NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DUNG DỊCH CHITOSAN VÀ PHỤ LIỆU ĐỂ KÉO DÀI THỜI GIAN BẢO QUẢN TRỨNG GÀ TƯƠI
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NHA TRANG
***********
LÊ THANH LONG
NGHIEÂN CÖÙU SÖÛ DUÏNG DUNG DÒCH CHITOSAN
VAØ PHUÏ LIEÄU ÑEÅ KEÙO DAØI THÔØI GIAN BAÛO QUAÛN
TRÖÙNG GAØ TÖÔI (HYLINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Nha Trang - 2006
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NHA TRANG
***********
LÊ THANH LONG
NGHIEÂN CÖÙU SÖÛ DUÏNG DUNG DÒCH CHITOSAN
VAØ PHUÏ LIEÄU ÑEÅ KEÙO DAØI THÔØI GIAN BAÛO QUAÛN
TRÖÙNG GAØ TÖÔI (HYLINE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Mã số: 2.07.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. TRẦN THỊ LUYẾN
Nha Trang - 2006
3
Trứng gà từ lâu được biết đến như là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng rẻ
tiền trong bữa ăn hằng ngày của con người. Đặc biệt trong trứng chứa 12% protein
với đầy đủ các amino acid không thay thế, 11% lipid và nhiều thành phần dinh
dưỡng quan trọng khác như: acid folic, choline, sắt, selen và các vitamin A, B, D, E
và K. Bên cạnh đó nhờ khả năng tạo gel, nhũ tương, tạo màu… trứng gà còn là
nguồn nguyên liệu cho nhiều loại sản phẩm thực phẩm khác như các loại bánh,
kem, bột trứng, sản phẩm mô phỏng[9],[11],[24],[86],[92]. Hiện nay nhu cầu sử
dụng trứng gà tươi trên thị thường nội địa và trên thế giới khá lớn. Theo các số liệu
thống kê của FAO mức tiêu thụ trên một người dân/1 năm bình quân trên thế giới
năm 1996 là 7kg, cao nhất là Nhật Bản :19,94kg. Cũng theo FAO năm 2002 sản
lượng trứng tự sản xuất ra ở một số nước trên thế giới là: Mỹ 5131500 tấn, Anh là
705.100 tấn, Trung Quốc là 25.009.340 tấn, Malaixia là 443021 tấn, Philippin
569.400 tấn, Indonesia là 911.202 tấn, Ấn Độ là 2.000.000 tấn, Nhật Bản là
2.513.652 tấn, Lào là 12.888 tấn. Ở Việt Nam sản lượng trứng của ngành chăn nuôi
không ngừng tăng lên, năm 2002 sản lượng trứng tự sản xuất ra của Việt Nam là
226.500 tấn[8].
Ở nước ta, do điều kiện khí hậu nóng ẩm nên trứng dễ bị hư hỏng. Ở nhiệt độ
thường (27-30oC) trứng gà chỉ sau tối đa từ 10-12 ngày bảo quản trứng đã bị biến
đổi về trọng lượng, chất lượng như biến đổi thành phần dinh dưỡng và giá trị
thương phẩm (trứng mốc, trứng loãng lòng, thối vỡ..). Do đó việc nghiên cứu ứng
dụng các phương pháp bảo quản trứng nhằm kéo dài thời gian lưu trữ, giữ được
chất lượng ít bị biến đổi, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu là đòi
hỏi cấp bách, nhất là trong tình hình phát triển các mô hình trang trại như hiện nay.
Hiện nay ở nước ta việc bảo quản trứng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Các
phương pháp bảo quản thường dùng như: ngâm trong dung dịch nước vôi bão hòa,
muối trứng, ở nhiệt độ thấp (dưới 10oC)… trong đó bảo quản ở nhiệt độ thấp có thể
kéo dài thời gian bảo quản trứng đến 2 tháng, tuy nhiên phương pháp này đắt tiền
và thường khó áp dụng ở qui mô nông trại. Các phương pháp ngâm trứng trong
dung dịch nước vôi, muối trứng mặc dù thời hạn bảo quản có thể tăng lên đến hàng
4
tháng nhưng mùi vị trứng đã thay đổi nhiều, mất đi độ tươi tự nhiên của nguyên liệu
trứng.
Màng bọc chitosan với những khả năng đặc biệt như hạn chế mất nước, kháng
khuẩn, kháng nấm, từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên
cứu ứng dụng có kết quả khả quan trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong bảo quản thực
phẩm. Tuy vậy việc nghiên cứu sử dụng màng bọc chitosan trong bảo quản trứng gà
tươi thương phẩm đến nay vẫn còn khá mới mẻ. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sử
dụng màng bọc chitosan trong bảo quản trứng gà tươi chỉ dừng lại ở mức độ thử
nghiệm thăm dò, chưa đưa ra được qui trình có thể áp dụng trong thực tế ở qui mô
nông trại. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng màng chitosan vào mục đích kéo dài
thời gian bảo quản trứng gà tươi không chỉ tạo ra giải pháp hiệu quả giảm tổn thất
sau thu hoạch sản phẩm chăn nuôi mà còn giúp đa dạng hóa các ứng dụng của
chitosan, nâng cao giá trị kinh tế của nguồn phế liệu vỏ tôm, cua… giải quyết một
lượng lớn phế liệu thủy sản thuộc nhóm động vật giáp xác.
, đề tài: “Nghiên cứu sử dụng dung dịch
chitosan và phụ liệu để kéo dài thời gian bảo quản trứng gà tươi”
,
ục tiêu:
- Kéo dài thời gian bảo quản trứng tươi ở nhiệt độ thường.
- Nghiên cứu đề xuất qui trình bảo quản trứng gà tươi thương phẩm thích hợp
ở qui mô nông trại trên cơ sở sử dụng màng bọc chitosan kết hợp với chất bảo quản
cho phép.
5
Chương 1
35-75
1.1].
[48],[92].
1.1.
1.1:
[28]
T
( %)
Protein
( %)
Lipid
( %)
Carbohydrate
( %)
65,5
12
11
0,5
( %)
11
90
74
13
12
0,7
0,9
60
88
10
0,03
0,8
0,5
30
47
16
34
0,6
1,1
10
0
2
0
0
98
( %)
100
,
.
[7
-
1.1
gà
6
calcium carbonate
), magnesium carbonate
calcium phosphate
magnesium
.
-polysaccharides
[92].
)
tươi trong su
lớp
.
,
[24].
(0,027%).
.
7
[28],[86],[92]
-
.
.
.
-
-
-
.
[24],[92]
:
.
-
(glucoprotein) hay glucan.
.
[8],[24]
một như K+, Na+
hai như Ca2+, Mg2+
8
15%.
2
.
12.
[7],[28],[48],[86],[92]
.
.
.
-
.
.
bohydrate
.
9
iên k
.
.
(60%),
ph
(5%).
.
.
* Vitamin
.
*C
, -
òa
-
.
* Các hợp chất bay hơi
10
Trong số 80 hợp chất đã được định danh để tạo mùi thơm của trứng có 3 hợp
chất có số lượng nhiều chiếm 60% thành phần chất bay hơi là: 2- metylbutanan, 5heptadecen, indol, chúng là những cấu tử chính tạo nên hương của lòng đỏ.
gà
e
n.
[7],[24],[92]
,
,
2
, pH tăng
2
,
2
= 7,4-7,6, sau một thời gian
2
.
trung tâm.
. Thời gian bảo quản
kéo dài hàm lượng nước trong lòng đỏ tăng lên, ngược lại hàm lượng nước trong
lòng trắng giảm xuống.
.
Sự hóa già của trứng xảy ra chậm nhất khi bảo quản ở nhiệt độ -1,5÷2oC.
. Tốc độ mất nước phụ thuộc vào kích thước của trứng,
kích thước và mật độ lỗ khí, nhiệt độ và độ ẩm của môi trường bảo quản.
ở
11
giảm trọng lượng của trứng
[7].
hủy
y ra.
Ngoài lysozyme có trong lòng trắng, ở lòng trắng và cả lòng đỏ trứng còn chứa
các enzyme thủy phân và oxy hóa khác như peptidase, catalase, amylase,...
e này, trong trứng xảy ra các phản ứng phân giải các hợp chất
protein, lipid, glucid,.. đặc biệt khi nhiệt độ bảo quản cao.
NH3
(CO2, NH3, H2
.
cid
.
Glucid trong trứng mặc dù có hàm lượng thấp nhưng vẫn lên men dưới tác
dụng của enzyme hoặc vi sinh vật tạo thành acid lactic, acid acetic và CO 2.
Kết quả của quá trình tự phân hủy là các hợp chất như NH3, H2S, CO2, acid
hữu cơ, amin bậc thấp...tích tụ lại trong trứng. Hàm lượng vitamin giảm, sự phân bố
các sản phẩm trung gian giữa lòng trắng và lòng đỏ bị đảo lộn ví dụ glucose ở lòng
đỏ tăng, ở lòng trắng giảm; Ca2+ ở lòng đỏ tăng... Cuối cùng chất lượng trứng bị
giảm sút, nếu để quá lâu trứng có thể không dùng được làm thực phẩm.
9398%[7],[49],[57]
bên trong
lysozyme
n nhanh
12
Pseudomonads phát triển,
,
trong vỏ và màng lòng trắng
qua các
. Giai đoạn đầu, nhiều khuẩn lạc nhỏ có màu sắc khác
ch
nhau được hình thành, nếu soi dưới nguồn sáng xuất hiện các đốm nhỏ. Về sau, các
khuẩn lạc lớn dần, màng trong vỏ có thể bị nấm mốc che phủ.
[30],[91],[92].
Micrococcus,
Staphylococcus, Arthrobacter, Bacillus, Streptococcus, Sarcina
như E. Coli, Salmonella, Pseudomonads, Proteus,
. Những nấm mốc
Alcaligenes
phát triển trên trứng thường gặp như: Aspergilus niger, Penicillium glaucum,
Mucor, Cladosporium herbarum..[71],[92].
cid
2,
NH3, H2
. Sự tạo thành các chất khí làm cho áp suất trong trứng tăng lên, có
m
thể làm vỡ trứng.
1.2.2
.
:[37]
*Phân loại theo phẩm chất:
Phẩm chất của trứng được xác định theo tình trạng vỏ, buồng khí, trạng thái
lòng đỏ, lòng trắng,...
- Loại AA: Vỏ sạch, nguyên vẹn; chiều sâu buồng khí < 3mm; lòng trắng rõ,
chắc; lòng đỏ nằm giữa, đường viền mờ.
13
- Loại A: Vỏ sạch, nguyên vẹn; chiều sâu buồng khí < 6 mm; lòng trắng rõ;
lòng đỏ gần trung tâm, đường viền rõ.
- Loại B: Vỏ hơi bẩn, nguyên vẹn; chiều sâu buồng khí <9,5 mm; lòng trắng
hơi loãng; lòng đỏ lơ lửng, đường viền rõ.
- Loại C: Vỏ bẩn dưới 1/4 diện tích vỏ; chiều sâu buồng khí >9,5mm; lòng
trắng loãng, có vết máu; lòng đỏ lơ lửng, đường viền lỏng lẻo.
- Loại bẩn: Vỏ bẩn nhưng còn nguyên vỏ.
- Loại rạn: Vỏ bị rạn nhưng ruột không chảy ra ngoài.
- Loại vỡ: Vỏ nứt và ruột chảy ra ngoài.
*Phân loại theo trọng lượng:
:
ng 1.2:
Khối lượng
(g/quả)
>65
Loại
1
Giới hạn cho phép
(kg/1000 quả)
67-68
Khối lượng tính
cho 360 quả(kg)
24,3
60-65
55-60
50-55
45-50
2
3
4
5
62-63
57-58
52-53
47-48
22,5
20,7
18,7
17,1
<45
6
42-43
15,3
(Haugh Unit
.
:[75],[87]
:
1.3.
1.3:
t
Vỏ
Chất lượng AA
Sạch
Còn nguyên vẹn
Bình thường
Chất lượng A
Sạch
Còn nguyên vẹn
Bình thường
Chất lượng B
Có vết bẩn nhỏ(*)
Còn nguyên vẹn
14
Chiều sâu ≤ 1/8 Chiều sâu ≤ 3/16 Chiều sâu > 3/16
inch.
inch.
inch.
.
.
.
Không có bọt.
Không có bọt.
Không có bọt.
Yếu và loãng
Có vết máu nhỏ
Buồng khí
Lòng trắng
Đường viền mờ.
Đường viền rõ.
.
Hình cầu, nằm Hình cầu, nằm Bị dẹt và mở rộng.
giữa.
giữa.
Lòng đỏ
Haugh Unit
(HU)(**)
> 72
60-71
31-59
:
Loại bẩn
Loại vỡ
.
(*)
bên trong.
:G
.
(**)
:
.
1.4:
Phân loại
trọng lượng
Trọng lượng
tịnh nhỏ nhất
mỗi tá
trứng(gam)
(gam)
Trọng lượng tịnh
nhỏ nhất cho mỗi
quả trứng trong
một tá(gam)
840
25.088
812
Lớn nhiều
756
22.624
728
Lớn
672
20.160
644
Trung bình
588
17.696
560
Nhỏ
504
15.232
476
420
21.504
-
Trứng gia cầm là th
15
. Tuy nhiên thành phần dinh dưỡng của trứng
là đối tượng của nhiều loại vi si
.
1.3
0-2oC) giữ được hầu như nguyên vẹn tính chất
ban đầu của nguyên liệu về hình dáng bên ngoài cũng như chất lượng bên trong.
Khi bảo quản lạnh thì hoạt động của vi sinh vật bị ức chế nên khả năng hư hỏng của
trứng thấp.
.
Khi bảo quản lạnh, để giảm hao hụt khối lượng và sự hư hỏng, có thể phủ
màng bao quanh vỏ trứng[7],[24].
, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là giá thành sản phẩm cao
và đầu tư ban đầu để xây các kho lạnh là rất lớn do đó không phải ở đâu và lúc nào
cũng có thể thực hiện được.
(1m3
(OH)2
10oC.
u
,
c
[7].
,
, Queensland.
16
.
54%[60],[61].
Vào năm 1997 một dự án về sử dụng dầu khoáng (BP WT1) để bảo quản trứng
gà và trứng vịt được thực hiện ở 4 thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội, Thành
phố Hồ chí Minh, Cần Thơ, Huế. Kết quả
thời gian bảo quản
[32],[60],[78].
1.3
2
2,
N 2 , H2
[7],[92].
[92]
Nguyên lý của phương pháp xử lý nước nóng là ở một nhiệt độ
: 49o
; 60o
; 54o
; 59o
.
.
Các tia ion hóa có tác dụng sát khuẩn mạnh, khi sử dụng đúng liều lượng thì
nó có khả năng tiệt trùng trong vài giây và tác dụng của nó sẽ tăng lên trong điều
kiện lạnh. Dưới tác dụng của tia ion hóa nước sẽ bị biến đổi đầu tiên, H+ và OH- tạo
thành tồn tại ở trạng thái tự do trong thời gian rất ngắn. Chúng sẽ tham gia tác dụng
tương h với các cấu tử
thành phần khác nhau của sản phẩm tạo nên những
17
biến đổi bất lợi. Vì vậy khi ứng dụng tia ion hóa thì nguyên tắc đầu tiên có tính chất
quyết định đến chất lượng của nguyên liệu sau bảo quản đó là việc xác định trường
nhiệt độ tức xác định khoảng cách giữa nguyên liệu với nguồn chiếu xạ để tránh
những biến tính không cần thiết. Tia được sử dụng: tia , , [24].
1.4.
1.4.1. Tình hình tiêu thụ trứng gà trên thế giới và tại Việt Nam
.
.
,đ
, liên bang Nga...[8].
1990[92
i năm tăng 5,05%. N
44.713.310
1995.
g
13.995.000
(tương đương 13%
1995[8],[52].
1.5.
1.5:
2002
Nước sản xuất
Sản lượng (tấn)
Nước sản xuất
Sản lượng (tấn)
Inđônêxia
Malaixia
5.131.500
705.100
25.009.340
443.021
911.202
2.000.000
2.513.652
12.888
Philippin
569.400
Myanma
112.705
Anh
18
đều ở các vùng sinh thái mà tập trung phát triển ở các vùng đồng bằng Sông Hồng
và sông Cửu Long đến 48,52%, các vùng khác thưa hơn[8].
167 qu
-
226.
/năm.
. Năm
42.
2003 đàn gà cả nước đã đạt khoảng 150 triệu con và theo kế hoạch của Cục Nông
nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phấn đấu đến năm 2010 đạt 340345 triệu gia cầm, tổng sản lượng trứng đạt 6,7 tỉ quả[8].
3.
4.
[34].
1.4
,
[24],[25].
:
, cacao
,
.
:
-
-
(O
-
-
.
.
19
-
.
.
...[24].
[7],[24],[31],[33]
-
:
.
.
.
-
:
.
+ Phương
28-30o
25-30o
: Pha
-
-
.
.
1.5.
NAY
1.5.1.
1.
Chitosan là một dẫn xuất của chitin. Trong tự nhiên, chất chitosan rất hiếm và
chỉ có ở màng tế bào nấm mốc thuộc họ Zygemyceces và ở vài loài côn trùng như
thành bụng của các mối chúa, ở một vài loại tảo. Ngoài ra nó có nhiều trong vỏ
20
động vật giáp xác tôm, cua, ghẹ và mai mực. Vì vậy vỏ tôm cua ghẹ là nguồn
nguyên liệu tốt để sản xuất chitin-chitosan và dẫn xuất của chúng.
Cấu tạo hoá học của chitosan tương tự với cellulose, chỉ khác một nhóm chức
ở vị trí C2 của mỗi đơn vị D-glucose (thay nhóm hydroxyl ở cellulose bằng nhóm
amino ở chitosan), nhưng tính chất của chúng lại khác nhau.
Tên hoá học của chitosan là: Poly--(1,4)-D-glucosamin, hay còn gọi là poly-(1,4)-2-amino-2-deoxy-D-glucose.
Công thức cấu tạo:
CH2OH
O
CH2OH
O
O
OH
CH2OH
O
O
OH
NH2
O
O
OH
NH2
NH2
Công thức phân tử: (C6H11O4N)n
Phân tử lượng: Mchitosan =(161,07)n
Tuy nhiên trên thực tế thường có mắt xích chitin đan xen trong mạch cao phân
tử chitosan (khoảng 10%). Vì vậy công thức chính xác của chitosan được thể hiện
như sau[11],[72]:
CH2OH
CH2OH
O
O
O
OH
NH2
Trong đó tỷ lệ
O
O
OH
n
NHCOCH3
m
m
phụ thuộc vào mức độ deacetyl hóa.
n
:
- Chitosan là một chất rắn, xốp, nhẹ, ở dạng bột có màu trắng ngà, ở dạng vảy
có màu trắng trong hay màu hơi vàng. Chitosan thương mại ít nhất phải có mức DD
(degree of deacetylation) hơn 70% và trọng lượng phân tử gần 100.000-1200.000
Dalton ( Li, 1997- Onsoyen và Skaugrud, 1990)[84].
- Chitosan có tính kiềm nhẹ, không hoà tan trong nước, trong kiềm nhưng hoà
tan trong acid acetic loãng sẽ tạo thành một dung dịch keo nhớt trong suốt. Chitosan
khi hoà tan trong dung dịch acid acetic loãng sẽ tạo thành dung dịch keo dương, nhờ
- Xem thêm -