Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây lsng để làm thuốc...

Tài liệu Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây lsng để làm thuốc của đồng bào dân tộc sán dìu xã sơn nam, huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

.PDF
69
327
77

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- THĂNG THỊ HẢO Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI CÂY LSNG ĐỂ LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC SÁN DÌU XÃ SƠN NAM, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa : Chính quy : Lâm nghiệp : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- THĂNG THỊ HẢO Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI CÂY LSNG ĐỂ LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC SÁN DÌU XÃ SƠN NAM, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa : Chính quy : Lâm nghiệp : K43LN - N02 : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Công Hoan Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, trang web theo danh mục tài liệu của khóa luận. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Ngƣời viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc Hội đồng khoa học TS. Nguyễn Công Hoan Thăng Thị Hảo Xác nhận của giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu. (ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Sau 4 năm học học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, khóa luận tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên, giúp áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, bổ sung và củng cố kiến thức của bản thân để phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp và của giáo viên hướng dẫn, Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây LSNG để làm thuốc của đồng bào dân tộc Sán Dìu xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. Để có được thành quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ của UBND, và các hộ gia đình xã Sơn Nam, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi trong quá trình thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Thăng Thị Hảo iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Điều tra thành phần LSNG làm dược liệu được sử dụng tại địa phương theo tuyến ..........................................................................................................18 Bảng 4.1: Danh mục các loài cây LSNG được người Sán Dìu sử dụng để làm thuốc tại địa phương. ....................................................................................................1 Bảng 4.2: Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số cây tiêu biểu được người dân Sán Dìu thường sử dụng làm thuốc. ...............................................22 Bảng 4.3: Một số bài thuốc theo nhóm bệnh của người Sán Dìu khu vực nghiên cứu. ..32 Bảng 4.4: Những loài cây được gây trồng tại xã Sơn Nam - Sơn Dương Tuyên Quang. ...................................................................................................38 Bảng 4.5: Các loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn. ..........................................39 Bảng 4.6: Các bài thuốc quan trọng của cộng đồng người Sán Dìu tại xã Sơn Nam cần được lưu giữ bảo tồn. ................................................................................40 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế LSNG : Lâm sản ngoài gỗ WWF : Quỹ thiên nhiên thế giới WHO : Tổ chức Y tế Thế giới YHCT : Y học cổ truyền YHHĐ : Y học hiện đại v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................................3 Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................4 2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................4 2.1.1. Lịch sử sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc trên thế giới .......................4 2.1.2. Hiện trạng tài nguyên thuốc trên Thế giới .........................................................4 2.2. Ở Việt Nam............................................................................................................6 2.2.1. Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam. ..............................................6 2.2.2. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc Việt Nam .....................................................10 2.2.3. Một số nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc thiểu số ở Việt Nam.....................................................................................................................11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................13 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...........................................................13 2.3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................13 2.3.1.2. Địa hình, đất đai ............................................................................................13 2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn ..........................................................................................13 2.3.1.4. Hệ thực vật ....................................................................................................14 2.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội .................................................................14 vi 2.3.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ........................................................................14 2.3.2.2. Điều kiện kinh tế ...........................................................................................14 2.3.3. Văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế .........................................................................15 2.3.3.1. Văn hóa..........................................................................................................15 2.3.3.2. Xã hội ............................................................................................................15 2.3.3.3. Giáo dục.........................................................................................................15 2.3.3.4. Y tế ................................................................................................................15 2.3.4. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................15 Phàn 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......17 3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................17 3.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................17 3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................17 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................17 3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................20 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................21 4.1. Điều tra thành phần các loài LSNG sử dụng để làm thuốc ................................21 4.2. Đặc điểm sinh thái và hình thái của một số cây tiêu biểu dược người Sán Dìu sử dụng làm thuốc ...........................................................................................................21 4.2.1. Mô tả hình thái, đặc điểm của các loài cây được người Sán Dìu sử dụng làm thuốc ....................................................................................................................21 4.2.2. Tổng hợp một số bài thuốc theo nhóm bệnh và cách chế biến .......................31 4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các loài LSNG làm thuốc ....36 4.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................36 4.3.2. Những khó khăn ..............................................................................................36 4.4. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài LSNG làm thuốc ..........................37 4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn các loài LSNG và các bài thuốc của đồng bào người Sán Dìu ......................................................................39 4.5.1. Những cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn .....................................................39 4.5.2. Các bài thuốc cần được lưu giữ và bảo tồn .....................................................40 vii Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................42 5.1. Kết luận................................................................................................................42 5.2. Kiến nghị .............................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam có một vị trí tự nhiên thuận lợi, nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, là nơi có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, nhất là hệ thực vật, với khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao đã được mô tả. Trong đó có khoảng 3.948 loài được dùng làm thuốc (Viện dược liệu 2007) chiếm 37% số loài thực vật đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số, cho đến nay mới biết được một phần. Ngoài ra, các nhà khoa học đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Đã từ bao đời nay, cuộc sống của người dân miền núi gắn bó với rừng, họ sử dụng lâm sản để phục vụ cho cuộc sống của mình từ những món ăn, những bài thuốc cổ truyền, những vị thuốc quý đều có sự hiện diện của cây rừng. Nó không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa trong đời sống mà còn chứa đựng ở đó những kiến thức bản địa của từng dân tộc, từng vùng miền. Người Sán Dìu là một trong những dân tộc thiểu số ít người. Nguồn kiến thức bản địa của họ vô cùng quý giá, nhất là nguồn kiến thức về các loài thực vật được sử dụng làm dược liệu. Kho kiến thức của họ về dược liệu được đúc kết qua rất nhiều thế hệ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nguồn kiến thức này chưa được khoa học công nhận nhưng qua việc sử dụng và kiểm nghiệm trên thực tế đã được người dân sử dụng một cách có hiệu quả và tốt hơn cả mong đợi. Bằng chứng là bao đời nay họ đã sử dụng chúng để chữa bệnh cho cộng đồng, các bài thuốc Đông Nam đều được chế biến từ các loài cây dược liệu có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. Những kinh nghiệm quý báu, công thức pha chế, cách sử dụng cây cỏ tự nhiên làm thuốc đã được lưu truyền và tích luỹ qua nhiều thế hệ. Các ông lang, bà mế của đồng bào các dân tộc miền núi nước ta đã tích luỹ nhiều đời tạo nên nhiều bài thuốc dân gian quý giá lấy từ cây cỏ. Mặc dù vậy, việc duy trì và phát triển các kiến thức bản địa của các dân tộc ít người về dược liệu đang gặp nhiều khó khăn, thách thức bởi rừng tự nhiên đang bị khai thác đến mức nghiêm trọng một số vùng hầu hết còn rất ít rừng tự nhiên. Vì vậy, việc chú trọng đến 2 nguồn kiến thức này và sử dụng chúng một cách có hiệu quả đang là một vấn đề được quan tâm. Kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc Sán Dìu ở Tuyên Quang nói riêng đã có từ ngàn đời nay. Họ đã đúc kết thành kinh nghiệm dân gian không chỉ về vật chất mà còn là nền văn minh truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và trở thành tài sản riêng của mỗi dân tộc. Thế nhưng do nhận thức, do sự ưu việt của thuốc tây nên tài sản vô giá đó đang dần dần mất đi, nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng. Để phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp cũng như góp phần bảo tồn đa dạng sinh vật, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn những kinh nghiệm phong phú và quý báu của đồng bào dân tộc, bên cạnh đó thì việc kiểm kê, bổ sung và hệ thống hoá nguồn tài nguyên cây thuốc là việc làm cần thiết nhằm sử dụng một cách khoa học và có hiệu quả trong tương lai. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây LSNG để làm thuốc của đồng bào dân tộc Sán Dìu xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. Để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc có giá trị và kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của người Sán Dìu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được danh mục các loài LSNG được sử dụng trong các bài thuốc của người Sán Dìu từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn các loài cây và các bài thuốc tại khu vực nghiên cứu. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nhằm giúp cho sinh viên bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố được những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, biết cách tích luỹ, thu thập thông tin, phân tích, xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng người dân trong thôn bản. Đây sẽ là điều kiện tốt để sinh viên tiếp xúc và học hỏi kiến thức và tích luỹ những kinh nghiệm ngoài thực tiễn, giúp sinh viên có một phương pháp làm việc khoa học gắn liền với thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá được hiện trạng khai thác, sử dụng các loài thực vật rừng làm thuốc, nắm bắt được các loài cây thuốc quý, những bài thuốc hay từ người dân và những giải pháp đề xuất là cơ sở giúp chính quyền địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn, phát triển nhân rộng các loài cây thuốc quý, các bài thuốc mà cộng đồng dân đã và đang lưu truyền phát triển. 4 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Lịch sử sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc trên thế giới Từ thời cổ xưa, loài người đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào công tác chăm sóc sức khoẻ và các nhu cầu cuộc sống của mình. Theo Aristote (384 - 322 TCN) đã tổng kết trên 4000 năm trước, các dân tộc vùng trung cận đông đã biết đến cả ngàn cây thuốc, sau này người Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng (Võ Văn Chi và Trần Văn Hợp, 1999) [2]. Charles Pickering (1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết người Ai Cập cổ đại đã biết sử dụng những cây có tinh dầu để trị bệnh và ướp xác các vua chúa hoặc làm nước thơm từ khoảng 4.000 năm TCN. Người Trung Quốc đã biết sử dụng tinh dầu làm thuốc chữa bệnh từ lâu. Tại Đông Á, người Nhật Bản đã biết sử dụng cây Bạc hà làm thuốc trị bệnh từ 2.000 năm trước đây (Lã Đình Mỡi và cs, 2001) [8]. Theo Ahmad, U.& M. N. Nabi (1967) đã nghiên cứu và tổng kết rằng: Nền y học cổ truyền Trung Quốc và Ấn Độ đều được ghi nhận trong lịch sử sử dụng cây cỏ làm thuốc cách đây 3.000/ 5.000 năm (Trần Văn Ơn, 2003) [9]. Qua các nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới cho thấy, mỗi dân tộc trên thế giới đều có tri thức sử dụng cây thuốc để chữa bệnh từ lâu đời và đặc sắc tuỳ thuộc vào từng nền văn hoá. 2.1.2. Hiện trạng tài nguyên thuốc trên Thế giới Theo ước tính quỹ thiên nhiên thế giới (WTO) có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc 5 sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết xuất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [11]. Theo thông tin của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn thế giới đã biết tới 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao (trong tổng số hơn 250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp làm thuốc hay có xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R.Farnsworth $ D.D.Soejarto, 1985). Theo Napralert năm 1990 con số này được ước tính từ 30.000 - 70.000 loài cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000 loài thực vật được coi là cây thuốc; Ấn Độ hơn 6.000 loài; vùng nhiệt đới Đông - Nam Á khoảng 6.500 loài. N.R. Farnsworth, 1985; S.K.Alok, 1991; P.G.Xiao, 2006 (Nguyễn Tập, 2007) [12]. Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 loài thực vật được sử dụng trong các nền văn hoá khác nhau vào mục đích chữa bệnh. Nhiều loài trong số chúng là đối tượng không thể kiểm soát được trong các hoạt động buôn bán ở quy mô địa phương hoặc quốc tế (Phạm Minh Toại và Phạm Văn Điển, 2005) [11]. Tư liệu tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế (IUCN) cho biết, hiện nay trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này có thông tin thì có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe doạ tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong tập tài liệu “các loài thực vật bị đe doạ ở Ấn Độ” xuất bản từ 1980 đã đề cập tới 200 loài, trong đó phần lớn là các loại cây thuốc hay trong bộ “Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), 1996 cũng giới thiệu tới gần 200 loài được sử dụng làm thuốc cần bảo vệ ( Nguyễn Văn Tập, 2007) [14]. * Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên cây thuốc - Tàn phá thảm thực vật. - Hoạt động du canh du cư. - Khai thác quá mức và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên cây thuốc. - Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên. - Khai thác không có kế hoạch và thay đổi cơ cấu cây trồng. - Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc không được tư liệu hoá và bị thất truyền. * Hoạt động bảo tồn tài nguyên cây thuốc 6 Bảo tổn Nguyên vị (In situ conservation): Chỉ có một số nước tham gia. Một trong những nước này là Sri Lanka, với 50 khu bảo tồn cây thuốc. Tại Ấn độ có 30 trung tâm bảo tồn nguyên vị. Tại Trung Quốc các khu bảo tồn tài nguyên cây thuốc cũng đang được thành lập. Bảo tồn chuyển vị (Ex situ conservetion): Năm 1989, tổ chức bảo tồn các vườn thực vật Quốc tế (BGCI) đã phối hợp với IUCN và WWF xây dựng “chiến lược bảo tồn ở các Vườn thực vật”. Trên Thế giới có khoảng 1.500 Vườn thực vật đã xây dựng, trong đó 152 Vườn của 33 Quốc gia chuyên trồng cây thuốc hay trồng kết hợp với các cây kinh tế khác. Vườn thực vật ở Tokyo có khoảng 1.600 loài. Trồng cây thuốc: Đã có một số nước gây trồng cây thuốc với quy mô lớn phục vụ công tác y tế và bảo tồn quy mô lớn; Trung Quốc; Ấn Độ (Trần Văn Ơn 2003) [9]. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn, năm 1952 các tác giả A. l. Ermakov, V.V.Arsimovich đã nghiên cứu thành công công trình “phương pháp nghiên cứu hoá sinh - sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loại cây thuốc. Các tác giả: A. F. Hammemen, M. D. Choupinxkaia và A. A. Yatsenko đã đưa ra giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N. G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô cũ việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao và không gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách “chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả N.G.Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [6]. 2.2. Ở Việt Nam 2.2.1. Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam. Nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam đã có lịch sử rất lâu đời và có sự thay đổi nhất định qua các thời kỳ khác nhau, có thể chia ra làm các giai đoạn sau: * Trƣớc thời kỳ Pháp thuộc 7 Thời kỳ này nước ta đã có những công trình nghiên cứu về cây thuốc và các phương pháp chữa bệnh bằng cây thuốc đồ sộ: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa giác tư y thư” của Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh và tác phẩm “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Các tác phẩm này có ý nghĩa to lớn cho nền YHCT dân tộc. Bộ “Nam dược thần hiệu” do Hòa Thượng Bản Lai ở chùa Hồng Phúc ở Trung Đô biên tập, bổ sung in lại năm 1761 gồm bản thảo dược tính 499 vị (bằng thơ) và 10 khoa chữa bệnh, với 3.932 phương thuốc nam ứng trị 184 loại bệnh, kèm theo môn thôn chữa bệnh gia súc. “Nam dược chính bản” do vua Vĩnh Thịnh năm thứ 13 (1705- 1719) sai các quan nội thị phủ chúa Trịnh, các quan y viện duyệt lại và bổ sung sắp xếp thành chương mục thứ tự và đổi tên thành “Hồng nghĩa giác tư y thư” in lại 1717 gồm quyển thượng và quyển hạ. Quyển thượng gồm: “Nam dược quốc ngữ phú” (Danh từ dược học 50 vị thuốc nam), “Trực giải chỉ nam dược tính phú” (220 vị thuốc nam) và một thiên Y luận về lý luận cơ bản, âm dương ngũ hành, tảng phủ, kinh mạch. Quyển hạ gồm “Thập tam phương gia giảm” và “Bổ âm đơn” đã được đời sau diễn dịch ra ca nôm và in năm 1723 (Nguyễn Bá Tĩnh, 1998) [13]. Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác có công to lớn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai đoạn này, đồng thời các ông đã thống kê ghi chép lại các kinh nghiệm chữa bệnh dân gian quý báu và đúc rút ra những bài thuốc chữa bệnh hiệu nghiệm để viết thành sách lưu truyền cho hậu thế. Tuy nhiên, các tác phẩm chỉ tập trung nghiên cứu về công dụng chữa bệnh của các cây thuốc, các phương pháp chữa bệnh mà chưa có điều kiện nghiên cứu về phân bố, trữ lượng các loài cây thuốc trên lãnh thổ Việt Nam. * Thời kỳ Pháp thuộc đến Cách mạng tháng 8 năm 1945 Dưới thời Pháp thuộc có một sự cạnh tranh chia rẽ sâu sắc giữa YHCT và YHHĐ. Giai đoạn này, không có một công trình nào về cây thuốc của Việt Nam được thực hiện do nền YHCT bị chính quyền thực dân Pháp đàn áp và bóp nghẹt không cho phát triển. 8 Một số nhà khoa học người Pháp đã có nhưng cố gắng tìm hiểu những cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và đã biên soạn thành tài liệu để lại bao gồm có hai bộ: Bộ thứ nhất “Dược liệu và dược điển Trung Việt” của hai tác giả E.M.Perrot và Paul Hurrier xuất bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này các tác giả chia thành hai phần lớn. Phần một có sự nhận xét chung về nền Y học Á Đông, việc hành nghề y ở Trung Quốc và Việt Nam; phần hai kiểm kê các danh mục thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng học dùng trong y học Trung Quốc và Việt Nam. Tài liệu có tính chất toàn diện nhưng bộ sách xuất bản đã lâu nên so với sự tiến bộ của khoa học hiện nay thì có nhiều thiếu sót, cần phải được sửa lại và bổ sung thêm. Nội dung giới thiệu từng vị thuốc còn quá sơ lược so với sự đòi hỏi thực tế hiện nay. Bộ thứ hai “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương” phần cây thuốc do hai tác giả Ch.Cevest và A.Pestelot biên soạn thành hai tập: Tập 1 in năm 1935 với 1.430 vị thuốc thảo mộc của 3 nước Đông Dương. Đến năm 1952, A.Pestelot có sửa chữa lại và bổ sung thêm, đặt cho bộ sách cái tên mới là “Những cây thuốc của Campuchia, Lào,Việt Nam” với 1.428 vị thuốc thảo mộc và được in thành 4 tập; tập I (1925), tập II (1953), tập III (1954), tập IV in năm 1954 dành riêng cho các mục lục và bảng tra cứu (Đỗ Tất Lợi, 2006) [7]. Các tác phẩm nghiên cứu về cây thuốc của các tác giả người Pháp tuy chưa đầy đủ và tỉ mỉ nhưng các bộ sách biên soạn khá công phu và giúp ích nhiều cho những nhiên cứu về cây thuốc của Việt Nam sau này. * Sau cách mạng tháng 8 đến nay Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc được giải phóng năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sưu tầm, nghiên cứu các cây cỏ được sử dụng làm thuốc trên cả nước. Trong thời kì kháng chiến các nhà khoa học Việt Nam đã bước đầu thống kê, hệ thống lại, tìm hiểu số lượng, khu phân bố các loại cây thuốc. Công việc này được tiến hành trong suốt một thời gian dài với sự tham gia của nhiều nhà khoa học đầu ngành. Đỗ Tất Lợi, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn Chi. 9 Trong các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam có một công trình nghiên cứu điển hình như: Cuốn sách “ Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi gồm 6 tập được in năm 1962- 1965. Tác giả đã trình bày khoảng 430 loài thuốc thuộc 116 họ, đã thống kê các cây thuốc, ông đã ghi chép lại một cách tỉ mỉ các thông tin: Đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân bố địa lý, công dụng. Cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các công trình khoa học trên thế giới đã công bố có liên quan đến cây thuốc (Đỗ Tất Lợi, 2006) [7]. “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” có một ý nghĩa quan trọng trong nền y dược học Việt Nam. Cuốn sách được các nhà khoa học và nhân dân đón nhận rất lớn. Từ khi xuất bản đầu tiên năm 1962-1965 đến 2006 cuốn sách đã được tái bản 14 lần, trong quá trình tái bản cuốn sách có chỉnh sửa bổ sung ngày càng hoàn thiện các thông tin cập nhật và hình ảnh minh họa về cây thuốc. Cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” của Vũ Văn Chuyên, xuất bản năm 1966. Cuốn sách đã tóm tắt được hầu hết các đặc điểm của các họ có cây thuốc ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả đầy đủ các thông tin về; tên khoa học, tên phổ thông, đặc điểm nhận biết chung, khu vực phân bố của từng họ cây thuốc. Đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu của công tác nghiên cứu về hệ thực vật cây thuốc Việt Nam. Cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi, xuất bản năm 1997. Tác giả đã thống kê, mô tả chi tiết về tên khoa học, tên phổ thông, tên địa phương, các đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân bố địa lý, công dụng cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các công trình khoa học trên thế giới đã công bố có liên quan đến cây thuốc của 3.200 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam và các cây thuốc được nhập gây trồng ở Việt Nam. Cuốn sách mô tả sinh động hình ảnh các cây thuốc bằng các hình vẽ và ảnh mầu (Võ Văn Chi,1997) [1]. Các công trình khoa học: “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, “ Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” và “Từ điển cây thuốc Việt Nam” là những tài liệu cẩm nang tra cứu cần thiết cho cán bộ giảng dạy và nghiên cứu về cây thuốc cho các nhà 10 khoa học, cán bộ, sinh viên, học sinh và những ai quan tâm đến việc tìm hiểu tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình khoa học được công bố có liên quan tới nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam: “Cây cỏ có ích Việt Nam” gồm 4 tập của Võ Văn Chi, Trần Hợp xuất bản năm 1999; “Từ điển thực vật thông dụng” tập I tập II của Võ Văn Chi xuất bản năm 2003. 2.2.2. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc Việt Nam Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm diện tích hẹp nhưng dài do đó đã tạo nên những khí hậu khác nhau theo vĩ tuyến và độ cao, là nơi hội tụ và phát triển một quần thể thực vật hết sức phong phú. Cây thuốc là một thực vật được hình thành trong môi trường đó nên cây thuốc Việt Nam rất phong phú và đa dạng về số lượng và chủng loại. Công tác điều tra nghiên cứu của Viện Dược liệu- Bộ Y tế ở tất cả các địa phương trên toàn quốc kết quả điều tra từ năm 1961 đến cuối năm 2004, đã ghi nhận ở nước ta có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật kể cả nấm có công dụng là thuốc. Trong đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Hiện nay đã thống kê được gần 300 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng thường xuyên được khai thác với khối lượng từ 10.000 - 20.000 tấn mỗi năm, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các cây thuốc đang được khai thác với khối lượng lớn như: Vằng đắng (Coscinium fenestratum), Thiên niên kiện (Homalomena spp), Cẩu tích (Cibotium barometz), Hoàng đằng (Fibraurea recisa Piere), Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) phần lớn các cây thuốc trên được đưa vào sử dụng trực tiếp trong nền YHCT. Một số loài được đưa vào chiết xuất hoạt chất để dùng làm thuốc như: Thanh cao (Artemisia annua) chiết xuất L.tetrahydro palmatin làm thuốc an thần, giảm đau; Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium) chiết Saponin làm thuốc chữa sỏi thận (Nguyễn Tập, 2007) [12]. Với 3.948 loài cây thuốc đã biết, hiện nay vẫn còn có nguồn tài nguyên cây thuốc của các dân tộc thiểu số sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam vẫn chưa thống kê được đầy đủ có bao nhiêu loài cây thuốc (ngoài 3.948 loài cây thuốc đã thống kê) sự 11 phân bố và sử dụng chúng. Nước ta cũng chưa thể thống kê được chính xác có bao nhiêu loài đang bị mất và đang bị đe dọa tuyệt chủng. Trong bài báo “Sử dụng tài nguyên cây thuốc - sự chia sẻ công bằng và hợp lý” (2004) tác giả Trần Công Khánh đã làm rõ nét đặc trưng của cây thuốc dân gian. Cùng một cây thuốc với dân tộc này thì rất quý nhưng với dân tộc khác thì nó không có giá trị, cũng cùng một loại cây thuốc đó mỗi dân tộc lại có một cách dùng chữa trị các bệnh khác nhau. Như vậy, có thể nói giá trị và cách sử dụng cây thuốc của mỗi dân tộc mang lại những nét văn hóa và đặc trưng riêng. Hiện nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về các kinh nghiệm truyền thống y học dân gian của các dân tộc ít người nhưng còn mang tính thăm dò sưu tầm là chính; “Nghiên cứu về kinh nghiệm phòng chữa bệnh của dân tộc Mường Thanh Hóa, Nghệ An” (Phó Đức Thành,1930), “Kinh nghiệm của người Dao Ba Vì” (Phó Đức Thuần, Đỗ Thị Phương, 1996), “Kinh nghiệm của người Dao Đà Bắc - Hòa Bình (Trần Hồng Hạnh,1997) (Phó Đức Thuần, 2005) [14]. Tư liệu hóa tài nguyên cây thuốc của tất cả các cộng đồng dân tộc Việt Nam là vấn đề cấp thiết hiện nay để bảo tồn tính ĐDSH cây thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc của các cộng đồng. Tri thức sử dụng cây thuốc của các cộng đồng dân tộc thì có nhiều nhưng cho đến nay chưa có một người nào, một dân tộc miền núi nào của nước ta tự đến cơ quan nhà nước đăng kí bản quyền sở hữu trí tuệ tri thức đó. Đây thực sự là nguồn tài sản có giá trị nếu biết cách quản lý thì nguồn tài nguyên tri thức này sẽ mang lại cuộc sống sung túc cho các dân tộc có hoạt động làm thuốc và việc khai thác, sử dụng rừng bền vững. 2.2.3. Một số nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc thiểu số ở Việt Nam Các dân tộc thiểu số nói chung, trong đó có Việt Nam, do đời sống còn gắn liền với khai thác và sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý báu trong lĩnh vực chế biến và sử dụng thực vật, đặc biệt là kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường chỉ được sử dụng và lưu truyền trong phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình). Vì vậy không được phát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng