ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC TUẤN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG SA MỘC (Cunninghamia lanceota Hook)
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC TUẤN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG
TRỒNG SA MỘC (Cunninghamia lanceota Hook)
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Hƣng
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Tuấn
Học viên cao học khóa 22. Chuyên ngành: Lâm học. Năm học 2014 - 2016.
Tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2016
NGƢỜI LÀM CAM ĐOAN
Nguyễn Ngọc Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp "Nghiên cứu thực trạng phát
triển rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) tại huyện
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang” đã hoàn thành. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn tới Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, quý thầy giáo, cô giáo
trong và ngoài trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học
tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những sự
giúp đỡ quý báu đó, đặc biệt tới PGS. TS Trần Quốc Hưng là người luôn tận
tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến
Ban lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ Ban Quản lý rừng phòng hộ, phòng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, UBND xã Bản Péo, xã Nậm Ty huyện Hoàng
Su Phì, Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề tỉnh Hà Giang và bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập
và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn luôn cố gắng hết sức
mình, nhưng chắc chắn những thiếu sót và hạn chế là điều không thể tránh
khỏi, tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu từ phía các nhà khoa học cùng
bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm 2016
TÁC GIẢ
Nguyễn Ngọc Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3
4. Địa điểm và thời gian tiến hành.................................................................. 3
4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu..................................................................3
4.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................4
1.1. Trên thế giới............................................................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa................................................................ 4
1.1.2. Những nghiên cứu về giống.................................................................. 5
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ............................................ 5
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất
rừng trồng........................................................................................................6
1.1.5. nghiên cứu về chính sách và thị trường.................................................6
1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................7
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa............................................................................8
1.2.2. Nghiên cứu về giống............................................................................. 9
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất......................................10
1.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng...........11
1.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng...............12
iv
1.2.6. nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường....................................14
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hoàng Su Phì......................... 18
1.4.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 18
1.4.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................19
1.4.3. Kinh tế...................................................................................................20
1.4.4. Dân cư................................................................................................... 21
1.4.5. Văn hóa..................................................................................................21
1.4.6. Địa lý, thủy văn..................................................................................... 21
CHƢƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........23
2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 23
2.1.1. Đánh giá thực trạng trồng rừng Sa mộc tại huyện Hoàng Su Phì.........23
2.1.2. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng Sa mộc tại địa bàn
nghiên cứu....................................................................................................... 23
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng
trồng Sa mộc tại địa phương........................................................................... 23
2.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của trồng rừng Sa mộc.
.........................................................................................................................23
2.1.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương
.................................................................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài............................... 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................................ 25
2.2.2.1. Thu thập các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu đã có theo phương
pháp kế thừa.................................................................................................... 25
2.2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, đánh giá trên thực địa.....................25
2.2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................. 30
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................32
3.1. Đánh giá thực trạng rừng trồng Sa mộc ở huyện Hoàng Su Phì..............32
3.1.1. Các giai đoạn phát triển trồng rừng Sa mộc..........................................32
3.1.2. Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng Sa mộc...........................................35
v
3.1.2.1. Nguồn vốn..........................................................................................35
3.1.2.2. Mục tiêu trồng rừng Sa mộc...............................................................36
3.1.3. Kết quả đạt được về diện tích rừng trồng Sa mộc hiện nay..................37
3.1.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Sa mộc...........................................37
3.2. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng Sa mộc..........................43
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng
Sa mộc tại địa phương.....................................................................................47
3.3.1. Ảnh hưởng của chính sách đã có tới phát triển rừng trồng Sa mộc......47
3.3.2. Ảnh hưởng của thị trường chế biến lâm sản......................................... 48
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của trồng rừng Sa mộc 49
3.4.1. Đánh giá phòng hộ................................................................................ 49
3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế......................................................................51
3.4.3. Hiệu quả xã hội..................................................................................... 56
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương
......................................................................................................................... 57
3.5.1. Giải pháp về khoa học - kỹ thuật...........................................................57
3.5.2. Giải pháp về chính sách và thể chế....................................................... 60
3.5.3. Giải pháp về kinh tế, xã hội...................................................................61
3.5.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phổ cập........................................63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 64
1. Kết luận....................................................................................................... 64
2. Kiến nghị.....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 67
PHỤ BIỂU
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D1.3
max:
Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m lớn nhất
D1.3 min:
Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m nhỏ nhất
D1.3:
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
FAO:
Tổ chức nông lương quốc tế
Hvn
Giá trị chiều cao vút ngọn nhỏ nhất
min:
Hvn max:
Giá trị chiều cao vút ngọn lớn nhất
Hvn:
Chiều cao vút ngọn
M:
Mật độ
NĐ- CP:
Nghị định của chính phủ
NQ - HĐND:
Nghị quyết hội đồng nhân dân
OTC:
Ô tiêu chuẩn
QĐ- TTg:
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
QĐ:
Quyết định
RSX:
Rừng sản xuất
UBND:
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1:
Biểu điều tra đánh giá sinh trưởng
27
Biểu 2.2:
Biểu điều tra đánh giá độ dốc và thành phần cơ giới
27
đất
Biểu 2.3:
Biểu điều tra, đánh giá độ tàn che và độ che phủ
28
Bảng 2.4:
Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất
29
Bảng 2.5:
Thang điểm về độ tàn che và độ che phủ của rừng
29
trồng Sa mộc
Bảng 2.6:
Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng
29
Bảng 3.1:
Nguồn vốn đầu tư trồng rừng ở huyện Hoàng Su Phì
35
Bảng 3.2:
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng trong các
37
mô hình
Bảng 3.3:
Sinh trưởng về đường kính, chiều cao của Sa mộc tại
43
khu vực nghiên cứu
Bảng 3.4:
Sinh trưởng về đường kính, chiều cao bình quân từng
45
năm của Sa mộc tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3.5:
Cấp độ phòng hộ của Sa mộc
49
Bảng 3.6:
Trữ lượng của Sa mộc ở 2 độ tuổi
51
Bảng 3.7:
Chi phí sản xuất cho 1 ha Sa mộc ( 1000đ )
53
Bảng 3.8:
Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Sa mộc Bán theo m3
Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Sa mộc bán theo cây
54
Bảng 3.9:
55
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:
Hình 2.1:
Bảng 3.1:
Bản đồ hành chính huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang
Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài
20
24
Mô hình trồng rừng cây Sa mộc tại xã Nậm Dịch huyện
47
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay cả nước có 10.304.816 ha là rừng tự nhiên trong đó rừng tự
nhiên là rừng sản xuất là 4.097.041ha [1]. Những năm trước đây do kế hoạch
sản lượng khai thác lớn nên rừng tự nhiên đã bị khai thác quá mức làm cho
chất lượng rừng bị suy thoái. Hiện nay chất lượng rừng sản xuất là rừng tự
nhiên rất thấp, diện tích rừng giàu và trung bình chỉ chiếm khoảng 8%, trong
khi đó trạng thái rừng phục hồi, rừng chưa có trữ lượng chiếm khoảng 61%
diện tích có rừng tự nhiên của cả nước. Trong khi đó, nhu cầu của người dân
địa phương đặc biệt là người dân miền núi về gỗ từ rừng tự nhiên để làm nhà,
đồ mộc dân dụng rất lớn, do vậy hiện nay người dân vẫn khai thác gỗ rừng tự
nhiên để sử dụng, nhưng Nhà nước không kiểm soát được. Đa số các chủ rừng
nhà nước được giao kế hoạch khai thác rừng không có sự phối kết hợp với
chính quyền địa phương trong việc kiểm tra giám sát. Bên cạnh đó việc thiếu
các biện pháp đồng bộ, thiếu sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước
để ngăn chặn, kiểm soát gỗ và sản phẩm gỗ từ khi khai thác đến chế biến và
tiêu thụ cũng là một nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên
trong những năm qua.
Trước tình hình đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây
dựng "Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp" với mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh
tranh. Từng bước đáp ứng nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, góp phần xóa đói giảm nghèo cải thiện sinh kế…
Hiện nay công tác phát triển rừng kinh tế trên địa bàn Hà Giang nói
riêng v à các tỉnh miền núi phía bắc nói chung vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn
và tồn tại, ảnh hưởng đến quá trình phát triển rừng kinh tế. Chưa có định
2
hướng phát triển và kế hoạch cụ thể. Việc xác định các mục tiêu và các yếu tố
kỹ thuật phù hợp cho khu vực còn chưa rõ ràng, từ đó dẫn đến chất lượng
rừng trồng còn thấp nên chưa thể mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực. Bên
cạnh đó, công tác lựa chọn loài cây cho một số rừng trồng chưa thật phù hợp
với thổ nhưỡng và tiểu vùng khí hậu dẫn đến rừng phát triển kém. Các cơ
quan chuyên môn chưa làm tốt công tác tư vấn cho người dân và nhà đầu tư
trong việc lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và tiểu
vùng khí hậu của từng vùng sinh thái, dẫn đến nhiều diện tích rừng sau khi
trồng 3 – 5 năm không phát triển được, gây thiệt hại về kinh tế và giảm lòng
tin của các nhà đầu tư.
Cơ cấu cây trồng của rừng kinh tế chưa đa dạng, bên cạnh đó tình trạng
sử dụng đất của các hộ gia đình trong quá trình trồng rừng kinh tế còn manh
mún, nhỏ lẻ không theo quy hoạch. Tình trạng trồng rừng manh mún, nhỏ lẻ
không theo quy hoạch chung sẽ gây nhiều khó khăn cho quá trình khai thác
rừng sau này. Chế biến lâm sản trên địa bàn của tỉnh tuy phát triển nhưng chủ
yếu là tự phát, chưa bền vững, thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lược; các
doanh nghiệp chế biến lâm sản chưa xây dựng được thương hiệu của các sản
phẩm từ rừng trồng.
Trong những năm qua công tác lâm nghiệp của tỉnh Hà Giang không
ngừng phát triển, diện tích rừng không ngừng tăng lên qua từng năm nâng độ
che phủ rừng từ 29,7% năm 1993 lên 54,3% năm 2014 chủ yếu được thực
hiện qua các chương trình, dự án như: Chương trình 327, Dự án 661, Dự án
phát triển nông thôn miền núi, Dự án chia sẻ, 135, Dự án DPPR, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng.... hỗ trợ người dân trồng rừng, bảo vệ rừng. Trong đó 3
chương trình lớn hỗ trợ phát triển lâm nghiệp xuyên suốt giai đoạn là Chương
trình 327, dự án 661 và hiện nay là Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai
đoạn 2011-2020. Mặc dù vậy, nhìn chung hiệu quả của các chương trình, dự
án phục hồi và phát triển rừng còn hạn chế do chưa phát huy được hiệu quả
3
của các loại cây bản địa có ưu thế về điều kiện sinh thái. Chính vì vậy, để phát
triển lâm nghiệp một cách bền vững trên cơ sở yêu cầu phải lựa chọn cây
trồng phù hợp với những điều kiện thực tế tại địa phương, khắc phục được
những tồn tại hạn chế trong thực hiện công tác trồng rừng và góp phần nâng
cao giá trị cây bản địa cho mục đích trồng rừng, đề tài “Nghiên cứu thực
trạng phát triển rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) tại
huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang” được đề xuất thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ được thực trạng phát triển trồng rừng Sa mộc tại huyện Hoàng
Su Phì tỉnh Hà Giang.
- Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển
trồng rừng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở đề xuất biện pháp phát
triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trên rừng trồng Sa mộc thuần loài ở 2 tuổi:
+ Tuổi trung bình thường khai thác sử dụng 13 tuổi;
+ Tuổi khai thác gỗ lớn 21 tuổi.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hiện trạng trồng rừng, các chỉ tiêu sinh trưởng, hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ Sa mộc và
ảnh hưởng của chính sách phát triển rừng trồng đến người dân của huyện
Hoàng Su Phì.
4. Địa điểm và thời gian tiến hành
4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Xã Nậm Ty và xã Bản Péo, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
4.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tế,nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu
từ rất sớm, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các
chuyên đề sau đây:
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn
nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3)
loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của
Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M
và cộng sự (2004) [33].
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974)
[31] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu
trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ
pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các
loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông
P.patula ở Swaziland, Evans J. (1974) [31] đã chứng minh khả năng sinh
trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các
yếu tố địa hình và đất đai thông qua phương trình tương quan:
Y= -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11.
Trong đó:
Y: Là chiều cao vút ngọn ở thời điểm 12 tuổi (m);
x3: Là độ cao so với mặt nước biển (m);
5
x4: Là độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5: Là độ dốc tuyệt đối của nơi trồng rừng (%);
x11: Là độ phì của đất đã được xác định.
Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng
trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề
cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bằng con
đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt
tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống
Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) [37]. Ở
Zimbabwe cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống
E. urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm
(Campinhos và Ikenmori, 1988) [30].
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng
lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)
[32], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2985 ;1680 ;1075
và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu
được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí
nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại
tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng
trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ
hơn những công thức trồng mật độ cao.
6
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng
suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello
(1976) [36] ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở
công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng
lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của
Schonau (1985) [38] về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã
cho thấy công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K= 3:2:1 có thể nâng
chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất;
Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988) [29]
cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ
rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi
nghiên cứu phân bón cho rừng Thông P. caribeae ở CuBa, Herrero và cộng
sự (1988) [34] cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m 3 lên
69m3/ha sau 13 năm trồng.
1.1.5. nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế
là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Dựa trên việc
phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong
(2004) [35] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển
trồng rừng như:
7
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá;
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước;
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
- Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng;
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Ashadi và Nina
Mindawati (2004) [28] ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình, các tác
giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người
dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất;
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng;
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Tóm lại: Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan
cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy các
công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các
vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu trong
những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau
nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta
nói chung cũng như ở Hà Giang nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Cho đến nay ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể.
Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu khoa
học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương trình dự
án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô
hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện pháp kỹ
thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc lực cho
8
công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta thuộc các
lĩnh vực sau đây:
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa
Việc xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước
ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức
độ khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng
sự (1994) [2], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông
Nam Bộ các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của
cây trồng. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự
(2001) [11] cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất; 2)
độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4) thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên
cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (2003) [3] cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện
kinh tế xã hội;
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E.urophylla) trên 3 loại
đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004)
[17] đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh
như nhau, nhưng trên đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng
Europhylla sau 4-5 năm tuổi có thể đạt từ 20-24m 3/ha/năm, nhưng trên đất
nâu đỏ phát triển trên đá macma acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt
12m3/ha/năm, trên đất đỏ bazal thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt
11m3/ha/năm.
9
Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung là
một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
1.2.2. Nghiên cứu về giống
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản
xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là
những công trình trong nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu giống cây
rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đặc biệt là những công
trình nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999) [6], Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2001) [14] đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch
đàn có năng suất cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo
thành công cho các loài Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dòng lai
có khả năng sinh trưởng gấp từ 1.5-2.5 lần các giống bố mẹ, năng xuất rừng
trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30m3/ha/năm, có nơi đạt tới
40m3/ha/năm;
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã
tổng hợp và đề xuất được 100 loài cây bản địa phục vụ các chương trình trồng
rừng, trong đó có nhiều loài đã được đưa và sản xuất đại trà và có quy mô lớn
như: Quế, Mỡ, trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Samu... nhiều loài khác với quy mô
nhỏ hơn như Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy... (Viện KHLN Việt
Nam, 2002) [21];
Trong khoảng 10 năm trở lại đây công tác nghiên cứu giống cây rừng ở
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều giống TBKT và giống
quốc gia đã được công nhận, khả năng sinh trưởng của các giống này vượt trội
từ 50-100% về thể tích so với các giống bố mẹ. Đặc biệt, gần đây nhiều tác
giả đã đi sâu chọn giống theo hướng chất lượng. Trên cơ sở các giống có khả
năng sinh trưởng nhanh, các tác giả tiếp tục chọn giống theo hướng kháng
bệnh, điển hình là công trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000)
- Xem thêm -