Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý nhà nước Những vấn đề cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa...

Tài liệu Những vấn đề cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

.PDF
17
1881
131

Mô tả:

9/7/2015 Vui loøng kieåm tra ñieän thoaïi di ñoäng, maùy nhaén tin,... Xin caûm ôn NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Baøi 3: Vaø chuyeån sang cheá ñoä rung (tiếp theo) HUYØNH HAÛI ÑAÊNG Khoa Lý luận Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh 1 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU KẾT CẤU NỘI DUNG 2. SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ – QUY LUẬT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1. Mục đích: Hiểu rõ những lý luận KT cơ bản trong SXHH TBCN và thực chất của quá trình SX TBCN; hai phương pháp SX GTTD; tiền công dưới CNTB; quy luật chung của TLTB; tuần hoàn và chu chuyển TB 2. Yêu cầu: Nắm vững lý luận và liên hệ vận dụng vào thực tế nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ – QUY LUẬT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 2.1 2.2 2.3 Quá trình từ SX HH giản đơn chuyển thành SXHH TBCN Sản xuất giá trị thặng dư Tiền công dưới CNTB 2.4 Tích lũy TBCN 2.5 Tuần hoàn và chu chuyển của TB PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1 9/7/2015 TÀI LIỆU TÀI LIỆU - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội. - Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các Bộ môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình kinh tế chính trị học Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - C.Mác và Ph.Ăngghen (1994): Toàn tập, tập 19, 23, 25, 26, 36, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, XIX, X, XI. Nxb Chính trị quốc gia. 7 - TS. Ngô Văn Lương – ThS.Vũ Xuân Lai (Khoa Kinh tế chính trị - Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, 2002), Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Phần Kinh tế tư bản chủ nghĩa), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - V.I.Lênin (1994): Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, tập 36, 43, Nxb Matxcova. - Lý luận giá trị thặng dư của C.Mác với xã hội đương đại, Thông tin những vấn đề lý luận (Số 21 tháng 112003). - Nguyễn Khắc Thanh: Sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, Tạp chí Lý luận chính trị (số 01-2010) 8 2.1. QUÁ TRÌNH TỪ SXHH GIẢN ĐƠN CHUYỂN THÀNH SXHH TBCN 2.1. QUÁ TRÌNH TỪ SXHH GIẢN ĐƠN CHUYỂN THÀNH SXHH TBCN 2.1.1. Hai điều kiện ra đời SXHH TBCN 2.1.1. Hai điều kiện ra đời SXHH TBCN Một là, tập trung được lượng giá trị đủ lớn vào trong tay một số ít người để lập ra xí nghiệp TBCN; Nguồn gốc tạo ra hai điều kiện ra đời SXHH TBCN + Sự tác động của QLGT trong quá trình phát triển nền kinh tế dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, từ SX nhỏ đến SX lớn. + Quá trình tích lũy nguyên thủy TB Hai là, người lao động mất hết TLSX, buộc phải trở thành công nhân làm thuê. 2.1.2. Sự chuyển hóa tiền thành TB và SLĐ thành hàng hóa 2.1.2.1. Công thức chung của tư bản Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H–T–H (1) Giai cấp TS đang hình thành và dựa vào quyền lực Nhà nước, cướp đoạt về đầu tư cho chính quốc bằng cách sử dụng nhiều biện pháp bạo lực. 2 9/7/2015 2.1.2.1. Công thức chung của tư bản So sánh hai công thức H – T – H và T – H – T Công thức lưu thông của tư bản T–H–T GIỐNG NHAU (2) CÁC NHÂN TỐ THAM GIA Hai công thức H – T – H và T – H – T Giống và khác nhau ở điểm nào? Giống nhau Khác nhau H–T–H Vai trò của T GTSD GT, là sự lớn lên của GT (GT lớn lên càng nhiều càng tốt) Chính vì thế công thức chung của TB phải có hình thái là T-H-T’ Không có giới hạn (Vòng LT chấm dứt ở giai đoạn 2: T – H; Ở mục đích cuối cùng là sự nằm ngoài quá trình LT) Sự vận động T …T Mua trước, Bán sau Có giới hạn Mục đích của sự vận động T–H–T H…H Bán trước, Mua sau Điểm xuất phát và điểm kết thúc (chừng nào còn là TB thì tiền còn phải tiếp tục vận động) Tiền là trung gian Biểu hiện của nền KT MỐI QUAN HỆ KINH TẾ HÀNG HÓA & TIỀN TỆ MUA & BÁN NGƯỜI MUA & NGƯỜI BÁN 2.1.2.1. Công thức chung của tư bản KHÁC NHAU Tiêu chí HÀNH VI LƯU THÔNG Tiền là mục đích Kinh tế HH giản đơn Kinh tế HH TBCN Như vậy, công thức chung của tư bản là? Trong đó: T-H-T’  T: là số tiền ứng ra ban đầu;  T’: là số tiền thu về sau khi lưu thông (T’=T + t)  t: là số tiền tăng thêm hay là số dư so với lúc ban đầu, gọi là GTTD (ký hiệu: m) Xin mời các đồng chí xem một đoạn phim ngắn phản ánh trình độ bóc lột sức lao động của nhà tư bản đối với công nhân 3 9/7/2015 Như vậy, Tiền chỉ trở thành TB khi được đem vào vào lưu thông, khi nó được sử dụng để bóc lột SLĐ của người khác nhằm mục đích đem lại tiền phụ thêm. 2.1.2.2. Mâu thuẫn của công thức chung của TB Trong trường hợp trao đổi không ngang giá (Giá cả ≠ Giá trị) có làm cho giá trị trong lưu thông tăng lên không? 2.1.2.2. Mâu thuẫn của công thức chung của TB Trong trường hợp trao đổi ngang giá (Giá cả = Giá trị) có làm cho giá trị trong lưu thông tăng lên không? 2.1.2.2. Mâu thuẫn của công thức chung của TB “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. (C.Mác-Ăngghen toàn tập Nxb Hà Nội, 1993, t23, tr.249) CHỨNG MINH Giá cả = Giá trị (Trao đổi ngang giá) TH & HT Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông “TB không thể xuất hiện trong LT” TRONG LƯU THÔNG Giá cả ≠ Giá trị (Trao đổi không ngang giá) Chuyên mua rẻ, bán đắt Mâu thuẫn T-H-T’ (Trao đổi không ngang giá) Mác nói: “Nhất định phải có một loại hàng hóa nào đó mà trong quá trình sử dụng, nó tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó” - Hàng hóa sức lao động. T – H … SX … H’ – T’ NGOÀI LƯU THÔNG “và cũng không thể xuất hiện bên ngoài LT” Hàng hóa để trong kho (Hoặc tiêu dùng) Quá trình sản xuất: Tạo ra GTTD 4 9/7/2015 2.1.2.3. Hàng hóa sức lao động Khái niệm Sức lao động: “SLĐ hay năng lực LĐ là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi SX ra một GTSD nào đó” C.Mác “Xây dựng đội ngũ tri thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước” và “phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,...”. Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa + Thứ nhất, người chủ SLĐ được tự do về thân thể, tự do chi phối SLĐ của mình, có quyền bán SLĐ của mình trong một thời gian nhất định. Trong chế độ Chiếm hữu nô lệ, nô lệ có quyền bán sức lao động của mình hay không? Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa Trên thực tế, nếu người lao động còn TLSX thì họ có phải bán SLĐ của mình cho nhà TB không ? + Thứ hai, người lao động buộc phải bán SLĐ của mình khi mất hết TLSX Hai thuộc tính của hàng hóa đặc biệt – Hàng hóa SLĐ Giá trị của hàng hóa SLĐ GT của hàng hóa SLĐ được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết để SX và tái SX ra SLĐ.  GT Hàng hóa – SLĐ bao gồm:  Một là, GT những TLSH cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ của người công nhân làm thuê;  Hai là, Chi phí đào tạo nâng cao tay nghề;  Ba là, GT những TLSH cho những người sẽ thay thế. 5 9/7/2015 Hai thuộc tính của hàng hóa đặc biệt – Hàng hóa SLĐ Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ GTSD của hàng hoá SLĐ cũng chỉ được thể hiện ra khi tiêu dùng SLĐ, tức là quá trình LĐ để SX ra hàng hóa. KẾT LUẬN Chỉ khi SLĐ trở thành hàng hóa thì mâu thuẫn của công thức chung của TB mới được giải quyết. Hàng hóa SLĐ chính là nguồn gốc tạo ra GTTD.  Đặc điểm: Trong quá trình này, SLĐ tạo ra một lượng GT mới lớn hơn GT của bản thân nó, tức là tạo ra GTTD. 32 2.2. Sản xuất giá trị thặng dư 2.2.1. Hai mặt của quá trình sản xuất TBCN Thứ nhất, người công nhân phải làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản. Thứ hai, toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản. Khái niệm Giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản. Thế nào là lao động cụ thể, lao động trừu tượng? Thời gian LĐ tất yếu, thời gian LĐ thặng dư Một phần của ngày LĐ để người công nhân SX vật ngang giá với GT SLĐ của mình, được gọi là thời gian LĐ tất yếu. Ký hiệu: t Một phần của ngày LĐ, ngoài thời gian LĐ tất yếu, được gọi là thời gian LĐ thặng dư. Trong đó, người công nhân tạo ra một bộ phận GT mới dư ra ngoài GT SLĐ. Ký hiệu: t’ 6 9/7/2015 2.2.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến 2.2.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến Khái niệm tư bản: Tư bản là một kiểu quan hệ sản xuất xã hội được hình thành trong lịch sử, là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức TLSX. Trong quá trình sản xuất, nhờ lao động cụ thể của công nhân mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, nghĩa là giá trị của nó không biến đổi về lượng. 2.2.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến 2.2.3. Tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD Tư bản bất biến Ký hiệu: c Trong đó: (c = c1 + c2) c1 bao gồm: công cụ LĐ, nhà xưởng, máy móc, thiết bị … c2 bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ … Tư bản khả biến TBKB là bộ phận TB dùng để mua SLĐ, giá trị của nó được chuyển cho công nhân làm thuê và mất đi trong tiêu dùng cá nhân của anh ta, nhưng thay vào đó trong quá trình SX, người công nhân bằng LĐ trừu tượng của mình tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị SLĐ của anh ta. Ký hiệu: v 2.2.3. Tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD Tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư (m) và tư bản khả biến (v) (hay giá trị sức lao động) hoặc giữa thời gian lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t). 2.2.3. Tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD Tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư m’ 323,3 273,9 215 Tỷ suất GTTD ở Mỹ từ năm 1899 đến năm 1988 Năm 1899 1929 1939 1955 1963 1970 1988 m’ 111 158 205 249 351 400 430 1950 1985 Năm Sự biến động của m’ ở CHLB Đứctrong tiến trình cuộc CM KHCN 7 9/7/2015 2.2.3. Tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD Khối lượng giá trị thặng dư KLGTTD là một số lượng tuyệt đối GTTD mà nhà tư bản thu được, thể hiện quy mô bóc lột. KLGTTD phụ thuộc vào tỷ suất GTTD (m’) và tổng TBKB (v) được sử dụng. Hay nói cách khác: KLGTTD là tích số giữa tỷ suất GTTD và tổng TBKB được sử dụng. V: là tổng tư bản khả biến Quy mô sử dụng LĐ của nhà TB 2.2.4. Hai phương pháp sản xuất GTTD 2.2.4.1. Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối GTTD tuyệt đối là GTTD thu được bằng cách kéo dài ngày LĐ vượt quá thời gian LĐ tất yếu, trong khi NSLĐ, thời gian LĐ tất yếu không đổi, và giá trị SLĐ không đổi. 2.2.4. Hai phương pháp sản xuất GTTD 2.2.4. Hai phương pháp sản xuất GTTD 2.2.4.1. Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối 2.2.4.2. Phương pháp sản xuất GTTD tương đối m’ = (4/4)x100% = 100% m’ = (6/4)x100% = 150%. GTTD tương đối là GTTD thu được bằng cách rút ngắn thời gian LĐ tất yếu, nhờ đó kéo dài thời gian LĐ thặng dư, trong khi ngày LĐ có thể không đổi thậm chí rút ngắn. 2.2.4. Hai phương pháp sản xuất GTTD 2.2.4. Hai phương pháp sản xuất GTTD 2.2.4.2. Phương pháp sản xuất GTTD tương đối 2.2.4.2. Phương pháp sản xuất GTTD tương đối m’ = (4/4)x100% = 100% m’ = (5/3)x100% = 167% m’ = (5/2)x100% = 250%. Ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất nhằm tăng NSLĐ Giá trị SLĐ được đo bằng giá trị những TLSH dành cho tiêu dùng của công nhân nên để hạ thấp giá trị SLĐ phải giảm giá trị những TLSH để tái sản xuất ra SLĐ, bằng cách tăng NSLĐ xã hội ở những ngành sản xuất ra TLSX để sản xuất ra TLSH. Muốn tăng năng suất lao động thì phải cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. 8 9/7/2015 Giá trị thặng dư siêu ngạch Giá trị thặng dư siêu ngạch GTTDSN là phần GTTD thu được do ứng dụng công nghệ, khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất làm tăng sức sản xuất của LĐ, hạ giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường. Bảng 1: Giả định cung = cầu. XN SL A B C 70 20 10 100 GT cá biệt 2 3 4 Tổng GT cá biệt 140 60 40 240 GT Tổng TT LN GT SN của TT HH 2,4 168 +28 2,4 48 -12 2,4 24 -16 240 50 Để thu được GTTD tương đối, giai cấp các nhà tư bản đã thực hiện ba cuộc cánh mạng không ngừng nhằm nâng cao NSLĐ: Giá trị thặng dư siêu ngạch Bảng 2: Giả định cung = cầu. GT Tổng GT XN SL cá GT cá TT biệt biệt của HH A 70 2 140 2 B 20 2 40 2 C 10 2 20 2 100 200 Tổng GT LN TT SN 140 40 20 200 Thứ nhất, cách mạng về tổ chức quản lý lao động thông qua hiệp tác lao động giản đơn TBCN, trong đó hoạt động lao động của một số công nhân làm thuê để sản xuất cùng một loại hàng hóa diễn ra trong cùng một thời gian trên cùng một địa điểm dưới sự điều khiển của cùng một nhà tư bản. 0 0 0 51 2.2.5. Sản xuất GTTD là quy luật tuyệt đối của CNTB Thứ hai, cách mạng về sức LĐ, thông qua phân công trong công trường thủ công. Thứ ba, cách mạng về công cụ LĐ thông qua cách mạng công nghiệp với kết quả là sự hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản - nền đại công nghiệp cơ khí. Các đồng chí tự nghiên cứu trong tài liệu 9 9/7/2015 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3.1. Bản chất của tiền công 2.3.1. Bản chất của tiền công Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa SLĐ, là giá cả của hàng hóa SLĐ. Trong xã hội tư bản, tiền công thường được hiểu nhầm là giá cả của lao động, nguyên nhân: Thứ nhất, hàng hóa sức lao động có đặc điểm là không bao giờ tách khỏi người bán, hơn nữa, người bán chỉ nhận được giá cả sau khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là sau khi đã lao động. 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3.1. Bản chất của tiền công 2.3.1. Bản chất của tiền công Trong xã hội tư bản, tiền công thường được hiểu nhầm là giá cả của lao động, nguyên nhân: Trong xã hội tư bản, tiền công thường được hiểu nhầm là giá cả của lao động, nguyên nhân: Thứ hai, đối với công nhân làm thuê, lao động là phương tiện để sinh sống, anh ta phải lao động trong cả ngày mới nhận được tiền công. Do đó, công nhân làm thuê tưởng rằng mình bán lao động. Thứ ba, nhà tư bản bỏ tiền ra là để có LĐ, nên đinh ninh rằng cái mà mình mua là lao động. Cũng như khi mua các vật phẩm khác, nhà tư bản tìm cách mua được sức lao động càng rẻ càng hay, và giải thích rằng lợi nhuận là do mua được hàng hóa dưới giái trị và bán hàng hóa trên giá trị. 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3.1. Bản chất của tiền công 2.3.1. Bản chất của tiền công Trong xã hội tư bản, tiền công thường được hiểu nhầm là giá cả của lao động, nguyên nhân: Trong xã hội tư bản, tiền công thường được hiểu nhầm là giá cả của lao động, nguyên nhân: Thứ tư, số lượng tiền công nhiều hay ít là tùy theo ngày LĐ dài hay ngắn hoặc tùy theo kết quả LĐ nhiều hay ít. Điều đó khiến người ta tưởng lầm rằng tiền công là tiền trả cho LĐ hao phí trong một thời gian nào đó, hay hao phí để SX ra một số hàng hóa hoặc làm một số công việc nào đó. Thứ năm, số lượng tiền công cá nhân khác nhau trả cho những công nhân làm cùng một công việc như nhau, đảm nhận chức năng như nhau, nhưng khác nhau về chất lượng LĐ. Hiện tượng đó làm cho người ta càng tưởng rằng tiền công là tiền trả cho lao động, là giá cả của LĐ. 10 9/7/2015 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3.1. Bản chất của tiền công 2.3.1. Bản chất của tiền công Lao động không phải là đối tượng mua bán, vì: Lao động không phải là đối tượng mua bán, vì: - Khi đối diện với người chủ tiền trên thị trường LĐ, người LĐ mới chỉ có sức LĐ đang tồn tại trong cơ thể của mình, chứ chưa LĐ. - Một khi lao động diễn ra thì nó không thuộc về công nhân nữa mà thuộc về người mua quyền sử dụng sức lao động, nên người công nhân không thể bán lao động được. - Nếu LĐ được đem bán thì cũng như mọi hàng hóa khác, lao động phải có giá trị, mà giá trị lại được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết, như vậy giá trị của lao động lại được đo bằng LĐ, đó là một cách nói luẩn quẩn, vô lý. 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.3.2. Những hình thức cơ bản của tiền công 2.3.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế, xu hướng hạ thấp tiền công Tiền công theo thời gian là tiền công trả theo số lượng thời gian (giờ, ngày, tuần,...) mà người công nhân đã làm việc. Tiền công theo sản phẩm là hình thức chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian, mỗi một đơn vị sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định, gọi là đơn giá tiền công. Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán SLĐ của mình cho nhà TB 2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản 2.4. Tích lũy tư bản chủ nghĩa 2.3.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế, xu hướng hạ thấp tiền công 2.4.1. Bản chất của tích lũy tư bản Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. Khái niệm: Tích lũy tư bản là tư bản hóa GTTD, là chuyển một phần GTTD thành tư bản phụ thêm. 11 9/7/2015 2.4. Tích lũy tư bản chủ nghĩa 2.4. Tích lũy tư bản chủ nghĩa 2.4.1. Bản chất của tích lũy tư bản 2.4.1. Bản chất của tích lũy tư bản Bản chất: Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội được tái sản xuất không ngừng trong chủ nghĩa tư bản. Tái sản xuất gồm 3 mặt: + Tái sản xuất ra của cải vật chất (TLSX và TLTD); + Tái sản xuất ra sức lao động (TLSH dùng cho cá nhân và gia đình); + Tái sản xuất ra quan hệ sản xuất (Tái SX ra các yếu tố XH của SX). Tái sản xuất giản đơn TBCN là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ (năm sau bằng năm trước). 2.4. Tích lũy tư bản chủ nghĩa Nghiên cứu tái sản xuất giản đơn TBCN, rút ra một số vấn đề cơ bản sau: + Một là, biết được nguồn gốc của tư bản khả biến (hay tiền công). + Hai là, hiểu được nguồn gốc của toàn bộ tư bản ứng trước. + Ba là, thấy được địa vị phụ thuộc của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư sản cả trong và ngoài quá trình sản xuất. 2.4.1. Bản chất của tích lũy tư bản Tái sản xuất mở rộng là biến một bộ phận GTTD thành tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm (sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trước). 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Nghiên cứu tái sản xuất mở rộng TBCN, rút ra một số vấn đề cơ bản sau: + Một là, biết được nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. + Hai là, sự chuyển hóa quy luật sở hữu của nền sản xuất hàng hóa thành các quy luật chiếm hữu TBCN. Quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc vào 2 yếu tố: khối lượng giá trị thặng dư và sự phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng. 12 9/7/2015 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Trường hợp 1: Giả sử khối lượng giá trị thặng dư cố định. Quy mô tích lũy phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia số giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng. + Quỹ tiêu dùng tăng thì quỹ tích lũy giảm tương ứng. 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Trường hợp 2: Nếu tỷ lệ phân chia giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng được cố định. Quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố: + Quỹ tiêu dùng giảm thì quỹ tích lũy tăng tương ứng. 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Thứ nhất, nâng cao tỷ suất GTTD bằng cách cắt xén tiền công M = m’.V Tăng cường độ lao động Cắt xén tiền công Tăng thời gian lao động 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Thứ ba, sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng + Tư bản sử dụng là toàn bộ khối lượng giá trị máy móc, nhà xưởng, thiết bị, súc vật kéo,… mà trong quá trình sản xuất thường lặp đi lặp lại với toàn bộ quy mô hiện vật của chúng. + Tư bản tiêu dùng là bộ phận giá trị của những TLLĐ đã hao mòn dần trong quá trình SX và chuyển từng phần vào sản phẩm mới. 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Thứ hai, nâng cao sức sản xuất của lao động để tăng năng suất LĐ NSLĐ tăng làm cho giá trị hàng hoá giảm, do đó: - Với KL GTTD nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần dành cho tiêu dùng mà không ảnh hưởng đến tiêu dùng. - Với KL GTTD nhất định dành cho tích luỹ có thể mua được nhiều TLSX và SLĐ phụ thêm hơn để mở rộng quy mô SX. 2.4.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy Thứ tư, quy mô tư bản ứng trước Tư bản ứng trước càng lớn thì quy mô sản xuất càng được mở rộng cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Vì vậy, các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản nói trên càng có điều kiện để thực hiện. 13 9/7/2015 2.4.3. Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản 2.4.3. Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản Thứ nhất, Quá trình tích lũy tư bản là quá trình cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng - Cấu tạo giá trị của tư bản: là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của TLSX và giá trị SLĐ cần thiết để tiến hành sản xuất. - Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, cấu tạo giá trị của tư bản là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị tư bản bất biến và số lượng giá trị tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất. 2.4.3. Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản - Cấu tạo hữu cơ của tư bản: là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó. Ký hiệu: c/v. - Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD. 2.4.3. Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản Thứ hai, quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng - Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều tư bản cá biệt sẵn có thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. 14 9/7/2015 So sánh tích tụ và tập trung tư bản Tích tụ tư bản Tập trung tư bản - Quy mô tư bản cá biệt và quy mô tư bản xã hội tăng. Là kết quả của tích lũy tư bản Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản dẫn đến quá trình bần cùng hóa giai cấp công nhân làm thuê - Quy mô tư bản cá biệt tăng, nhưng quy mô tư bản xã hội không thay đổi - Phản ánh mối quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê 2.4.3. Quy luật phổ biến của tích lũy tư bản - Phản ánh mối quan hệ giữa các nhà tư bản trong xã hội 2.5. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản 2.5.1. Tuần hoàn của tư bản Ba giai đoạn vận động và biến hoá hình thái của tư bản trong quá trình tuần hoàn * Giai đoạn thứ nhất – Giai đoạn lưu thông: * Giai đoạn thứ hai – Giai đoạn sản xuất * Giai đoạn thứ ba - Giai đoạn lưu thông H’ – T’ T-H H TLSX SLĐ TLSX ...SX... H SLĐ Các hình thái tuần hoàn của TB công nghiệp TuÇn hoµn cña TB tiÒn tÖ Các hình thái tuần hoàn của TB công nghiệp TuÇn hoµn cña TB s¶n xuÊt … SX … H’ – T’ - H …SX… 15 9/7/2015 Các hình thái tuần hoàn của TB công nghiệp TuÇn hoµn cña TB hµng ho¸ H – T - H (SLĐ+TLSX) …SX… H’ 2.5.2. Chu chuyển của tư bản Khái niệm Chu chuyển tư bản là sự vận động tuần hoàn của tư bản khi được xem xét với tư cách là quá trình định kỳ, lặp đi lặp lại theo thời gian. Chu chuyển tư bản thể hiện thông qua thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản. TG chu chuyển = TG SX + TG LT THỜI GIAN SẢN XUẤT Thời gian lao động Công nhân đang sản xuất Thời gian gián đoạn lao động Đối tượng lao động không chịu tác động trực tiếp của lao động Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản, lần lượt trải qua ba giai đoạn, dưới ba hình thái kế tiếp nhau: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa với những chức năng tương ứng, rồi quay về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. 2.5.2.1. Thời gian chu chuyển của tư bản Thời gian chu chuyển Thời gian Thời gian sản xuất sản xuất Thời gian lưu thông TG chu chuyển = TG SX + TG LT Thời gian lưu thông Thời gian mua Thời gian bán Thời gian dự trữ sản xuất Hàng hóa dự trữ trong kho 16 9/7/2015 2.5.2.2. Số vòng quay của chu chuyển tư bản CH n= ch n CH ch là số vòng chu chuyển là thời gian (12 tháng) là thời gian chu chuyển một vòng 2.5.2.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động VD: Khối lượng TB có giá trị 1.000.000 USD được chia: + TB Cố định: 500.000 USD (TG chu chuyển 10 năm) + TB lưu động bất biến: 400.000 (TG chu chuyển 1 năm) + TB khả biến: 100.000 (TG chu chuyển 1 năm) + m’ = 100%  w = 450.000c + 100.000v + 100.000m = 650.000 2.5.2.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động Tư bản cố định là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn. Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất, mà trong quá trình sản xuất giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm. 2.5.2.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động Việc tăng tốc độ chu chuyển chung của tư bản có các vai trò: - Tăng hiệu quả sử dụng tư bản cố định, tránh được hao mòn, tiết kiệm chi phí bảo dưỡng và sửa chữa, có thể sử dụng quỹ khấu hao để mở rộng và đổi mới sản xuất, sử dụng quỹ khấu hao để mở rộng và đổi mới sản xuất, sử dụng không công tư bản cố định đã khấu hao hết. 2.5.2.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động Việc tăng tốc độ chu chuyển chung của tư bản có các vai trò: - Tiết kiệm tư bản lưu động ứng trước nếu quy mô sản xuất không đổi, hoặc mở rộng sản xuất với lượng tư bản lưu động ứng trước. - Nâng cao tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm. HUYØNH HAÛI ÑAÊNG Khoa Lý luận Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan