Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh lào cai giai đoạn 2012 – 2020...

Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh lào cai giai đoạn 2012 – 2020

.PDF
134
571
145

Mô tả:

§¹i häc quèc gia hµ néi tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 Chuyªn ngµnh: Du lÞch (Ch-¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm) luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG VINH Hµ Néi, 2013 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý rất nhiệt tình của các thầy cô giáo Khoa Du lịch học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước tiên, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đã hướng dẫn học tập và bổ sung kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quang Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ rất lớn đối với tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện rất thuận lợi của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Lào Cai trong việc cho phép sử dụng, khai thác các nguồn tài liệu của ngành và được trực tiếp tham gia điều tra điển hình về nguồn nhân lực. Xin cảm ơn Cục thống kê tỉnh Lào Cai, các doanh nghiệp và cá nhân trong ngành du lịch đặc biệt là các doanh nghiệp trong “Hiệp hội khách du lịch 849 Lào Cai” và “Hiệp hội du lịch Sapa” đã tham gia trả lời phiếu điều tra. Xin cảm ơn các đồng nghiệp đã đóng góp những ý kiến rất có ích cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Với mong muốn được đóng góp một phần nào công sức nhỏ bé và sự đam mê của mình đối với sự nghiệp đào tạo phát triển du lịch Lào Cai nói riêng, phát triển ngành du lịch Việt Nam nói chung. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và dành tâm huyết của mình, nhưng luận văn cũng còn những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và những người quan tâm. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020” là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác. Các kết luận khoa học chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 7 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 10 6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 11 7. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 12 CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH.............................. 12 1.1. Nguồn nhân lực .................................................................................. 12 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ............................................................ 12 1.1.2. Các nội dung cơ bản của nguồn nhân lực .................................... 13 1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 14 1.2. Nguồn nhân lực du lịch ...................................................................... 16 1.2.1. Du lịch ........................................................................................... 16 1.2.2. Nguồn nhân lực du lịch ................................................................. 18 1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực du lịch ................................................. 21 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực du lịch ..... 27 1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch ............................. 30 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của một số quốc gia trên thế giới................................................................... 30 1.3.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của một số địa phương trong nước ................................................................ 32 1.3.3 Một số bài học rút ra cho phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai ........................................................................................................... 37 Tiểu kết chƣơng 1: .................................................................................... 39 1 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN ...................... 40 NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở LÀO CAI ........................................... 40 2.1. Khái quát về du lịch Lào Cai ............................................................ 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40 2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội.............................................................. 42 2.1.3. Các khu, điểm du lịch chính của Lào Cai ..................................... 46 2.1.4. Thực trạng phát triển của du lịch Lào Cai ................................... 52 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai ................................ 56 2.2.1. Số lượng nhân lực du lịch ............................................................. 56 2.2.2. Chất lượng nhân lực du lịch ......................................................... 59 2.2.3. Cơ cấu nhân lực du lịch ................................................................ 65 2.2.4. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch của Lào Cai ........................................................................................................... 66 2.3. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Lào Cai .... 68 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ................................................. 68 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .................... 70 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 74 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở LÀO CAI .................................................................................................... 75 3.1. Định hƣớng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai ... 75 3.1.1. Định hướng phát triển nhân lực du lịch ở Lào Cai ...................... 75 3.1.2. Nhu cầu phát triển nhân lực du lịch giai đoạn 2012-2020 .................. 82 3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của Lào Cai . 83 3.2.1. Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ............... 83 3.2.2. Giải pháp đối với cơ sở đào tạo về du lịch ................................... 85 3.2.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp du lịch ................................. 88 3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ ..................................................................... 90 3.3 Kiến nghị .............................................................................................. 91 2 3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ............................... 91 3.3.2. Kiến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai .................... 93 3.3.3. Kiến nghị với Sở Nội vụ ................................................................ 93 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100 3 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ chỉ số PCI có trọng số qua các năm của tỉnh Lào Cai .. 46 Bảng 2.2. Tổng hợp dữ liệu PCI Lào Cai qua các năm .................................. 46 Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Lào Cai 54 Biểu đồ 2.4. Lượng khách du lịch đến Lào Cai từ năm 2007-2012................ 55 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động du lịch của Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai năm 2010, 2012 ........................................................................................ 56 Biểu đồ 2.6. Doanh thu ngành du lịch tỉnh Lào Cai từ năm 2008-2013 ......... 56 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu đào tạo của nhân lực cơ quan quản lý nhà nước ............ 60 Biểu đồ 2.8. Trình độ học vấn nguồn nhân lực du lịch tại trường Cao đẳng cộng đồng Lào Cai .......................................................................................... 61 Biểu đồ 2.9. Trình độ học vấn nguồn nhân lực du lịch tại trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật và du lịch tỉnh Lào Cai..................................................... 62 Biểu đồ 2.10. Cơ cấu trình độ của lao động trong doanh nghiệp du lịch ....... 63 Bảng 2.11. Chất lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch Lào Cai ......... 64 Biểu đồ 2.12. Cơ cấu độ tuổi nguồn nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai ............... 65 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn hai mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Việt Nam đã tiến một bước dài trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng như tất cả các quốc gia khác, tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn được xác định là mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển của Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, tất cả các quốc gia đều dựa trên bốn yếu tố chính đó là: Tài nguyên tự nhiên, vốn, công nghệ và nhân lực. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc cạnh tranh của các công ty Việt ngày càng khốc liệt và khó khăn Các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các công ty trong nước, mà còn phải cạnh tranh với nhiều công ty nước ngoài có tiềm lực mạnh về nguồn vốn và kinh nghiệm hơn trong kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, các quốc gia, các doanh nghiệp, các công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các quốc gia trên thế giới đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế. Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đã và đang dịch chuyển theo hướng nâng dần tỷ trọng của các ngành thương mại, dịch vụ. Trong thời gian qua, các ngành dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế đất nước đi lên, trong đó du lịch là ngành được quan tâm nhiều nhất. Mục tiêu phát triển của du lịch Việt Nam đến năm 2020 là trở thành một điểm đến hấp dẫn trong khu vực và trên thế giới, nằm trong những nước đứng đầu Đông Nam Á về các chỉ tiêu phát triển du lịch. Muốn đạt được mục tiêu đó thì chất lượng nhân lực phục vụ trong ngành du lịch cần phải được nâng cao hơn nữa, bởi phát triển nguồn nhân lực chất 5 lượng cao là chìa khóa để du lịch Việt Nam xóa dần khoảng cách với du lịch của các quốc gia phát triển trên thế giới. Chất lượng của sản phẩm du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch, chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, chính sách phát triển ngành du lịch của Nhà nước, tình hình an ninh chính trị của đất nước, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế, trình độ của lao động trong ngành du lịch,... Do đặc điểm đặc biệt của du lịch là quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ diễn ra đồng thời, thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chất lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch là vấn đề mang tính sống còn đối với sự phát triển du lịch của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với những quốc gia có ngành du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành du lịch. Việt Nam chỉ có thể thực hiện được nếu có đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý gồm đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch lành nghề, những nhà khoa học công nghệ du lịch giỏi chuyên môn nghiệp vụ, nhanh nhẹn và có trách nhiệm trong công việc. Có thể nói, phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tương lai phát triển của ngành du lịch. Du lịch Lào Cai hiện nay được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn - ngành công nghiệp không khói, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Hằng năm, doanh thu du lịch xã hội của Lào Cai luôn đứng đầu khu vực Tây Bắc (gấp 7,8 lần so với Điện Biên và 14,2 lần so với Lai Châu) và nằm trong top 5 tỉnh có ngành du lịch phát triển nhất miền Bắc. Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có để phát triển du lịch, Lào Cai đang quyết tâm phấn đấu trở thành trung tâm du lịch lớn của miền Bắc cũng như cả nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xác định ngành 6 du lịch có vị trí hàng đầu, được ưu tiên đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, nguồn nhân lực du lịch của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chưa thực sự là động lực để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch Lào Cai đang là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Năm 2013, Lào Cai đón hơn 1,2 triệu lượt khách (riêng Sapa là vùng du lịch trọng điểm của địa phương đón hơn 780 ngàn lượt), trong khi đó nguồn nhân lực phục vụ cho lĩnh vực du lịch trên địa bàn cả tỉnh Lào Cai đến thời điểm này mới có khoảng trên 2.800 lao động trực tiếp. Trong số đó lao động đã qua đào tạo về du lịch chỉ chiếm khoảng 25%. Đa số lao động trực tiếp có trình độ trung, sơ cấp, chưa qua đào tạo chuyên ngành du lịch và làm việc theo hợp đồng thời vụ. Đây là một trong những điểm yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của du lịch Lào Cai. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu của xã hội trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với ý nghĩa trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Hiện nay trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp về vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nhân lực du lịch ở nhiều góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau: Trần Sơn Hải (2006), Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Học viện Hành chính. Dương Đức Khanh (2010), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 7 Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn Hà Nội Daewoo, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Vũ Thị Hạnh (2010), Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.Phan Thị Kim Chi (2011), Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng Danatour, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Đà Nẵng. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012), Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội…. Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu xác nhận tầm quan trọng của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới; phân tích thực trạng phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực và định hướng phát triển con người, hay giải pháp để phát triển du lịch nói chung, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong một số doanh nghiệp, khách sạn cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, việc đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Tây Bắc nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020” là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, mong có những đóng góp nhất định vào sự phát triển của ngành du lịch nói riêng và sự phát triển Kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1 Mục đích chung Xác định rõ thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực trong ngành du lịch của Lào Cai trên cơ sở phân tích để từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu và đòi hỏi của ngành cho du lịch tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 8 3.2 Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực du lịch tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Lào Cai. - Khảo sát thực trạng nhân lực trong ngành du lịch ở Lào Cai - Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai nói chung đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai, trong đó đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trực tiếp trong du lịch, đặc biệt là phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, coi đó là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Lào Cai. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực trong ngành du lịch tại Lào Cai. 4.2.2 Phạm vi thời gian: Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2011-2013 và các số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2013 để nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch ở tỉnh Lào Cai. Các đề xuất, giải pháp có ý nghĩa trong giai đoạn từ 2012 – 2020. 4.2.3 Phạm vi nội dung Do điều kiện và năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, các nhân tố tác động, thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Lào Cai, đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Lào Cai. 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nó cho phép phân tích một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như: hiện trạng của việc phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Lào Cai, vai trò của nguồn nhân lực du lịch Việt Nam nói chung và Lào Cai nói riêng. - Phương pháp duy vật lịch sử: Dựa trên các phạm trù khoa học, các khái niệm, quan điểm và sự vận động phát triển của kinh tế - xã hội để nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh. - Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. + Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu, báo cáo, sách báo, tạp chí, tài liệu từ hội thảo khoa học, thông tin từ các website trong và ngoài nước. + Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp bằng cách quan sát trực tiếp, phỏng vấn và bảng hỏi. Luận văn đã thiết kế các bảng hỏi và thực hiện điều tra tại 3 địa phương có du lịch phát triển tại Lào Cai là: Sa Pa, Bắc Hà và Thành phố Lào Cai. (Số bảng hỏi phát ra tại các cơ sở, đơn vị quản lý, kinh doanh dịch vụ du lịch là 220, thu về 186 trong đó sử dụng được 163 bảng). - Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng được sự dụng hầu hết trong công tác nghiên cứu khoa học, phương pháp phân tích tổng hợp giúp cho các nhà nghiên cứu liên kết các vấn đề trong một sự kiện hoặc các sự kiện khác nhau phản ánh một vấn đề cần làm sáng tỏ. Nghiên cứu về du lịch, môi trường và cộng đồng có liên quan chặt chẽ với nhau tới các điều kiện kinh tế - xã hội. 10 6. Ý nghĩa của đề tài - Làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn về nguồn nhân lực trong ngành du lịch. - Làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực trong ngành du lịch. - Làm cơ sở cho địa phương đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh. - Có giá trị tham khảo cho du lịch một số tỉnh Tây Bắc có đặc điểm giống Lào Cai. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển nguồn nhân lực du lịch. Chương 2. Thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Lào Cai. Chương 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Lào Cai. 11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 1.1. Nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Trên thế giới hiện nay, muốn phát triển kinh tế thì bất kỳ một quốc gia nào cũng đều phải dựa trên các nguồn lực: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người… Trong đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, nó có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Do đó trong kinh tế học xuất hiện thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người. Hiện nay có nhiều các quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Theo tổ chức lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Theo điều 6 của Bộ Luật Lao động Việt Nam: “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động” [9, tr.2]. Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận, nhưng các định nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trưng chung là: - Số lượng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người và trong tương lai sẽ có thêm bao nhiêu người nữa. 12 - Chất lượng nhân lực, bao gồm: trí tuệ, trình độ, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, năng lực thẩm mỹ,... của người lao động. Trong đó, trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. - Cơ cấu nguồn nhân lực: thể hiện trên các phương diện khác nhau như cơ cấu về trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi, dân tộc… Nguồn nhân lực cũng được nhìn nhận không chỉ những người trong độ tuổi lao động mà cả những người ngoài độ tuổi lao động. Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó; nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và các năng lực phẩm chất khác), tức là không chỉ bao hàm số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực hiện tại, mà còn bao hàm của nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Từ những phân tích trên, khái niệm nguồn nhân lực trong luận văn này được hiểu như sau: Nguồn nhân lực là nguồn lực tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào nền sản xuất xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số [6, tr. 26]. 1.1.2. Các nội dung cơ bản của nguồn nhân lực a. Số lượng nguồn nhân lực Khi nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, địa phương hay quốc gia nào thì vấn đề đầu tiên đặt ra là số lượng nguồn nhân lực. Nghĩa là tổ chức, địa phương hay quốc gia có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố: Thứ nhất là yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động; 13 Thứ hai, các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân. b. Chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của mỗi một tổ chức, địa phương hay quốc gia. Chất lượng nguồn nhân lực được biểu hiện ở thể lực, trí lực (trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật), tinh thần thái độ, động cơ, ý thức lao động, văn hoá lao động… Trong ba mặt: Thể lực, trí lực, tinh thần thì thể lực là nền tảng, cơ sở để phát triển, trí lực là phương thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Ý thức tinh thần đạo đức tác phong là yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động chuyển hoá của tri thức thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu của nguồn nhân lực bởi có nó con người mới có thể nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học vào quá trình hoạt động sản xuất và cải biến xã hội. c. Cơ cấu nguồn nhân lực Khi xem xét, đánh giá về nguồn nhân lực của một tổ chức, địa phương hay quốc gia người ta thường chú trọng đến số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến cơ cấu - một yếu tố không thể thiếu của nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,… 1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực có có thể hiểu là sự biến đổi (gia tăng) về số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kiến thức, chuyên môn kỹ năng, và tinh thần, cũng như ý thức đạo đức của nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế 14 - xã hội trong từng giai đoạn phát triển [6, tr. 44]. Đó chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Phát triển nguồn nhân lực có thể được nhìn nhận từ hai góc độ: Thứ nhất, ở góc độ vĩ mô, phát triển nguồn nhân lực của một địa phương được hiểu là quá trình hoạch định nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực. Thứ hai, ở góc độ của tổ chức, doanh nghiệp thì phát triển nguồn nhân lực là quá trình đảm bảo, duy trì lực lượng lao động cần thiết giúp tổ chức, doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Đó là một quá trình diễn ra liên tục với hàng loạt các hoạt động như: dự báo nhu cầu, hoạch định, tuyển dụng, bố trí công việc, đào tạo, đánh giá, đãi ngộ lao động. Đối với Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực du lịch phải xuất phát từ công cuộc đổi mới, phát huy thành tựu của đổi mới, gắn với Chiến lược phát triển Du lịch và Quy hoạch phát triển nhân lực du lịch của cả nước và từng địa phương. Phát triển nguồn nhân lực du lịch là trách nhiệm của toàn xã hội trong đó nhà nước, nòng cốt là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm quản lý và tạo điều kiện cho đào tạo và sử dụng hiệu quả nhân lực du lịch; cơ sở đào tạo du lịch phải có trách nhiệm cung cấp nhân lực đạt yêu cầu thị trường và doanh nghiệp du lịch phải sử dụng hợp lý và hiệu quả lao động du lịch, khuyến khích và chủ động tích cực tham gia vào quá trình phát triển nguồn nhân lực du lịch tại doanh nghiệp và mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch. Thúc đẩy xã hội hoá giáo dục-đào tạo và thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, theo nhu cầu thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của người học, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người, nhất là những người làm du lịch và có nhu cầu làm du lịch. Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, phát triển nguồn nhân lực du lịch phải đáp ứng yêu cầu quốc tế, từng bước đạt những tiêu chuẩn chung và được 15 thừa nhận trong khu vực và thế giới, tạo tiền đề cho tự do di chuyển lao động quốc tế. Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực thì hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển về mặt chất lượng còn về số lượng và cơ cấu thì phát triển ở mức hợp lý tùy tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển. 1.2. Nguồn nhân lực du lịch 1.2.1. Du lịch Ngày nay, ở hầu hết mọi quốc gia trên thế giới du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism Council – WTTC) đã công bố du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng giúp các nước đang phát triển đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Du lịch góp phần tạo ra hàng triệu cơ hội việc làm trực tiếp hay gián tiếp đối với các ngành có liên quan khác như vận tải, tài chính, nông nghiệp... Trong thời đại toàn cầu hóa, Du lịch đang trở thành nhịp cầu kết nối, giải quyết những bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo của các dân tộc trên toàn thế giới. Ngành Du lịch Việt Nam có lịch sử phát triển hơn 50 năm, nhưng chỉ thực sự phát triển nhanh vào những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Ngày nay, du lịch đã được Đảng và Chính phủ xác định là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua. Năm 2001, Việt Nam mới thu hút được khoảng 2,3 triệu lượt khách quốc tế, thì đến năm 2012, con số này đã đạt 6 triệu lượt khách. Với mức tăng trưởng 2 con số, Việt Nam và các nước Singapore, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia... nằm trong danh sách 24 nước được Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đánh giá có tốc độ tăng trưởng tích cực nhất. 16 Nếu so sánh với các ngành kinh tế khác, du lịch được xếp vào một trong những ngành mới. Do đó, hệ thống các thuật ngữ, khái niệm cơ bản của ngành du lịch chỉ mới được chuẩn hoá trong thời gian gần đây. Trước khi Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005, ở nước ta khái niệm “du lịch” cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc cách tiếp cận mỗi tác giả. Từ khi có Luật Du lịch, khái niệm du lịch ở nước ta được sử dụng tương đối thống nhất theo cách giải thích thuật ngữ của Luật. Luật Du lịch giải thích khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [8, tr. 10]. Luật Du lịch cũng giải thích một số thuật ngữ liên quan khác của Du lịch như sau: - Hoạt động du lịch: Là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. - Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người với các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. - Tham quan: Là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch. - Sản phẩm du lịch: Là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan