Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu thực phẩm tại h...

Tài liệu Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu thực phẩm tại huyện mường khương, tỉnh lào cai

.PDF
68
80
100

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN HẢI NAM NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ SỬ DỤNG CÁC LOÀI CÂY LÀM PHẨM MÀU THỰC PHẨM TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG TỈNH LÀO CAI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Khoá học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN HẢI NAM NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ SỬ DỤNG CÁC LOÀI CÂY LÀM PHẨM MÀU THỰC PHẨM TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG TỈNH LÀO CAI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Lớp : K43 - Lâm Nghiệp - N01 Khoa : Lâm Nghiệp Khoá học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Quang Độ Thái Nguyên, năm 2015 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Các loại số liệu, bảng biểu được kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận. Giảng viên hướng dẫn Sinh viên Xác nhận của Hội đồng phản biện iv LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là thời gian quý báu cho tôi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngoài về cả kiến thức chuyên môn và không chuyên môn như giao tiếp, cách nhìn nhận công việc và thực hiện công việc đó như thế nào. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu thực phẩm tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo ThS. La Quang Độ người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, các cấp lãnh đạo, người dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai và bạn sinh viên thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn khóa luận này. Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, bản thân lần đầu tiên xây dựng một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày … tháng… năm 2015 Sinh viên Phan Hải Nam v DANH MỤC BẢNG Bảng 4. 1: Thống kê các loài cây nhuộm màu thực phẩm ....................................... 25 Bảng 4. 2: Một số loài cây sử dụng vào nhuộm màu thực phẩm............................. 27 Bảng 4. 3: Tỉ lệ các dạng sống của cây nhuộm màu thực phẩm.............................. 28 Bảng 4. 4: Tỉ lệ các bộ phận được sử dụng của cây nhuộm màu thực phẩm .......... 28 Bảng 4. 5: Tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm .................. 30 Bảng 4. 6: Sự khác nhau về tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm giữa các tỉnh ................................................................................................... 37 vi MỤC LỤC PHẦN 1. MỞI ĐẦU ................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.............................................................. 4 2.1.1. Khải niệm về tri thức bản địa ...................................................................... 4 2.1.2. Ý nghĩa của tri thức bản địa ........................................................................ 4 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................ 5 2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 5 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 9 2.3. Tổng quan điều kiện thực nhiên- kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu ..... 13 2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội xã Lung Vai ..................... 13 2.3.2. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Thanh Bình ............... 16 2.3.3. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thị trấn Mường Khương 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................... 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 25 4.1. Các loài cây nhuộm màu thực phẩm ................................................................ 25 4.2. Đánh giá tình hình sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm ................................. 27 4.3. Nguồn gốc các cây nhuộm màu thực phẩm ..................................................... 29 4.4. Tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm ............................ 30 4.5. Đánh giá tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm ở Lào Cai so với Sơn La, Hà Giang ................................................................................... 36 4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển tri thức bản địa các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. ....................................... 42 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 46 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Từ rất xa xưa, ông bà ta đã biết dùng nhiều loại cây có trong tự nhiên để chữa các bệnh hiểm nghèo, để nhuộm màu trong thực phẩm vừa làm đẹp món ăn, vừa tăng giá trị dinh dưỡng. Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng từ các loài cây nhuộm đã được người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa xưa. Một chất màu được sử dụng không độc hại, không là tác nhân gây bệnh và nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với công nghệ chế biến thực phẩm. Ngoài ra, các chất nhuộm màu trong lĩnh vực này không gây mùi lạ và làm thay đổi chất lượng thực phẩm. Ngày nay, khi đời sống của người dân phát triển thì giá trị của thực phẩm không chỉ dừng ở giá trị dinh dưỡng mà nó còn bao hàm cả giá trị thẩm mỹ và vấn đề an toàn cho người sử dụng. Để tạo cho thực phẩm có tính cảm quan cao về phương diện màu sắc, hiện nay ngành công nghệ thực phẩm chủ yếu sử dụng chất màu tổng hợp… Tuy nhiên, vấn đề an toàn đối với sức khỏe của con người vẫn bị đe dọa bởi sự hình thành các sản phẩm phụ bất lợi vì ngoài những chất màu được phép sử dụng trong thực phẩm thì những chất màu không đủ tiêu chuẩn vẫn được sử dụng hoặc sử dụng quá giới hạn sẽ ảnh hưởng độc hại tới sức khỏe người tiêu dùng. Khác với chất màu tổng hợp, chất màu tự nhiên là chất màu có sẵn trong thực vật tự nhiên và không gây độc. Và hiện nay nhu cầu sử dụng chất màu tự nhiên cho thực phẩm ngày càng nhiều vì tính ưu việt của nó như dễ kiếm, không độc, sử dụng 2 dễ dàng. Chính vì vậy, nghiên cứu cây nhuộm màu thực phẩm và các chất màu từ chúng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước. Nhuộm màu thực phẩm bằng thực vật là tri thức và kinh nghiệm truyền thống lâu đời của các dân tộc Việt Nam, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. Hơn thế, với phong tục tập quán khác nhau, cư trú trên các vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên riêng biệt, mỗi dân tộc có kinh nghiệm và tri thức độc đáo mang tính bản địa và văn hóa truyền thống. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng chất màu thực phẩm, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu thực phẩm tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” nhằm ứng dụng rộng rãi hơn nữa chất màu tự nhiên trong thực phẩm và góp phần phát triển loài cây này ở nước ta. 1.2.Mục tiêu - Tìm hiểu được tri thức bản địa trong sử dụng các loài cây nhuộm màu thực phẩm. - Đề xuất được biện pháp bảo tồn, lưu giữ các kiến thức bản địa về sử dụng loài cây nhuộm màu thực phẩm của huyện Mýờng Khýõng nói riêng và của tỉnh Lào Cai nói chung. 1.3.Ý nghĩa của đề tài a. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên hiểu biết, nâng cao kiến thức kỹ năng thực tiễn về sản xuất, linh vực cây trồng, bảo tồn và lưu trữ các giống cây quý; từ đó có kinh nghiệm để thực hiện tốt công việc sau này. 3 - Góp phần tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, tăng cường các kỹ năng, kinh nghiệm tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm nghiên cứu có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hôi. - Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên tiếp tục nghiên cứu sản xuất chất nhuộm màu thực phẩm có nguồn gốc thực vật ở quy mô công nghiệp. - Nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm lưu giữ sẽ là ngân hàng cho các nghiên cứu về đa dạng sinh học và các nghiên cứu khác trong công nghệ sinh học. b. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Góp phần đẩy mạnh và phát triển sản xuất cây nhuộm màu thực phẩm, lưu giữ, bảo tồn và phát huy vốn kiến thức bản địa của người dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. - Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng bản địa. - Bước đầu định hướng cho công nghiệp thực phẩm trong việc tạo nguồn cung cấp cây bền vững về phẩm màu thực phẩm an toàn, gia tăng chất lượng các sản phẩm thực phẩm trong công nghiệp chế biến thực phẩm. - Góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai nói riêng và toàn quốc nói chung. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Khải niệm về tri thức bản địa Tri thức bản địa nói một cách rộng rãi, là tri thức được sử dụng bởi những người dân địa phương trong cuộc sống của một môi trường nhất định [17]. Theo Johnson tri thức bản địa là nhóm tri thức được tạo ra bởi một nhóm người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng nhất định [14]. Theo Warren tri thức bản địa là một phần của tri thức địa phương - dạng kiến thức duy nhất cho một nền văn hoá hay một xã hội nhất định [13]. Tri thức bản địa là tri thức của cộng đồng dân cư trong một cộng đồng nhất định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển (IIRR, 1999). Tri thức bản địa được hình thành dựa vào kinh nghiệm, thường xuyên kiểm nghiệm trong quá trình sử dụng, thích hợp với văn hoá và môi trường địa phương, năng động và biến đổi. Tóm lại, tri thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về môi trường sinh sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cư trú nhất định trong lịch sử tồn tại và phát triển của cộng đồng [4]. 2.1.2. Ý nghĩa của tri thức bản địa Con người quen thuộc với thực tiễn và kỹ thuật địa phương. Họ có thể hiểu, nắm vững nó, duy trì chúng dễ hơn việc học tập và thực hành các kiến thức mới được cung cấp bởi những người xa lạ, không phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương. 5 Tri thức bản địa được hình thành trên nguồn tài nguyên địa phương, người dân có thể ít phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài – có thể đắt tiền và không phải lúc nào cũng phù hợp với họ. Theo Mundy và Compton,tri thức bản địa thường có thể được cung cấp rẻ tiền, giải quyết được các vấn đề mang tính địa phương nhằm nâng cao sức sản xuất và mức sống [16]. 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng đã được người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa xưa. Một chất màu được sử dụng cho thực phẩm nhất thiết phải hội đủ ba tiêu chuẩn về mặt y tế của chất phụ gia thực phẩm: + Nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với công nghệ chế biến thực phẩm. + Không có độc tính (gồm cả độc tính cấp, bán cấp và trường diễn) + Không là nguyên nhân hoặc tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, do yêu cầu riêng của thực phẩm, các chất nhuộm màu trong lĩnh vực này không gây mùi lạ và làm thay đổi chất lượng thực phẩm. Hiện nay, nghiên cứu các chất nhuộm màu cho thực phẩm trên thế giới được tập trung vào các hướng chủ yếu sau đây: - Điều tra, phát hiện và nghiên cứu chiết tách các chất nhuộm màu thực phẩm từ nguyên liệu tự nhiên, nhưng chủ yếu từ thực vật. Đây là hướng nghiên cứu được đặc biệt quan tâm, bởi chất màu thu được thường có tính an toàn cao, giá thành thấp. Theo hướng nghiên cứu này nhiều chất màu đã được sản xuất và đưa vào ứng dụng (Chất nhuộm màu tím thu từ vỏ quả 6 Nho, chất nhuộm màu đỏ thu từ hoa của cây Điều nhuộm, chất indigotine nhuộm màu xanh thu từ lá cây Chàm...) - Nghiên cứu bán tổng hợp chất nhuộm màu từ các hợp chất thu nhận từ thực vật. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng, có thể sản xuất nhiều chất màu khác nhau. Tuy nhiên giá thành sản phẩm cao và đòi hỏi công nghệ phức tạp. Mặc dù vậy, hiện nay nhiều chất màu đang sử dụng được sản xuất theo hướng này (Beta Carotenal, Beta-apro-carotenal...). Các chất nhuộm màu thực phẩm bán tổng hợp thường thuộc họ Carotene, họăc nhóm monoazo. - Nghiên cứu sản xuất chất nhuộm màu thực phẩm bằng công nghệ sinh học: là hướng nghiên cứu đang được triển khai ở một số nước có trình độ kỹ thuật cao, các nhà nghiên cứu đang thử nghiệm thu nhận chất nhuộm màu từ nuôi cấy mô một số loài thực vật (Aralia armata,...), hoặc sử dụng một số hệ men, một số loài vi khuẩn để chuyển hoá hợp chất hữu cơ thành chất màu. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này cho tới nay chưa đạt được kết quả thực tế. - Tổng hợp các chất vô cơ không có độc tính để nhuộm màu cho thực phẩm. Đây là hướng nghiên cứu được tiến hành từ lâu. Mặc dù vậy, các chất vô cơ có thể sử dụng cho thực phẩm còn rất hạn chế. Hiện nay các chất vô cơ được phép sử dụng cho thực phẩm mới chỉ có một số oxít sắt: FeO(OH)xH2O (màu đỏ), FeO.Fe2O3 (màu đen), FeO(OH).xH2O (màu vàng),…. Xu hướng hiện nay của thế giới là hạn chế các chất nhuộm màu có nguồn gốc vô cơ trong công nghiệp thực phẩm. Do những tiêu chuẩn chặt chẽ về mức độ an toàn, cho tới nay thế giới mới chỉ thừa nhận 73 hợp chất (hoặc dịch chiết, phức chất) là chất nhuộm màu cho thực phẩm. Trong số này một số hợp chất chỉ được phép sử dụng trong một số quốc gia nhất định. 7 Hiện nay có một số loại cây cho chất nhuộm màu thực phẩm được trồng và khai thác với số lượng lớn ở một số nước. Một vài sản phẩm trong số đó như “Cutch”, là nước chiết sấy khô của cây Acacia catechu. Lượng sản xuất hàng năm trên thế giới của Cutch khoảng 6.000 – 9.000 tấn/năm, trong đó lượng được xuất - nhập khẩu giữa các nước khoảng 1.500 tấn/năm. Nước sản xuất chính là Ấn Ðộ (các nước cũng sản xuất nhưng với số lượng ít hơn là Pakistan, Bangladesh, Myanmar và Thái lan), nước nhập khẩu chính là Pakistan. Trước đây, vào những năm giữa của thập kỷ 70, hàng năm các nhà máy công nghiệp của Ấn Ðộ đã sử dụng tới 63.000 tấn gỗ nguyên liệu. Trong thời gian từ 19881993, Ấn Ðộ đã xuất sang Pakistan 1.000 - 1.300 tấn/năm. Ngoài Cutch ra, còn có một sản phẩm tự nhiên khác cũng được sản xuất và sử dụng với số lượng lớn, đó là Annatto (được lấy từ cây Ðiều nhuộm - Bixa orellana). Lượng sản phẩm trên thế giới hàng năm khoảng 10.000 tấn, lượng sản phẩm tham gia mậu dịch khoảng 7.000 tấn. Nước xuất khẩu chính các sản phẩm Annatto là Peru và Kenya, các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Nhật và một số nước Đông Âu. Một số cây khác được trồng để làm nguyên liệu sản xuất các chất màu thực phẩm là: Indigofera tinctoria, Tagetes erecta, Lawsonia inermis, Curcuma longa, Crocus sativus, Gardenia jasminoides, Medicago sativa, ... Riêng ở vùng Andhra Pradesh của Ấn Ðộ các cây sau được trồng với số lượng tương đối nhiều: Bixa orellana (1.200 ha), Indigofera tinctoria (800 ha), Tagetes erecta (120 ha) và Lawsonia inermis (20 ha). Bên cạnh việc sử dụng các chất màu thu được bằng các cách truyền thống thì ngày nay người ta còn áp dụng các kỹ thuật hiện đại để tăng nhanh quá trình tổng hợp tự nhiên. Trên thế giới trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu mới đã áp dụng công nghệ sinh học trong việc nâng cao sản lượng tổng hợp các chất màu tự nhiên. Các phương pháp mới chủ yếu dựa vào 8 việc nuôi cấy tế bào các loài thực vật, vi sinh vật đã xác định là có các thành phần sắc tố được trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Năm 1995, Ajinomoto đã cho ra một phương pháp điều chế màu đỏ tự nhiên bằng cách nuôi cây mô sần của các cây thuộc chi Aralia (loài cho kết quả tốt nhất là Aralia cordata). Chất màu này được tổng hợp trong bóng tối, chất màu được tiết ra môi trường nuôi cấy [11]. Năm 1995, Kondo T đưa ra phương pháp sản xuất anthraquinone từ một số cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae). Tế bào được nuôi trong môi trường có nguồn Cac bon I, muối vô cơ và muối Can xi (Canxi chloride hoặc Canxi nitrate) với nồng độ 5- 90mM/l. Lá Rubia akane được cắt thành những mảnh nhỏ và đưa vào một môi trường nuôi cấy có pH 5,8, các muối vô cơ (3 mM/l CaCL2), vitamin, 2,4- D, kinetin, đường mía và thạch... Sản lượng lớn anthraquinone được sản xuất ra ở các nồng độ CaCL2 từ 5- 90 mM/l. NarisuKeshohin, 1991 đưa ra phương pháp sản xuất chất màu bằng cách nuôi cấy mô của lá cây Oải hương (Lavandula angustifolia). Nuôi tế bào trong điều kiện có ánh sáng thì cho hiệu suất cao hơn. Với phương pháp này sản phẩm được tạo ra ở dạng vảy lớn với hiệu suất cao. Phương pháp sản xuất màu đỏ hoa rum bằng nuôi trồng mô sần Hồng hoa (Carthamus tinctorius), Mitsui- Eng. Shipbldg được đề xuất vào năm 1990. Màu đỏ hoa rum được điều chế bằng cách nuôi mô sần hoa rum trong môi trường kiềm, chất màu được tiết vào môi trường nuôi cấy. Chất màu này là màu tự nhiên, có màu sắc đẹp và ổn định. Các nghiên cứu về chất màu thực phẩm tự nhiên không chỉ được tiến hành đối với các loài thực vật mà còn được nghiên cứu đối với các tế bào vi sinh vật. Một số chi được quan tâm nhiều là Aspergillus,Pseudomonas... Năm 1996, Kasenkov O. I. đưa ra một phương pháp điều chế chất nhuộm thực phẩm màu đỏ từ các nguyên liệu thực vật [15]. Theo phương pháp này các nguyên liệu thực vật phải được nghiền nát và tẩy trùng, sau 9 đó ngâm trong môi trường lên men bởi Aspergillus, cuối cùng chúng được chọn lọc và cô đặc. Nguyên liệu thực vật là thành phần môi trường để nuôi cấy các loài thuộc chi Trichoderma (tốt nhất là Trichoderma koningi và Trichoderma longibrachiatum). Sử dụng phương pháp này, môi trường được đơn giản hoá và hiệu suất chất màu được tăng lên đáng kể. Cùng sử dụng Pseudomonas để sản xuất ra các sản phẩm màu, House- Food (1991) đã chỉ ra một số dòng có thể cho ra sản phẩm với hiệu suất cao. Các dòng đó là FERM BP-2933, FERM BP- 2932. Trong dung dịch nuôi cấy Linsmaier- Skoog nếu có thêm một loại thực vật nhất định và muối sắt thì chúng có thể cho tới trên 400 ug sản phẩm/ml. Chất màu ferropyrimine có thể thu trực tiếp từ môi trường nuôi cấy. Loài thực vật được chọn có thể thuộc các họ như: Liliaceae, Cruciferae, Polygonaceae, Leguminosae, Solanaceae và Gesneriaceae. Sử dụng các chất màu thực phẩm do có quan hệ trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người. Vì vậy ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã ban hành luật về sử dụng chất màu trong thực phẩm. Trong các Bộ luật về chất màu thực phẩm, các chất màu có nguồn gốc là sắc tố thực vật (chất mầu tự nhiên) được quy định ưu tiên. Tóm lại, hiện nay nghiên cứu chất màu thực phẩm trên thế giới được quan tâm rất lớn ở nhiều quốc gia với nhiều hướng nghiên cứu mới. Trong các hướng nghiên cứu đó, tìm kiếm và chiết tách chất màu từ thực vật vẫn được ưu tiên hàng đầu trong các nghiên cứu. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên thực vật của nhân dân ta rất phong phú và đa dạng dưới nhiều hình thức vào các mục đích khác nhau như: làm lương thực, thực phẩm, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, làm cảnh. Đặc biệt phải kể đến mục đích nhuộm màu thực phẩm, các cây dùng để nhuộm màu gồm tất cả 10 các loài thực vật có thể dùng trực tiếp hoặc được chế biến thành các sản phẩm dùng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm. Từ lâu, các nhà khoa học đã tiến hành chiết tách các chất nhuộm màu thực phẩm từ thực vật. Tuy nhiên hiện vẫn còn phải sử dụng nhiều chất màu được tổng hợp bằng con đường hoá học. Khi chất màu nhuộm công nghiệp được đem vào sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân thì người ta đã phát hiện ra các nhược điểm của sản phẩm chất màu công nghiệp vì chúng có thể gây nên các tác dụng phụ (chúng có thể là tác nhân gây ung thư, rối loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ độc gây tử vong...). Vì vậy trong những năm gần đây con người càng thấy được tính ưu việt của các sản phẩm tự nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật để sử dụng chúng nhất là trong ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm [12]. Chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật thuộc nhiều nhóm cấu trúc hoá học khác nhau, một số có thể nhìn thấy bằng trực giác, một số khác chỉ biểu hiện màu qua quá trình xử lý (thuỷ phân,...). Do vậy, nghiên cứu các loài cây cho màu nhuộm trong hệ thực vật Việt Nam là vấn đề cần được nghiên cứu có hệ thống cả hiện tại và lâu dài. Ở nước ta trong những năm trước đây, do khó khăn về điều kiện và phương tiện nên vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều. Một số công trình còn sơ sài với quy mô hẹp, hầu hết các số liệu, thông tin về cây nhuộm màu thực phẩm đều trích dẫn từ tài liệu nước ngoài, nên ít có khả năng ứng dụng [18]. Về điều tra cơ bản mang tính liệt kê các loài thực vật cho màu nhuộm mới chỉ có 2 công trình được tiến hành: Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi đã sơ lược đánh giá các cây nhuộm màu nói chung thường gặp ở nước ta, và ghi nhận ở Việt Nam có trên 200 loài cây cho chất nhuộm màu thuộc 57 chi, thuộc 28 họ [3]. 11 Gần đây, Lưu Đàm Cư và cộng sự (2002) đã điều tra phát hiện 114 loài cây được hoặc có thể sử dụng để nhuộm màu thực phẩm ở Việt Nam. Với hệ thực vật ở Việt Nam đa dạng và phong phú (ước tính có khoảng 11.000 đến 12.000 loài) chắc chắn đây sẽ là nguồn nguyên liệu cho chất nhuộm màu đa dạng và phong phú về chủng loài, vì vậy đây mới chỉ là bước nghiên cứu khởi đầu [2]. Theo Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường, Chất lượng, hiện nay tất cả các chất nhuộm màu cho thực phẩm ở Việt Nam đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Do yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, bộ Y tế nước ta chỉ cho phép nhập và sử dụng chất màu thực phẩm với số lượng hạn chế [1,7]. Bảng 2.1: Danh mục các chất màu thực phẩm được phép sử dụng ở Việt Nam STT 1 2 3 4 5 Tên chất Beta- apro- Carotenal Beta-Carotene (Synthetic) Canthaxanthine Caramel I – Plain 7 8 9 10 Caramel III - Ammonia process Caramel IV- Ammonia sulfit process Carmines Azorubine (Carmoisine) Carotenes (Natural extract) Annatto Extract 11 Grape skin extract 12 13 14 Chlorophyll Chlorophyll Copper Complex Chlorophyll Copper Complex, Sodium and Potassium salts Brilliant Black PN 6 15 Màu và nhóm chất Nguồn gốc Da cam, Họ caroten Tổng hợp Da cam, Họ caroten Tổng hợp Đỏ, Họ caroten Tự nhiên Tổng hợp Nâu, Xử lý nhiệt từ đường Nâu, Xử lý nhiệt từ Tổng hợp đường Nâu, Xử lý nhiệt từ Tổng hợp đường Đỏ, nhóm Anthraquinon Tự nhiên Đỏ, nhóm Monoazo Tổng hợp Da cam, HọCaroten Tự nhiên Đỏ, chiết xuất từ Điều Tự nhiên nhuộm Tím, Chiết xuất từ vỏ Tự nhiên (từ quả nho vỏ quả nho) Xanh, nhóm Porphirin Tự nhiên Xanh, nhóm Porphirin Tự nhiên Xanh, nhóm Porphirin Tự nhiên Đen, nhóm Bisazo Tổng hợp 12 STT 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Tên chất Red 2 G Allura AC Amaranth Ponceau 4R Beta-apro-8-carotenic acid, Methyl or Ethyl Ester Indigotin Titan dioxide Nâu HT Iron oxide, red Iron oxide, black Iron oxide, yellow Curcumin Erythosin Quinoline yellow Màu và nhóm chất Đỏ, nhóm Monoazo Đỏ, nhóm Monoazo Đỏ, nhóm Monoazo Đỏ, nhóm Monoazo Da cam, họ caroten Nguồn gốc Tổng hợp Tổng hợp Tổng hợp Tổng hợp Tổng hợp Xanh chàm, họ indigo Tự nhiên Trắng, TiO2 Tổng hợp Nâu, nhóm Bisazo Tổng hợp Đỏ, FeO(OH).x H2O Tổng hợp Đen, FeO.Fe2O3 Tổng hợp Vàng, FeO(OH).xH2O Tổng hợp Vàng, nhóm cumarin Tự nhiên Đỏ, nhóm Xanthense Tổng hợp Vàng, nhóm Tổng hợp Quinophtalone 30 Riboflavin (lactoflavin) Vàng, nhóm isoTự nhiên alloxazine 31 Sunset Yellow FCF Vàng, nhóm Monoazo Tổng hợp 32 Tartrazine Vàng, nhóm Monoazo Tổng hợp 33 Brilliant FCF Xanh, nhóm Tổng hợp Triarylmethane 34 Fast Green FCF Xanh, nhóm Tổng hợp Triarylmethane 35 Green S Xanh, nhóm Tổng hợp Triarylmethane (Nguồn: Trích trong “Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm”. Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Bô Y tế, 2001) Như vậy, trong số 35 chất được phép sử dụng cho thực phẩm ở Việt Nam mới chỉ có 10 chất được chiết xuất từ thực vật (nguyên thủy hoặc phức chất) và hoàn toàn phải nhập từ nước ngoài. 13 Có thể nói rằng các nghiên cứu về cây nhuộm màu thực phẩm hiện nay chỉ tập trung vào việc sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm, chưa chú ý đến nghiên cứu bảo tồn và phát triển. Do vậy nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm đang bị đe dọa do khai thác quá mức bởi các cá nhân, doanh nghiệp. Việc nghiên cứu nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm là cần thiết, trước khi chúng bị cạn kiệt và tuyệt chủng. Vì vậy, việc đầu tư kinh phí để bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm là cần thiết. 2.3. Tổng quan điều kiện thực nhiên- kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu 2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội xã Lung VaiError! Reference source not found. + Vị trí địa lý, địa hình Lùng Vai [10] là một xã vùng thấp, xã biên giới của huyện Mường Khương có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.904,5 ha, tróng đó đất nông nghiệp là 636,37 ha; đất lâm nghiệp là 1.070 ha. Xã có đường quốc lộ 4D chạy dọc qua trung tâm xã dài 12 km thuận tiện cho việc đi lại và giao lưu hàng hóa của nhân dân địa phương. + Tình hình dân số, lao động Dân số xã năm 2014 có 1.220 Hộ = 5.080 nhân khẩu gồm 12 dân tộc anh em cùng chung sống, đượng phân bố ở 21 thôn bản. nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nâm – lâm nghiệp, các ngành nghề dịch vụ khác tuy đã phát triển song còn nhỏ lẻ tăng thêm thu nhập, trình độ dân trí chưa đồng đều, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. + Tình hình kinh tế, xã hội 14 Theo kết quả của báo cáo tinh hình kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng 6 thán đầu năm 2014 của xã. • Nông nghiệp - Lúa xuân: diện tích gieo trồng là 89 ha đạt 100% kế hoạch giao. Năng suất đạt 55 tạ/Ha đạt 100% kế hoạch giao. ( Năng suất giảm 4 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước) sản lượng đạt 489,5 tấn ( giảm 35,6 tấn so với cùng kỳ) - Ngô xuân: Diện tích gieo trồng 370 ha đạt 78,7% kế hoạch giao cả năm.Năng suất đạt 30,5 tạ/ha giảm 11,5 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước (Nguyên nhân do hạn hán và gió lốc bị thiệt hại nặng trên 70% là 139,8ha) - Cây chè: Tổng diện tích chè tập trung là 840 ha.Năng suất chè kinh doanh ước đạt 57 tạ/ha/năm đạt 100% kế hoạch giao – chè trồng mới theo chỉ tiêu kế hoạch giao 57 ha(trong đó: chè Ô Long 6 ha) - Cây chuối: Diện tích 14 ha chủ yếu ở thôn Cốc Lấy, Na Lang, Trung tâm. • Lâm nghiệp Trong 6 tháng đầu năm công tác lâm nghiệp thương xuyên được duy trì, bào vệ và phát triển tốt. Công tác phòng chống cháy rừng, chống khai thác lâm sản trái phép thường xuyên được quan tâm và thực hiện tốt. Thực hiện tốt kiểm tra bảo vệ rưng. Qua kiểm tra đã phát hiện 6 trường hợp phát rừng tái sinh, đã xử lý 6 vụ. Đã triển khai đăng ký trồng rừng năm 2014 là 80 ha/50 ha đã đạt 160 kế hoạch. Hiện nay ban quản lý dự án rừng phòng hộ đang hoàn thiện hồ sơ để triển khai trồng rưng. • Chăn nuôi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng