sung hoàn thiện bài báo cáo, nâng cao kiến thức của mình. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn là hành trang quý báu để chúng em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. v NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………..………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………..………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………..………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………..………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………..………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………..………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ..………..………………………………………………………………………….. ………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………..…………………………………………..………………… vi vii LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Với tiềm năng đa dạng và phong phú, du lịch Việt Nam được xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như lượng khách đi du lịch nội địa ngày càng tăng và ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Theo Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam, lượng khách quốc tế trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt khoảng 8,5 triệu lượt (tăng 7,5% so với cùng kỳ 2018). Trong đó, tổng doanh thu từ khách du lịch đạt 338.200 tỷ đồng (tăng 8,4% so với cùng kỳ 2018). Đồng thời, thống kê số lượng khách sạn ở Việt Nam ngày càng tăng với nhiều sự đầu tư trong và ngoài nước. Đây là một tín hiệu vui cho ngành Du lịch và cả lĩnh vực Nhà hàng – Khách sạn ở Việt Nam. Tuy nhiên, ngành này khá nhạy cảm với những biến đổi của các nhân tố môi trường vĩ mô và vi mô nhất là khi toàn cầu hóa hiện nay đang là xu thế tất yếu của thế giới. Do đó, phân tích khía cạnh yếu tố vi mô tác động sẽ mở ra cơ hội và thách thức cho ngành dịch vụ Du lịch Việt Nam trong thời đại mới. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro môi trường vi mô đối với một số công ty Du lịch Việt Nam, cụ thể là qua 3 yếu tố: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro và giảm thiểu rủi ro đối với mỗi vấn đề cụ thể và mở rộng ra với toàn ngành Du lịch Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý rủi ro môi trường vi mô, cụ thể là qua 3 yếu tố: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn Saigontourist, Công ty Du lịch Thế hệ trẻ và một số công ty nhỏ, lẻ khác 1 Phạm vi nghiên cứu là tập trung phân tích tình hình rủi ro môi trường vi mô của Tổng Công ty du lịch Saigontourist, Công ty Du lịch Thế hệ trẻ và một số công ty nhỏ, lẻ khác những năm gần đây. 2 1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Tổng quan về rủi ro 1.1.1 Khái niệm rủi ro Hiện chưa có định nghĩa thống nhất nào về rủi ro, mỗi truờng phái, mỗi cá nhân đều đưa ra những định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, nhìn nhận rủi ro có 2 trường phái: trường phái cổ điển, trường phái trung hòa. Hình 1-1: Minh họa rủi ro Nguồn : Quantri.vn Theo trường phái cổ điển: Rủi ro là sự không may, là nguy hiểm, là mất mát, là tổn thất, là kết quả không mong đợi. Trong Từ điển tiếng Việt thì: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”; “Rủi ro (rủi) là sự không may”. Theo các từ điển tiếng Anh thì: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại,…”; Rủi ro là sự bất trắc, gây mất mát, hư hại”; “Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn, hoặc điều không chắc chắn”. Trong kinh doanh: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”; “Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”. Tóm lại, theo trường phái cổ điển thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người, các tổ chức và xã hội. Trong thực tế thường phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn khác nhau và ngày càng gia tăng; xã hội càng phát triển, những rủi ro mới sẽ xuất hiện và ngày càng phức tạp hơn. Con người sẽ ngày càng quan tâm đến rủi ro nhằm tìm kiếm các biện pháp hạn chế. 3 Theo trường phái trung hòa thì rủi ro được khái niệm khác với trường phái cổ điển. Frank Knight cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”; còn theo Allan Willett thì “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi”; còn Irving Preffer thì xác định “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”; “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”. Các tác giả C. Arthur William, Jr. Micheak, L. Smith đã viết trong cuốn Risk Management and Insurance: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào có một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước.” Do vậy, theo trường phái trung hòa, rủi ro là những bất định có thể đo lường được, có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. 1.1.2 Phân loại rủi ro DỰA TRÊN CƠ SỞ CƠ SỞ THANG ĐO TIỀN TỆ PHÂN LOẠI  Rủi ro không có tổn thất về thang đo tiền tệ: Sự mất niềm tin của các ứng viên tổng thống, chính trị gia từ phía người dân, người ủng hộ; mất niềm tin của nhân viên đối với lãnh đạo doanh nghiệp.  Rủi ro có tổn thất về thang đo tiền tệ: Sự sụt giảm mạnh về doanh thu, gia tăng nhanh về chí phí của CƠ SỞ NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG doanh nghiệp.  Rủi ro động: Xuất hiện khi có thay đổi từ môi trường kinh doanh dẫn đến những tổn thất cho riêng công ty, nhóm công ty thuộc một lĩnh vực cụ thể (thị phần, 4 khách hàng, công nghệ…). Còn bao gồm một số rủi ro khác có thể tạo nên tổn thất cho riêng công ty như thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, đạo đức, hành vi con người trong công ty.  Rủi ro tĩnh: Rủi ro tĩnh là kết quả của sự thay đổi trong môi trường kinh doanh (thay đổi sở thích người tiêu dùng, thay đổi công nghệ, thay đổi lãi suất…) tác động đến tất cả lĩnh vực, các công ty, doanh nghiệp, cá nhân và có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, thiệt hại nếu CƠ SỞ CÓ PHÁT SINH LỢI ÍCH có thường rất lớn.  Rủi ro thuần túy: Là loại rủi ro chỉ mang lại những hậu quả không có lợi hoặc những tổn thất. Gồm rủi ro cá nhân, rủi ro về tài sản và rủi ro pháp lý.  Rủi ro suy đoán: Là loại rủi ro vừa có thể mang lại tổn thất nhưng cũng có thể mang lại lợi ích. Gồm một số loại rủi ro như rủi ro do kinh nghiệm và kỹ năng quản lý, rủi ro do sự thay đổi thị hiếu của khách hàng, rủi ro do lạm phát, rủi ro do điều kiện không ổn định của thuế quan, rủi ro do thiếu thông tin và rủi ro tình hình CƠ SỞ NGUỒN GỐC chính trị bất ổn.  Rủi ro do môi trường thiên nhiên: Các hiện tượng MÔI TRƯỜNG PHÁT thiên nhiên như động đất, núi lửa, lũ lụt, sóng thần, SINH hạn hán, xâm nhập mặn..có thể gây thiệt hại, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.  Rủi ro do môi trường văn hóa - xã hội: Do sự khác biệt, thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật của các dân tộc, nhóm người khác từ đó dẫn đến cách hành xử, tiếp cận 5 không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất cơ hội kinh doanh - sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội.  Rủi ro do môi trường luật pháp - chính trị: Sự thay đổi của hệ thống chính trị, cầm quyền, giai tầng trong xã hội ảnh hưởng lớn đến bầu không khí kinh doanh, có thể làm đảo lộn môi trường kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, tổ chức - các chuẩn mực luật pháp không theo kịp bước biến đổi của xã hội hay thay đổi quá nhiều, quá nhanh, không ổn định thì cũng tạo nên nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.  Rủi ro do môi trường kinh tế: Mọi hiện tượng, biến động diến ra trong môi trường kinh tế: suy thoái kinh tế, sụt giảm GDP, chỉ số giá cả (CPI), lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, biến động giá cả xăng dầu…đều có thể ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây nên những thiệt hại.  Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: Có thể phát sinh ở nhiều lĩnh vực như công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa công ty, tuyển dụng, đàm phán kinh doanh.  Rủi ro do nhận thức của con người: Nhận diện và phân tích không đúng thì tất yếu sẽ đưa ra kết luận sai, giữa thực tế và nhận thức hoàn toàn khác nhau thì tiềm ẩn rủi ro sẽ vô cùng lớn. CƠ SỞ MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ  Rủi ro môi trường bên ngoài :  Theo môi trường vĩ mô: Kinh tế, chính trị chính 6 DOANH NGHIỆP phủ, luật pháp, văn hóa xã hội, nhân khẩu, địa lý, công nghệ thông tin.  Theo môi trường vi mô: Khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh.  Rủi ro môi trường bên trong:  Theo các lĩnh vực: Quản trị (hoạch định, tổ chức, thúc đẩy, lãnh đạo và kiểm tra); marketing (nghiên cứu thị trường, sản phẩm/dịch vụ, giá cả, phân phối, chiêu thị); tài chính-kế toán, sản xuất-tác nghiệp…  Theo bộ phận, phòng ban  Theo chuỗi giá trị: Các hoạt động đầu vào, quá trình tác nghiệp, quy trình nghiệp vụ, các hoạt động đầu ra, marketing, bán hàng, dịch vụ. CƠ SỞ ĐỐI TRƯỢNG CHỊU RỦI RO  Rủi ro về tài sản: Khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải..), tài sản tài chính (vốn, tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu..), tài sản vô hình (danh tiếng, thương hiệu..).  Rủi ro về nhân lực: Gây tổn thương, thương vong, giảm thu nhập, mất mát nhân sự ở cấp quản lý, nhân viên hay các đối tượng có liên quan.  Rủi ro pháp lý: Liên quan đến tranh chấp kiện tụng kéo dài có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ: Do thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh; Thiếu kiến thức về pháp lý; Thiếu chặt chẽ trong những hợp 7 đồng kinh tế hoặc đầu tư. Bảng 1-1: Cơ sở phân loại rủi ro 1.1.3 Thành phân cơ bản của rủi ro Gồm 4 phần:   Mối đe dọa: Các loại nguy hiểm có thể mang lại lợi ích hoặc tổn thất, sẽ trở thành hiểm họa nếu như được gia tăng khả năng xảy ra và tổn thất nếu có là rất lớn. (Năng lượng tự nhiên, sai lầm của con người, chủ tâm gây hại,....)   Nguồn: Môi trường mà trong đó có mối đe dọa (hiểm hoạ) tồn tại và phát triển. (Nhà, đất, nguyên vật liệu, lao động,...)  Các nhân tố thay đổi: Có tác động xu hướng làm tăng hay giảm khả năng (xác suất xuất hiện) và tổn thất (mức độ thiệt hại) của rủi ro:  Đa số mối nguy hiểm là nguyên nhân của một biến số.   Sự thay đổi dẫn đến sự bất định và gây ra những hậu quả khi có sự cố rủi ro. (Tình huống cụ thể, xây dựng, phòng ngừa,...)  Hậu quả: Kết quả xuất hiện khi rủi ro xảy ra. (Hư hỏng tài sản, tổn thất thu nhập, trách nhiệm pháp lý,...) 1.2 Tổng quan về quản trị rủi ro 1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro Việc xác định liệu kết quả của một rủi ro xảy ra có tác động đáng kể hay không và liệu tác động đó sẽ có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với doanh nghiệp hoặc ngành. Câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ dẫn đến việc đưa ra quyết định về cách quản lý rủi ro tốt nhất. Với quan điểm này, khái niệm về quản trị rủi ro sẽ được trình bày và xác định như sau: Có nhiều khái niệm về quản trị rủi ro khác nhau, thậm chí còn có sự mâu thuẫn, trái chiều nhau. Có tác giả thì cho rằng quản trị rủi ro chỉ đơn thuần là việc mua bảo hiểm 8 cho các rủi ro, nên quản trị rủi ro là quản trị những rủi ro “thuần túy”, “những rủi ro có thể phân tán”, “những rủi ro có thể mua bảo hiểm”. Có trường phái mới thì cho rằng quản trị rủi ro là quản trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức, doanh nghiệp một cách toàn diện. Trang (2007), “Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà công ty mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.” Theo Vân (2009), “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.” Hình 1-2: Quản trị rủi ro Nguồn:Ceo360.vn Theo Kloman và Haimes, Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. Theo Baltzan, Phillips và Haag (2009), Quản trị rủi ro là một quá trình xác định rủi ro, phân tích và phát triển các phản ứng với các yếu tố nguy cơ. Quản trị rủi ro theo định nghĩa của Kerzner (2001) là nghệ thuật hoặc thực tiễn đối phó với rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm việc xác định, đánh giá và phân tích các vấn đề về rủi ro, cũng như lập kế hoạch cho sự xuất hiện của rủi ro và bao gồm phát triển một hệ thống quản lý để xử lý rủi 9 ro. Hệ thống này nên được thiết kế để cho phép theo dõi các rủi ro để xác định xem chúng đã thay đổi như thế nào. Quản trị rủi ro là sự nhận dạng, đo lường và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe dọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay của một doanh nghiệp sản xuất. 1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là né tránh các tổn thất từ rủi ro tai nạn. Mục tiêu thứ hai là tối thiểu hóa tổn thất có thể xuất hiện và tối thiểu hóa hậu quả của một tổn thất. 1.3 Tổng quan về rủi ro môi trường vi mô 1.3.1 Khái niệm môi trường vi mô Môi trường vi mô là môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp, nó ảnh hưởng mạnh và trực tiếp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong một ngành kinh doanh. Theo Micheal Porter,có 5 yếu tố cơ bản tạo thành môi trường vi mô, đó là: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế. Rủi ro môi trường vi mô là những sự kiện khách quan, xảy ra bất ngờ, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, bị gây nên bởi yếu tố chủ quan cho doanh nghiệp và yếu tố khách quan từ bên ngoài xảy ra trong quá trình hoạt động. 10 Hình 1-3: Sơ đồ môi trường vi mô trong Marketing Nguồn: Hocmarketing.org 1.3.2 Rủi ro trong môi trường vi mô Rủi ro từ bên trong tổ chức có thể kế đến gồm: Đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế. Mỗi loại rủi ro xảy ra từ các yếu tố tác động đặc thù, với những cơ chế riêng. Sau đây có thể liệt liệt kê các rủi ro từ bên trong với các nguyên nhân của nó. 1.3.2.1 Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, kinh doanh lữ hành nội địa không thể tránh được rủi ro từ năng lực cạnh tranh, bắt nguồn từ: Phạm vi sản phẩm thuộc đối thủ cạnh tranh; Khoảng cách đối với đối thủ cạnh tranh; Giá cả của đối thủ cạnh tranh; Chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; Giá cả của sản phẩm du lịch rất đắt đỏ; Vị trí – địa bàn kinh doanh; Cạnh tranh không lành mạnh của các công ty du lịch; Sự gia tăng cạnh tranh quốc tế; Sự gia tăng cạnh tranh quốc nội; Thị trường du lịch bị lão hóa. 1.3.2.2 Rủi ro từ nhà cung cấp (đối tác cung ứng dịch vụ) : Kinh doanh lữ hành, trong đó có kinh doanh lữ hành nội địa, thực chất là việc tổ chức kết nối các dịch vụ đơn lẻ của nhiều đối tác cung ứng dịch vụ thành chuỗi cung ứng để bán cho khách du lịch. Các nguyên nhân của rủi ro từ đối tác cung ứng có thể do: Sức chứa của điểm đến du lịch bị hạn chế; Không thể đáp ứng nhu cầu của khách du lịch; Sự rập khuôn trong kinh doanh; Rủi ro của đối tác. 1.3.2.3 Rủi ro từ khách hàng: 11 Rủi ro trong kinh doanh lữ hành nội địa do nguyên nhân từ khách hàng chủ yếu xuất phát từ: Thay đổi nhu cầu du lịch; Khiếu nại của khách hàng; Rủi ro của khách hàng. 1.3.2.4 Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Sự cạnh tranh thể hiện qua phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có khi xuất hiện các rào cản xâm nhập ngành kinh doanh lữ hành nội địa. Mức độ cạnh tranh trong tương lai bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Nguy cơ này phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập ngành thể hiện qua phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có. 1.3.2.5 Rủi ro sản phẩm thay thế Một sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế thực hiện chức năng tương tự như sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp nhưng bằng một phương tiện khác. Đôi khi, các sản phẩm thay thế có thể cực kỳ khác biệt so với sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có. Nguy cơ của các sản phẩm thay thế là rất cao nếu họ có thể cung cấp cho khách hàng một mức giá hấp dẫn hoặc có ưu thế cạnh tranh vượt trội đối với sản phẩm hoặc dịch vụ công nghiệp hiện tại. 1.3.3 Rủi ro trong ngành du lịch Trong Hướng dẫn chính thức để quản lý khủng hoảng trong ngành Du lịch của trung tâm quốc tế APEC về du lịch bền vững thì một trong các thuật ngữ được sử dụng là “Rủi ro là cơ hội mà một điều gì đó xảy ra có tác động lên các đối tượng.”Còn theo ông David Apgar - Giám đốc quản lý tại Corporate Executive Board: “Rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả của chúng ta so với những gì chúng ta mong đợi”. Du lịch Queensland (2009) mô tả: Rủi ro là cơ hội của một điều gì đó không mong muốn xảy ra, không chắc chắn gây nguy cơ. Nó được đo bằng xác suất của nó xảy ra và của chi phí của các kết quả nếu nguy cơ dự kiến xảy ra. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan