Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ôn tập lớp dự thính hè...

Tài liệu ôn tập lớp dự thính hè

.DOCX
14
420
101

Mô tả:

ÔN TẬP LỚP DỰ THÍNH HÈ MÔN : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG IV : QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Quan điểm về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh khẳng định : Từ yêu cầu của sư nghiệp cách mạng phải có Đảng “Lực lượng cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn , là vô cùng tận . Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lảnh đạo mới chắc chắn thắng lợi” ( Hồ Chí Minh toàn tập.t 9.tr290). “Cách mạng trước hết phải có cái gì ? Trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì tổ chức và vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi . Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy” (Hồ Chí Minh toàn tập.t2.tr267.268) “Có Đảng để giáo dục và tổ chức nhân dân thành một đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền” ( Hồ Chí Minh toàn tập.t2. tr 267.268 ) “Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo” ( Hồ Chí Minh toàn tập.t7.tr 228.229 ) à Theo Hồ Chí Minh thì sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với qui luật phát triển của xã hội Việt Nam . 2. Quan điểm Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam : Hồ Chí Minh chỉ rõ bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam : • Là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam . • Là Đảng của dân tộc Việt Nam . Hồ Chí Mimh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, là đội tiền phong của giai cấp công nhân, mang bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam . • Đảng là của giai cấp công nhân : o Đại diện cho quyền lợi của giai cấp công nhân Việt Nam o Là đội tiên phong, là bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân và của dân tộc Việt Nam . - Bản chất giai cấp công nhân của Đảng : • Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác Lênin . • Đường lối của Đảng vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . • Đảng được xây dựng trên nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin . Đảng là của dân tộc Việt Nam vì : • Đảng đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động • và cho cả dân tộc . Đảng gắn bó máu thịt với dân tộc . CHƯƠNG V : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Hồ Chí Minh có 3 quan điểm về đại đoàn kết dân tộc : 1. Về vai trò của đại đoàn kết dân tộc : a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng : - Hồ Chí Minh cho rằng trong thời đại mới để thực hiện giải phóng cho dân tộc thì yêu nước chưa đủ, cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững . Như vậy, theo Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam . - Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc : • Phải có chính sách, phương pháp phù hợp . Phải nhận thức đó là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách mạng . Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân tộc như : • Đoàn kết làm ra sức mạnh . • Đoàn kết là lực lượng vô định . • Đoàn kết là thắng lợi . • Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt . à Hồ Chí Minh khẳng định : “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” (Hồ Chí Minh toàn tập. t10. tr 607 ) Thực tiễn cách mạng Việt Nan nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và Bác Hồ mà cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn . b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc : - Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc của mọi thắng lợi .Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc và phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng . Hồ Chí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là “đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc” . - - Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc : • Phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải lấy dân làm gốc . • Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng . • Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng . Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng vì : Cách mạng muốn thành công phải có đường lối đúng, trên cơ sở đường lối để đề ra nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng nhằm tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng . - Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc : Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ nhu cầu của quần chúng mà Đảng phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ chuyển nhu cầu của quần chúng từ tự phát sang tự giác trong khối đại đoàn kết dân tộc để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng . 2. Về lực lượng của đại đoàn kết dân tộc : Theo quan điểm Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm : a. Đại đoàn dân tộc là đại đoàn kết toàn dân : - Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân vì đại đoàn kết dân tộc là tập hợp đông đảo nhân dân trong một khối thống nhất để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng . • Hồ Chí Minh sử dụng một cách rõ ràng, toàn diện và đầy sức thuyết phục khái niệm dân và nhân dân . Dân và nhân dân là con dân nước Việt, là con Rồng cháu Tiên. Nó vừa chỉ mỗi con người cụ thể, vừa chỉ tập hợp của đông đảo quần chúng nhân dân . à Coi dân và nhân dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc như vậy theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân . • Đại đoàn kết dân tộc là tâp hợp đông đảo nhân dân vào một khối bao gồm nhiều tầng, nhiều nấc, nhiều cấp độ và quan hệ liên kết lực lượng của dân tộc từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ nhỏ đến lớn . “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài, đoàn kết để thống nhất đất nước mà còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, vì vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và nhân dân thì phải đoàn kết với họ” ( Hồ Chí Minh toàn tập. t7. tr 438 ) < Ta được Hồ Chí Minh dùng để chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng vừa để chỉ mọi người Việt Nam nói chung > • Hồ Chí Minh chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp . b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc : Điều kiện để đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh phải : - Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc . - Phải có lòng khoan dung độ lượng . Kế thừa truyền thống dân tộc là phải làm cho truyền thống của dân tộc trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tình cảm, tâm hồn của mỗi người, truyền thống đó phải trở thành nguồn lực nội sinh để dân tộc tồn tại và phát triển . - Phải có lòng khoan dung độ lượng, vì lợi ích chung của cách mạng mà trân trọng phần thiện, phần tốt của mỗi con người dù là nhỏ nhất để qui tụ, tập hợp rộng rãi mọi người . - Hồ Chí Minh dùng hình ảnh “sông to, biển rộng” thì “bao nhiêu nước cũng chứa được” còn “cái chén nhỏ, cái đĩa con” thì “chút nước đã đầy tràn”để nói về lòng độ lượng bao dung . ( Hồ Chí Minh toàn tâp, tập5, tr 644 ) - Ở Hồ Chí Minh lòng khoan dung độ lượng không phải lả thủ đoạn chính trị, sách lược nhất thời mà là sự nối tiếp truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc. Đó cũng là tư tưởng nhất quán trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam . “ Cũng như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có người thế này, người thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta vậy nên phải có lòng khoan dung độ lượng” ( Hồ Chí Minh toàn tập, tập4, tr246-247 ) à Ở quan điểm này lòng nhân ái, bao dung, độ lượng của Hồ Chí Minh cũng chính là lòng nhân ái, bao dung độ lượng của dân tộc Việt Nam . - Để đại đoàn kết dân tộc phải có niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là nguyên tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rộng rãi dân tộc. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc . - Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải dựa vào nền tảng, gốc rễ là khối liên minh công, nông, trí thức . “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác” ( Hồ Chí Minh toàn tập. tập7. tr 438) 3. Về hình thức tổ chức của đại đoàn kết dân tộc : a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất : - Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở thành sức mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật chất là Mặt trận dân tộc thống nhất . Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh . Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là Mặt trận dân tộc thống nhất . Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi có khác nhau nhưng Mặt trận là tổ chức chính trị rộng lớn qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất : Nguyên tắc 1 : Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công, nông, trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo . Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc . - Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì : “Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc chắn, bền bỉ hơn các tầng lớp khác” ( Hồ Chí Minh toàn tập.t5.tr241 ). Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông, trí thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi . - Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì : • Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đánh giá đúng vai trò to lớn của quần chúng nhân dân . • Chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng . Hồ Chí Minh xác định mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là quan hê gắn bó máu thịt : Không có Mặt trận Đảng không có lực lượng . Không có Đảng Mặt trận không thể hình thành, phát triển và không có phương hướng để hoạt động . Để lãnh đạo được Mặt trận : • Đảng Cộng sản Việt Nam phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp trong từng giai đoạn cách mạng . • Đảng phải dùng phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa. Hồ Chí Minh cho rằng quyền lãnh đạo của Đảng không phải do Đảng tự phong mà là do quần chúng tự thừa nhận . • Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vì : • Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh của dân tộc và giai cấp, Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta . • Đảng Cộng sản Việt Nam đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân tộc Việt Nam và nhân dân lao động . → Đảng phải đứng vào đội ngũ của dân tộc, phải là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất. Nguyên tắc 2 : nguyên tắc hoạt động của mặt trận - Theo Hồ Chí Minh, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các giai cấp và tầng lớp nhân dân tham gia . Mặt trận chỉ có thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục tiêu và lợi ích . Theo Hồ Chí Minh thì chỉ có thể đoàn kết khi có chung mục đích, chung số phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận thì dù có kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được . à ĐỘC LẬP, TỰ DO là mục đích chung, là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn kết, là nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân Trên cơ sở xác định lợi ích chung, tối cao còn phải xác định quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân tham gia trong Mặt trận. Quyền lợi cơ bản đó phải được xác định cụ thể trong từng giai đoạn, trên các lĩnh vực : o Cách mạng tháng Tám1945 độc lập dân tộc là lợi ích chung thì người cày có ruộng là yêu cầu của giai cấp nông dân . o Đổi mới ngày nay Đảng chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh là sự giải quyết hài hòa cái chung và cái riêng . Nguyên tắc 3 : - Hoạt động của Mặt trận phải trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết rộng rãi, bền vững vì Mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho nên phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Hiệp thương dân chủ là : • Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận bàn bạc công khai đi đến nhất trí . • Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất . • Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ : • Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân . • Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt . • Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng. → Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân dân ta là : đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm . Nguyên tắc 4 : đoàn kết của Mặt trận phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự, chân thành . Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ . Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi đến thống nhất, đoàn kết . • • Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”. • Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết . • Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái . • Phải nêu cao tự phê bình và phê bình . “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ ” ( Hồ Chí Minh toàn tập. tập 9, tr137 ) 4. Vận dụng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh vào giai đoạn hiện nay của cách mạng cần quán triệt 6 nội dung sau : - Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh, là động lực chủ yếu để xây dựng và phát triển đất nước . - Phải xác định được mục tiêu chung, điểm tương đồng và xóa bỏ mặc cảm, định kiến, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau . - Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh . - Đổi mới chính sách dân tộc, tôn giáo, tập hợp rộng rãi lực lượng toàn dân tộc . - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức tự lực, tự cường của nhân dân ta . - Tạo nguồn nội lực, tạo thế, tạo lực, xác định rõ các bước mở cửa, hội nhập, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo ra sức mạnh tổng hợp hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa . CHƯƠNG VII : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC 1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò, sức mạnh của đạo đức : Hồ Chí Minh có 2 quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức - Đạo đức là gốc của người cách mạng : - Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của người cách mạng, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối . “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo . Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” . (Hồ Chí Minh toàn.tập.tập 5.tr 252. 253) Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề : “Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” (Hồ Chí Minh toàn tâp.t 9.tr293) Muốn cho dân tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân dân yêu mến . Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức . “Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì” (Hồ Chí Minh toàn tập.t 5.tr 252 .253) Hồ Chí Minh yêu cầu đối với Đảng cầm quyền thì phải là Đảng đạo đức, Đảng văn minh. Di chúc Bác dặn mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải là người đầy tớ trung thành của nhân dân . - Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh quan hệ đức với tài thống nhất với nhau, đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là biểu hiện của đức trong hành động . - Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẩn của chủ nghĩa xã hội : Theo Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa xã hội hấp dẫn chưa phải ở lý tưởng cao quí, ở mức sống vật chất đầy đủ, ở tự do tư tưởng mà trước hết ở giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất đạo đức của những người cộng sản ưu tú . Chủ nghĩa xã hội trở thành nhân tố quyết định vận mệnh loài người không chỉ do chiến lược, sách lược cách mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức của người Cộng sản . Phẩm chất đạo đức cao quí là sức mạnh tạo nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Sức mạnh đó là chủ nghĩa nhân đạo Cộng sản. Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức trong sáng, vĩ đại cổ vũ nhân dân ta và nhân loại đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . 2. Quan điểm Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cơ bản : Bốn chuẩn mực đạo đức : - Trung với nước, hiếu với dân. - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Yêu thương con người. - Tinh thần quốc tế trong sáng - Trung với nước, hiếu với dân : Trung hiếu là mệnh đề có trong truyền thống dân tộc Việt Nam và các nước phương Đông (trung với vua, hiếu với cha mẹ) . Hồ Chí Minh đã đưa vào khái niệm trung, hiếu một nội dung mới là trung với nước, hiếu với dân . • Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm mà mỗi người Việt Nam phải có. Trung với nước phải gắn với hiếu với dân . • - Trung với nước : là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước • Là trung thành với con đường đi lên của đất nước • Là suốt đời hy sinh phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng Hiếu với dân : ○ Là thương dân ○ Tin dân ○ Hết lòng phục vụ nhân dân . Đối với cán bộ công chức Nhà nước hiếu với dân là :  Nắm vững dân tính  Hiểu rõ dân tài  Cải thiện dân sinh  Nâng cao dân trí . Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư : Đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người . Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là biểu hiện của phẩm chất trung với nước, hiếu với dân . Hồ Chí Minh chỉ rõ ngày xưa bọn phong kiến nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo để đem lại hạnh phúc cho dân . Cần, kiệm, liêm, chính được Hồ Chí Minh sử dụng là mệnh đề có trong đạo đức truyền thống của dân tộc và các nước phương Đông nhưng với nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu của cách mạng . Cần : - Là cần cù, siêng năng, chăm chỉ . Nhưng là siêng năng chăm chỉ phải có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao trong lao động . Cần trong đạo đức Hồ Chí Minh lan tỏa đến các lĩnh vực khác của xã hội, nó phục vụ cho mục tiêu, chính trị, kinh tế và văn hóa của cách mạng . Ai đã cần trong đạo đức thì sẻ cần trong lao động, học tập . Kiệm : - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh kiệm là phải tiết kiệm thời gian, của cải, công sức của dân, của nước . Kiệm còn là không được xa xỉ, hoang phí, phô trương hình thức. Hồ Chí Minh yêu cầu kiệm phải đi liền với cần, bởi cần mà không kiệm cũng giống như thùng không đáy Liêm : - Là trong sạch, không tham lam. Là tôn trọng của công, của dân, của nước . Chữ liêm theo tư tưởng Hồ Chí Minh trái ngược với các ham muốn tầm thường của chủ nghĩa cá nhân. Chỉ có chữ ham mà Hồ Chí Minh muốn ai cũng phải có là ham học, ham làm, ham tiến bộ . Chính : - Là thẳng thắn, đúng đắn . Chính qui định tư cách con người, tư cách người cách mạng . Chính đối lập với gian tà, xảo trá . Hồ Chí Minh yêu cầu tư cách người cách mạng : • Đối với mình : không tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái dở . • Đối với người : không xu nịnh người trên, không ghét người dưới, thật thà không dối trá . • Đối với việc : phải để việc công trên việc tư, việc thiện thì nhỏ mấy cũng phải làm, việc ác nhỏ mấy cũng phải trách . - Theo Hồ Chí Minh thì cần, kiệm, liêm, chính quan hệ chặt chẽ với nhau, là nền tảng, gốc rễ của đạo đức mới, là thước đo đạo đức của mỗi người và nền văn minh của mỗi dân tộc . Hồ Chí Minh cũng chỉ ra cần, kiệm, liêm, chính cũng là qui luật vận động nội tại, khách quan để đi đến một xã hội văn minh Trời có bốn mùa xuân hạ thu đông . Đất có bốn phương đông tây nam bắc . Người có bốn đức cần, kiệm, liêm, chính Thiếu một mùa không thành trời Thiếu một phương không thành đất, Thiếu một đức không thành người . Chí công vô tư : • Là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị • Là vì dân, vì nước, lo cho dân trước, lo cho nước trước Theo Hồ Chí Minh thực chất của chí công vô tư là chủ nghĩa tập thể, là nối tiếp của cần, kiệm, liêm, chính . Hồ Chí Minh cho rằng chí công vô tư là phải nêu cao chủ nghĩa tập thể, từ bỏ chủ nghĩa cá nhân . • Chủ nghĩa tập thể đối lập với chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân là lối sống ích kỷ, thu vén cho riêng mình, chỉ thấy công lao của mình . Nó là vết tích của xã hội cũ, đồng minh của đế quốc, là thứ vi trùng độc ác . Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm, là kẻ thù gian xảo, quỷ quyệt Hồ Chí Minh kết luận : chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ nghĩa cá nhân . Chủ trương chống chủ nghĩa cá nhân để nâng cao đạo đức cách mạng nhưng Hồ Chí Minh yêu cầu phải tôn trọng lợi ích cá nhân, tôn trọng nhu cầu, đời sống riêng chính đáng của mỗi người . Thương yêu con người, sống có nghĩa, có tình : - Thương yêu con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người mới . Theo Hồ Chí Minh người cách mạng là người giàu tình cảm cách mạng, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng .Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận hy sinh, gian khổ để đem lại độc lập, tự do, cơm áo, ấm no hạnh phúc cho nhân dân . • Là tình cảm dành cho những người nghèo khổ bị áp bức, bị bóc lột . Đó là tất cả những người lao động, không phân biệt màu da, tiếng nói, dân tộc . • Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân và thể hiện trong quan hệ hằng ngày của con người . • Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với bản thân mình nhưng lại phải rộng rãi, bao dung, độ lượng, vị tha với người khác . Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng những quyền của con người, nâng nhân phẩm, giá trị con người lên kể cả những người có lỗi lầm nhưng biết sửa chữa, ăn năn,hối cải . Người dạy những người Cộng sản “hiểu chủ nghĩa Mác Lênin thì phải sống với nhau có nghĩa, có tình . Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có nghĩa có tình thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác Lênin được” . (Hồ Chí Minh toàn tập.12.tr554) Di chúc Bác dặn lại cán bộ, đảng viên của Đảng “phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau” . Tinh thần quốc tế trong sáng : - Theo tư tưởng Hồ Chí Minh tinh thần quốc tế là phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản . Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc . Hồ Chí Minh là người đặt nền tảng vun đắp cho mối quan hệ đó : Quan san muôn dặm một nhà Bốn phương vô sản đều là anh em . - Tinh thần quốc tế là chủ nghĩa quốc tế vô sản Nội dung của tinh thần quốc tế vô sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh : • Tôn trọng, yêu thương, hiểu biết và đoàn kết với giai cấp công nhân và các dân tộc, nhân dân lao động và loài người tiến bộ trên toàn thế giới . • Chống lại âm mưu chia rẽ, hằn thù, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sô vanh, bá quyền, bành trướng . 3. Sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh : (Tham khảo giáo trình trang 247 – 270)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng