Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ làm...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và thực phẩm tại vườn quốc gia phia oắc phia đén, huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

.PDF
72
11
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- PHẠM THỊ CẨM TÚ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ LÀM DƯỢC LIỆU VÀ THỰC PHẨM TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Thái Nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- PHẠM THỊ CẨM TÚ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ LÀM DƯỢC LIỆU VÀ THỰC PHẨM TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ : 8.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC NGƯỜI HD KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG Thái Nguyên - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn, Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Người viết cam đoan Phạm Thị Cẩm Tú ii LỜI CẢM ƠN Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và thực phẩm tại Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn thành. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Trần Quốc Hưng là người tận tâm hướng dẫn tác giả trong thời gian thực hiện đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo, khoa Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Vương Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Băng đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu. Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới cơ quan, gia đình, bạn bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua. Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tác giả thêm phong phú và hoàn thiện hơn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Thị Cẩm Tú iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết ....................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa cuả đề tài ................................................................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 1.1 Cơ sở khoa học .................................................................................................................. 4 1.1.1 Một số định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ. ......................................................................... 4 1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ ............................................................................................ 6 1.2 Tình hình nghiên cứu LSNG ............................................................................................. 8 1.2.1 Tình hình nghiên cứu LSNG trên thế giới ...................................................................... 8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam .................................................................... 11 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 18 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 18 1.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ............................................................................. 23 1.3.3. Đánh giá nhận xét chung ............................................................................................. 26 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................................... 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 28 2.4.1. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp ..................................................... 28 iv 2.4.2. Công tác ngoại nghiệp ................................................................................................. 29 2.4.3. Công tác nội nghiệp ..................................................................................................... 32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 33 3.1. Những loài lâm sản ngoài gỗ được người dân trong vùng sử dụng làm dược liệu và thực phẩm. ..................................................................................................................................... 33 3.2. Thực trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm dược liệu và thực phẩm của người dân.......................................................................................................................................... 35 3.2.1. Nguồn gốc của những loài LSNG được khai thác làm dược liệu, thực phẩm tại khu vực nghiên cứu....................................................................................................................... 35 3.2.2. Thực trạng khai thác thực vật rừng làm dược liệu, thực phẩm tại khu vực nghiên cứu36 3.2.3. Tình hình sử dụng và tiêu thụ nguồn tài nguyên cây dược liệu, thực phẩm ................ 45 3.3. Các nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây dược liệu, thực phẩm tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................................................. 47 3.4. Giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài LSNG làm dược liệu, thực phẩm .............................................................................................................................. 50 3.4.1. Lựa chọn loài LSNG ưu tiên trong bảo tồn và phát triển ............................................ 50 3.4.2. Giải pháp để bảo tồn và phát triển các sản phẩm này .................................................. 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 53 1. Kết luận .............................................................................................................................. 53 2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 56 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung FAO Tổ chức nông lương thế giới GĐGR Giao đất giao rừng LSNG Lâm sản ngoài gỗ NCCT Người cung cấp tin UBND Úy ban nhân dân VQG Vườn Quốc gia WHO Tổ chức y tế thế giới vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Phân nhóm giá trị sử dụng của thực vật LSNG tại VQG Phia Oắc Phia Đén..33 Bảng 3.2 Nguồn gốc các loài LSNG được khai thác tại VQG ..........................................36 Bảng 3.3 Thực trạng các loài LSNG khai thác cả cây, thân và dây làm dược liệu .........37 Bảng 3.4. Thực trạng các loài LSNG khai thác lá làm dược liệu......................................40 Bảng 3.5. Thực trạng các loài LSNG khai thác rễ, củ làm dược liệu ...............................41 Bảng 3.6 Thực trạng các loài LSNG khai thác vỏ làm dược liệu .....................................42 Bảng 3.7 Thực trạng các loài LSNG khai thác quả, hạt làm dược liệu ............................42 Bảng 3.8 Thực trạng các loài LSNG khai thác thân, lá làm thực phẩm ...........................43 Bảng 3.9 Thực trạng các loài LSNG khai thác củ làm thực phẩm....................................44 Bảng 3.10 Thực trạng các loài LSNG khai thác quả làm thực phẩm ...............................44 Bảng 3.11 Các tiêu chí ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên LSNG sử dụng ........................47 Bảng 3.12 Các nguyên nhân chủ quan dẫn đến suy giảm các loài LSNG .......................48 Bảng 3.13 Đánh giá nhóm LSNG chủ yếu để phát triển dược liệu, thực phẩm...............50 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Biểu đồ tỷ lệ phân nhóm LSNG theo giá trị sử dụng tại khu vực nghiên cứu .........................................................................................................34 Hình 3.2 Biểu đồ tỷ lệ khai thác các bộ phận của các loài cây làm dược liệu..................34 Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ khai thác các bộ phận của các loài cây làm thực phẩm................35 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái rừng. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là một đơn vị của tự nhiên, một thể thống nhất, biện chứng của các loài cây gỗ lớn, cây bụi thảm tươi, thực vật ký sinh, phụ sinh, dây leo, các động vật, vi sinh vật, các chất hữu cơ, vô cơ… Tập hợp các cây cho LSNG là một bộ phận hợp thành của đơn vị tự nhiên đó, rất phong phú cả về số loài, tuổi, dạng sống, ứng dụng và giá trị của nó.Lâm sản ngoài gỗ hình thành bởi hai nguồn: nguồn phát triển tự nhiên và nguồn do con người nuôi trồng. Lâm sản ngoài gỗ phần lớn có giá trị kinh tế cao, cung cấp những sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với đời sống con người, như: nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất đồ gia dụng, thuốc chữa bệnh... Đặc biệt, phát triển lâm sản ngoài gỗ sẽ góp phần tăng cường đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen, đảm bảo khả năng phòng hộ của rừng, giải quyết việc làm cho nông dân. Tuy nhiên, tiềm năng kinh tế của LSNG chưa được phát huy, chưa đóng góp xứng đáng cho nền kinh tế quốc dân, mặt khác trong một thời gian dài, việc sử dụng rừng chủ yếu là khai thác gỗ, ít quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển LSNG nên nguồn tài nguyên này có xu hướng bị suy giảm, ảnh hưởng đến cuộc sống của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén nơi lưu giữ đa dạng sinh học cao và là nơi phục hồi, lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất đai chống xói mòn, rửa trôi, xạt lở đất, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững trong khu vực. Tuy nhiên, trong suốt thời gian dài chưa được quy hoạch nên chưa điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, các chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển bền vững chưa được thực hiện, những tác động bất lợi tới rừng, chặt phá rừng diễn ra ngày một mạnh hơn, đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm đáng kể cả về số và chất lượng, nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Rừng trở nên nghèo về trữ lượng và tổ thành thực vật, 2 khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng trong thời gian dài từ năm 1986 đến nay. Các loài thú lớn, các loài động vật đặc hữu không còn thấy xuất hiện. Trước thực trạng đó, nhằm góp phần sử dụng hợp lý lâm sản ngoài gỗ và nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và thực phẩm tại Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” là cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và thực phẩm ở Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng làm cơ sở đề xuất những giải pháp giúp chính quyền địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn, phát triển những loài LSNG quý giá. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng tình hình khai thác, sử dụng các loại LSNG làm dược liệu, thực phẩm ở địa phương. - Xác định được nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên LSNG dùng làm dược liệu, thực phẩm. - Đề xuất được một số giải pháp phù hợp cho địa phương nhằm bảo tồn và phát triển các loài LSNG làm dược liệu, thực phẩm. 3. Ý nghĩa cuả đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nhằm giúp cho học viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, học hỏi kiến thức và tích lũy những kinh nghiệm ngoài thực tiễn, giúp cho học viên có một phương pháp làm việc khoa học gắn liền với thực tiễn. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình phát triển kinh tế xã hội. 3 Đánh giá được hiện trạng khai thác, sử dụng các loài thực vật rừng làm dược liệu, làm thực phẩm, nắm bắt được các loài dược liệu quý, những bài thuốc từ người dân và những giải pháp đề xuất là cơ sở giúp chính quyền địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn, phát triển nhân rộng các loài dược liệu quý, các bài thuốc mà cộng đồng các dân tộc đã và đang lưu truyền phát triển. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở khoa học 1.1.1 Một số định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ. Tử xưa đến nay đã có nhiều tên gọi khác nhau về lâm sản ngoài gỗ được sử dụng rộng rãi như: lâm sản phụ, lâm sản phi gỗ, sản phẩm không phải là gỗ. Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ở Việt nam lâm sản được phân chia thành hai loại: - Lâm sản chính (principale richesse forestière) là những sản phẩm gỗ; - Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ (produit secondaire de la forêt), bao gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ. Từ 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng. “Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giầu có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu…” (Bộ Lâm nghiệp - Kế hoạch phát triển Đặc sản rừng, 1981-1990). Theo định nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến những sản phẩm có công dụng hoặc giá trị đặc biệt và ngoài các loài thực vật dưới tán rừng còn bao gồm các loài cây cho gỗ đặc hữu hoặc được coi là đặc hữu của Việt Nam, như Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao… , như vậy thuật ngữ đặc sản cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì không tính đến những sản phẩm không có hoặc chưa biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng thời điểm cũng tập trung sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định. Ngày nay, trong Lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ được dùng phổ biến, chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product/ secondary forest product). Định nghĩa của thuật ngữ này được thông qua trong hội nghị tư vấn lâm nghiệp Châu Á-Thái Bình Dương tại Băng Cốc, 5-8-1991: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân gỗ”. Do đó, không được coi là LSNG những sản phẩm như cát, đá, nước, dịch vụ du lịch sinh thái. 5 - Lâm sản ngoài gỗ bao gồm “tất cả các sản phảm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội”. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm… thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wichens, 1991). - Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định nghĩa về LSNG như sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ” - Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản phẩm quý khác như nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây là thực vật đặc sản rừng” (Lê Mộng Chân, Vũ Dũng, 1992). - LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong định nghĩa này như là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến những sản phẩm này (FAO, 1995). - LSNG bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm , thuốc, gai vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (còn sống hay sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, song, mây, gỗ nhỏ và sợi (J.H.De Beer, 1996). - LSNG là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, có ở rừng, ở đất rừng và các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999). - Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi… 6 - Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình thái của nó. Theo các định nghĩa như đã nêu ở trên, LSNG là một phần tài nguyên rừng. Như vậy, đi tìm chỉ một định nghĩa cho LSNG là không thể. Định nghĩa này có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, vào quan điểm sử dụng, phát triển tài nguyên và nhu cầu khác. Các loại sản phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng được tăng lên do sự tìm tòi, phát hiện giá trị của chúng để phục vụ cuộc sống cho con người, chúng gồm các sản phẩm qua chế biến hoặc không cần qua chế biến. 1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ - Phân loại LSNG theo hệ thống sinh giới: Theo phân loại kinh điển, sinh giới được chia là hai giới chính: Động vật và thực vật. Giới động vật và giới thực vật, tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới\Ngành\Lớp\Bộ\Họ\Chi\Loài. Ưu điểm của cách phân loại này là thấy được mối quan hệ thân thuộc giữa các loài và nhóm loài cùng sự tiến hóa của chúng. Phương pháp phân loại này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài. Nhược điểm là đòi hỏi người sử dụng phải có những hiểu biết nhất định về phân loại động, thực vật (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000). - Phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách phân loại mà các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh giới, nơi phân bố… có cùng giá trị sử dụng thì được xếp trong cùng một nhóm. Ví dụ: Một hệ thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm công dụng như sau: - Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm; - Nhóm cây cho sợi - Nhóm cây cho ta-nanh - Nhóm cây cho màu nhuộm - Nhóm cây làm dược liệu - Nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn - Nhóm cây dùng làm vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ - Nhóm cây làm cảnh, cho bóng mát. 8 Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngoài gỗ đầu tiên được chính thức thừa nhận bằng văn bản đó là: “Danh mục các loài đặc sản rừng được quản lý thống nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160 - HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các đặc sản rừng (nay gọi là lâm sản ngoài gỗ). Theo danh mục này đặc sản rừng được chia làm 2 nhóm lớn: Hệ cây rừng và Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia nhiều nhóm phụ sau: * Hệ cây rừng: + Nhóm cây rừng cho nhựa, ta-nanh, dầu và tinh dầu như: thông, quế, hồi, tràm, đước, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề… + Nhóm cây rừng cho dược liệu như: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo quả, hà thủ ô, đẳng sâm, kỳ nam, hoằng đằng… + Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và mỹ nghệ như: song, mây, tre, trúc, lá buông… + Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc từ các loài cây rừng như: cách kiến Shellac, dầu thông, tùng hương, dầu trong, chai cục… * Hệ động vật rừng: Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xương, ngà, thịt, xạ, mật; cho dược liệu như: voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, hươu, nai, rắn, trăn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, nhím, vượn, ong rừng, các loài chim quý, các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác. Mặc dù còn vài điểm chưa hợp lý, tuy nhiên có hệ thống phân loại lâm sản ngoài gỗ trên là một mốc quan trọng, đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, sự hiểu biết về lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam. 1.2 Tình hình nghiên cứu LSNG 1.2.1 Tình hình nghiên cứu LSNG trên thế giới Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.l. Ermakov, V.V. Arasimovich,... đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu hoá sinh – sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và 9 chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N. G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005). Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hoá của chúng, công dụng, cách phối hợp các loài cây thuốc treo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ khảo”, “Quảng Tây trung dược trí”... (Trần Hồng Hạnh, 1996). Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của lâm sản ngoài gỗ để phân thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được, keo dán và nhựa, thuốc nhuộm và ta nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị trường tiêu thụ để phân lâm sản ngoài gỗ thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trường, nhóm bán ở địa phương và nhóm sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch. Nhóm thứ ba thường chiếm tỷ trọng rất cao nhưng lại chưa tính được giá trị. Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho lâm sản ngoài gỗ trước đây bị lu mờ và ít được chú ý đến (Phan Văn Thắng, 2002). Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm xoá đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về vai trò thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất buôn bán và dự báo thị trường, tiềm năng phát triển của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002). 10 Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi người đều thừa nhận lâm sản ngoài gỗ như một yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, lâm sản ngoài gỗ có vai trò cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời cũng chiếm gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình (Phan Văn Thắng, 2002). Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc ở Trung Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần hoá học của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002). Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S. de Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng, 2002). - Nhiều nước trên thế giới như Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái Lan, Inđonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, trong đó có các loại rau, quả rừng mang lại nhiều dinh dưỡng, nhằm nâng cao đời sống của người dân bản địa và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng địa phương (Everlyn Mathias, 2001). Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) - một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, đã chia lâm sản ngoài gỗ thành 4 nhóm chính như sau: A. Cây sống và các bộ phận của cây. B. Động vật và các sản phẩm của động vật. C. Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật...). D. Các dịch vụ từ rừng.. 11 Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi nghiên cứu đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở Thakek, Khammouan, Lào người ta đã thống kê được 306 loài lâm sản ngoài gỗ trong đó có 223 loài làm thức ăn ( Phan Văn Thắng, 2002). Theo ước tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.00070.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết xuất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006). 1.2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi nghiên cứu về cây thuốc ở nước ta đề cập đến thảo quả. Do thảo quả là cây “truyền thống”, có đặc thù riêng khác với một số loài lâm sản ngoài gỗ là có phạm vi phân bố hẹp, chúng được trồng chủ yếu dưới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang nên các nhà khoa học ít quan tâm. Các công trình nghiên cứu liên quan còn tản mạn ( Phan Văn Thắng, 2002). Sau năm 1975, Vàng đắng (Coscinium fenestrum) nguồn nguyên liệu cho berberin coi là có vùng phân bố rộng, có trữ lượng lớn. Song chỉ sau hơn chục năm khai thác loài Vàng Đắng đã trở nên rất hiếm và ở tình trạng sẽ nguy cấp (V) trong sách đỏ Việt Nam. Ba Kích (Morinda offcinalis) là một cây thốc có tác dụng tăng cường khả năng sinh dục ở nam giới, chữa thấp khớp và một số bệnh khác đã bị khai thác mỗi năm vài chục tấn liên tục nên đã cạn kiệt (Viện Dược Liệu, 2002). Nghiên cứu của Giáo sư Đỗ Tất Lợi (1975) đã cho rằng: thảo quả là loài cây thuốc được trồng ở nước ta vào khoảng năm 1990. Trong thảo quả có khoảng 1-1,5% tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng cay dễ chịu có tác dụng chữa các bệnh đường ruột. Đây là một công trình nghiên cứu khẳng định công dụng của thảo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng