Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái cây thủy xương bồ lá to (acorus macrospadic...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái cây thủy xương bồ lá to (acorus macrospadiceus (yamam.) f.n.wei & y.k.li, 1985.) làm cơ sở cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc – phia đén tỉnh cao

.PDF
59
131
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ NÔNG VĂN VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÂY THỦY XƯƠNG BỒ LÁ TO (ACORUS MACROSPADICEUS (YAM.) F.N. WEI & Y.K. LI, 1985.) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ NÔNG VĂN VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY THỦY XƯƠNG BỒ LÁ TO (ACORUS MACROSPADICEUS (YAM.) F.N. WEI & Y.K. LI, 1985.) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : 43 – Lâm nghiệp - N02 Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Trần Thị Hương Giang Thái Nguyên, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng Nông Văn Vũ XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S. Trần Thị Hương Giang tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái cây thủy xương bồ lá to Wei & Y.K. Li, 1985.) (ACORUS MACROSPADICEUS (YAM.) F.N. làm cơ sở cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén Tỉnh Cao Bằng” Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Trần Thị Hương Giang và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành quản lý rừng đặc dụng Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo Th.S. Trần Thị Hương Giang người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nông Văn Vũ iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Sự hiểu biết của người dân về cây Thuỷ xương bồ lá to ......................... 24 Bảng 4.2. Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây Thủy xương bồ.............................. 28 Bảng 4.3. Tổ thành tầng cây cao nơi phân bố loài Thuỷ xương bồ lá to ................. 29 Bảng 4. 4. Đặc điểm phân bố của Thuỷ xương bồ lá to theo trạng thái rừng ................. 31 Bảng 4. 5. Phân bố theo đai cao của loài Thuỷ xương bồ lá to ............................... 31 Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện của loài Thuỷ xương bồ lá to .................................... 32 Bảng 4.7 Tổng hợp số liệu đất nơi cây Thuỷ xương bồ lá to .................................. 33 Bảng 4.8 Tổng hợp tác động tới khu bảo tồn và loài nghiên cứu ............................ 34 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Hệ rễ cây Thuỷ xương bồ lá to ...................................................... 26 Hình: 4.2. Thân rễ (ngầm) và thân khí sinh) ................................................. 26 Hình 4.3. Bẹ và lá cây Thuỷ xương bồ lá to ................................................. 27 Hình 4.4. Chiều rộng của lá .......................................................................... 27 Hình 4.5. Hoa Thuỷ xương bồ lá to .............................................................. 28 Hình 4.6. Cây Thuỷ xương bồ lá to tái sinh tự nhiên thành những đám nhỏ ....... 30 Hình 4.7. Chồi tái sinh từ thân ngần ............................................................. 30 v MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ............................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. ..................................... 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 4 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 6 2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. .......... 6 2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 6 2.4. Tình hình dân cư, kinh tế ...................................................................... 11 2.4.1. Tình hình dân số, dân tộc và phân bố dân cư .................................... 11 2.4.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................... 11 2.4.3. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 16 3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 16 3.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu ................................................................ 16 3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 16 3.3.1 Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây ............... 16 3.3.2. Phân loại các loài trong hệ thống phân loại ....................................... 16 3.3.3 Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài ................................................ 16 3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài ..................................................... 16 3.3.5. Tác động của con người tới khu bảo tồn và loài cây nghiên cứu ........ 17 vi 3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ........................... 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp kế thừa.......................................................................... 17 3.4.2. Điều tra phỏng vấn ............................................................................ 17 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 17 3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 23 4.1 Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây thủy xương bồ lá to ......................................................................................................... 23 4.1.1 Sự hiểu biết của người dân về loài cây thủy xương bồ lá to ................. 23 4.1.2. Đặc điểm sử dụng của cây thủy xương bồ lá to.................................. 24 4.2. Phân loại các loài trong hệ thống phân loại............................................ 25 4.3 . Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Thủy xương bồ lá to ................. 25 4.4 Một số đặc điểm sinh thái của loài Thủy xương Bồ lá to ........................ 28 4.4.1 Đặc điểm về ánh sáng nơi loài Thủy xương bồ lá to phân bố............... 28 4.4.2 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ.............................................................. 29 4.4.3 Đặc điểm tái sinh của loài ................................................................... 29 4.4.4. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài thủy xương bồ lá to phân bố ........................................................................................................ 30 4.4.5. Đặc điểm phân bố loài cây Thủy xương bồ lá to ................................. 31 4.5. Đặc điểm đất nơi có phân bố cây Thuỷ xương bồ lá to .......................... 33 4.5.1. Tác động của con người tới khu bảo tồn và loài cây nghiên cứu ........ 34 4.5.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ........................... 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 38 5.1 Kết luận .................................................................................................. 38 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 41 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH ) có ý nghĩa chiến lược trong thời đại hiện nay. Hội nghị thượng đỉnh RiodeJaneiro ngày 5 tháng 6 năm 1992 là tiếng chuông thức tỉnh toàn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất”, bởi vì sự Đa dạng sinh học liên quan đến sự sống của trái đất.Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học cao của thế giới, nên vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học là một yêu cầu rất cấp bách, đã từ lâu Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới điều đó, sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất cân bằng sinh thái, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài người của chúng ta, sức khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh vật, Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của toàn nhân loại. Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở 2 mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài. Với tầm quan trọng của loài cây Thủy xương bồ lá to trong đời sống của người dân và tình hình khai thác quá mức dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng. Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây thủy xương bồ lá to (ACORUS MACROSPADICEUS (YAM.) F.N. Wei & Y.K. Li, 1985.) làm cơ sở cho việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén Tỉnh Cao Bằng”. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cây Thuỷ xương bồ lá to - Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài thực vật quý hiếm tại KBT Phia Oắc – Phia Đén . 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học.Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén Tỉnh Cao Bằng, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc bảo tồn loài cây thủy xương bồ lá to. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài thủy xương bồ lá to nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài. Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển loài cây thủy xương bồ lá to quý này góp phần vào phát triển nền kinh tế - xã hội của huyện, của tỉnh cũng như toàn bộ khu vực miền núi phía bắc. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong một tương lai gần. Nằm ở vùng Đông Nam á với diện tích khoảng 330.541 km2 , Việt nam là một trong 16 nước có tính DDSH cao nhất thế giới (BNN&PTNT, 2002 chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Bảo tồn nội vi là hình thức bảo tồn chủ yếu của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Kết quả của phương pháp bảo tồn này thể hiện rõ rệt nhất là đã xây dựng và đưa vào hoạt động một hệ thống rừng đặc dụng. Việt Nam là một trong những nước sớm quan tâm đến vấn đề bảo tồn tài nguyên ĐDSH. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt Nam, 1996) phần II, thực vật. Sách đỏ Việt Nam năm 2007 ( Sách đỏ Việt Nam, 2007) Phần II thực vật để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra các thứ hạng sau: + Bị tuyệt chủng (EX) + Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW) Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hang đầu gồm các phân hạng chính sau: + Cực kì nguy cấp (CR) + Nguy cấp (EN) + Sắp nguy cấp (VU) Nhóm các loài ít nguy cấp: 4 + Ít nguy cấp (LR) Phụ thuộc vào bảo tồn (LR/cd) Sắp bị đe dọa (LR/nt) Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc) + Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD) + Không đánh giá: Not Evaluated (NE) Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban hành (Nghị định số 32/2006/NĐ-CP) [1]. Nghị định quy định các loài động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính: + IA, B: Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng). + IIA, B: Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng) Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó thủy xương bồ lá to (Acorus macrospadiceus (Yam.) F. N. Wei & Y. K. Li) thuộc họ thủy xương bồ là một loài cây quý, đa tác dụng, Hiện tại nó được xếp vào loại nguy cấp (EN) và trong sách đỏ Việt Nam (1996), Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân và rễ dùng cho chế biến các sản phẩm thuốc và để sản xuất tinh dầu. Do đây là cây thông dụng nên bị người dân thu hái làm cho loài bị suy giảm trầm trọng. Đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo về tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nước. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Họ Xương bồ (danh pháp khoa học: Acoraceae) là một họ trong thực vật có hoa. Chi duy nhất của họ là Acorus với khoảng từ 2-4 tới 7-9 loài, tùy Theo nguồn dữ liệu 5 Theo IPNI, chi này chứa khoảng 7-9 loài, còn theo APG II thì nó chứa khoảng 2-4 loài. Số liệu dưới đây dẫn theo cơ sở dữ liệu của IPNI. Acorus americanus (Raf.) Raf. (còn gọi là A. calamus thứ americanus) - xương bồ Bắc Mỹ; dạng lưỡng bội hữu sinh (2n = 24); có tại khu vực Alaska, Canada và miền bắc Hoa Kỳ. Các dạng lưỡng bội có tại Siberi và khu vực ôn đới châu Á có thể thuộc về loài này, nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ (Quần thực vật Bắc Mỹ). Gần đây, nó được coi là loài riêng biệt, theo như trang Web của Quần thực vật Bắc Mỹ. Acorusangustatus (đồng nghĩa: A.triqueter, A. calamus thứ angustatus). Dạng tứ bội hữu sinh (4n=48), có tại Đông Á, Nhật Bản và Đài Loan. Acorus asiaticus Acoruscalamus L. (đồngnghĩa: A.angustifolius, A.aromaticus, A.belangeri, A. casia, A.commersonii, A.commutatus, A.elatus, A.europaeus, A.flexuosus, A.fl oridanus, A.griffithii, A.nilaghirensis, A.odoratus, A.spurius, A.tatarinowii, A. terrestris, A. triqueter, A. undulatus, A. verus) – Người Trung Quốc gọi là xương bồ, xương bặc còn tại Việt Nam gọi là thủy xương bồ; dạng tam bội vô sinh (3n = 36); có lẽ có nguồn gốc gieo trồng. Nó có nguồn gốc châu Âu, ôn đới miền núi thuộc Ấn Độ và Himalaya cũng như miền nam châu Á, được gieo trồng rộng rãi và thích nghi với thủy thổ ở nhiều nơi. Acorus cochinchinensis: có nguồn gốc Nam Bộ, Việt Nam. Acorus gramineus Sol. (đồng nghĩa: A. humilis, A. macrospadiceus, A. pusillus) – Người Trung Quốc gọi là kim tiền bồ còn người Việt gọi là thạch xương bồ; dạng lưỡng bội hữu sinh (2n = 18); có tại Himalaya tới Nhật Bản, Myanmar, Thái Lan, Philippines. Acorus latifolius Z.Y.Zhu: có nguồn gốc Trung Quốc. Acorus rumphianus (đồng nghĩa: A. terrestris). Acorus xiangyeus Z.Y.Zhu: có nguồn gốc Trung Quốc. 6 - Theo nghiên cứu của Asaron: Những nghiên cứu gần đây tập trung vào thành phần tinh dầu có trong cây, những chất có tác dụng chữa ung thư. Cây thủy Xương Bồ Mỹ (A.calamus biến thế americanus) rất đa dạng, thường có nhiều ở châu Âu nhưng không chứa asarton và chỉ bào chế thuốc khi sử dụng. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam - Theo nghiên cứu của Trịnh Vũ Phi (1982). Trung Hoa y học tạp chí 38 (4): 315-318) trong ống nghiệm thì cây Thủy xương bồ có tác dụng sát khuẩn đối với một số khuẩn ngoài da. - Theo nghiên cứu Nguyễn Ngọc Doãn, Nguyễn Địch, Bùi Thế Kỳ và Vũ Anh Vinh (1966) (Tạp chí y học Việt Nam, I: 8-14) đã nghiên cứu tác dụng của cây Thủy xương bồ trên thực nghiệm và trên lâm sàng đã đi tới kết luận: cây Thủy xương bồ có tác dụng dự phòng và điều trị loạn nhịp tim gây ra trên động vật (thỏ và chó) bằng clorua, strohantin, hoặc thắt động mạch vành trái. - Trong lâm sàng thành phần triết xuất từ cây Thủy xương bồ có tác dụng điều hòa nhịp tim trong các trường hợp: nhịp xoang nhanh, nhịp đa hiệp xoang nút, ngoại tâm thu thành chuỗi. Nhưng có trường hợp không có kết quả đối với trung tâm nhĩ hoặc ngoại tâm thu, nhịp hai nhịp ba đã có khá lâu. - Cây Thủy xương bồ có thể dùng kéo dài hàng tháng mà không gây độc, đáp ứng rất tốt trong điều trị ở bệnh viện cũng như ngoại trú. Liều lượng hàng ngày 10-15ml cao rượu thân rễ khô (1ml cao rượu: 1g xương bồ) 2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. 2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 7 Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa phận các xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, được xác lập tại Quyết định số 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc Quy định các khu rừng cấm, trong đó có rừng Phia Oắc – Phia Đén. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý: + Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc; + Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Trung tâm của Khu bảo tồn là xóm Phia Đén thuộc xã Thành Công. 2.3.1.2.Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai ∗ Địa hình, địa mạo Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén chủ yếu kiểu địa hình núi trung bình và núi cao mấp mô lượn sóng tạo thành những dải núi đất xen kẽ núi đá vôi và bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Độ dốc lớn (>250C). Địa hình cao nhất ở phía Bắc và thoải dần xuống phía Nam. Là nơi phát nguyên của nhiều sông suối chính của huyện Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục (một nhánh của sông Bằng)... Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2 tiểu vùng chính: địa hình vùng núi đất phân bố chủ yếu ở xã Thành Công, Quang Thành; địa hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị trấn Tĩnh Túc, Ca Thành [3]. ∗ Địa chất, đất đai Theo tài liệu thổ nhưỡng của huyện, trên địa bàn có những loại đất chính sau: 8 - Đất Feralit đỏ nâu trên núi đá vôi: Phân bố tập trung ở độ cao từ 700m-1700m so với mặt nước biển. - Đất Feralít mùn vàng nhạt núi cao: thích hợp với một số loài cây trồng: Thông, Sa mộc, Tông dù, Lát hoa, Dẻ đỏ, Trẩu, Sở và một số loài cây đặc sản, cây thuốc, cây ăn quả khác. - Đất Feralít đỏ vàng núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m thích hợp với một số loài cây trồng: Thông, Sa mộc, Tông dù, Kháo vàng, Cáng lò, Lát hoa, Keo, Dẻ đỏ, Trẩu, Sở, Hồi, Quế, Chè đắng và một số loài cây thuốc, cây ăn quả khác. - Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất dốc tụ, sản phẩm hỗn hợp; loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. 2.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn * Đặc điểm khí hậu Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có đặc điểm đặc trưng của khí hậu lục địa miền núi cao, chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm có 2 mùa rõ rệt, đó là: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,4% tổng lượng mưa cả năm và tập trung vào các tháng 7 và 8. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thường chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lượng mưa ít, có nhiều sương mù. - Nhiệt độ trung bình cả năm là 180C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 5 đến tháng 9, trong khoảng 24,50 - 26,90 C, đặc biệt có khi lên tới 340 C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới - 20C - 50C. - Độ ẩm tương đối bình quân cả năm là 84,3%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8 là trên 87%, thấp nhất vào tháng 12 là 80,5%. 9 - Ngoài ra, còn có hiện tượng sương mù xuất hiện vào sáng sớm, chiều tối và đêm của tất cả các tháng trong năm, phần nhiều là sương mù toàn phần. Điểm sương mù nặng nhất là đỉnh đèo Colea. Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12, 1 hàng năm với số ngày xuất hiện trung bình là 3 ngày. Số ngày dài nhất của một đợt sương muối trong tháng là 5 ngày, số giờ xuất hiện dài nhất trong một ngày là 7 giờ. Đặc biệt, đã có xuất hiện mưa tuyết ở khu vực Tháp truyền hình và đỉnh đèo Colea [2]. * Hệ thống thuỷ văn Chưa có số liệu nghiên cứu cụ thể đánh giá lưu tốc dòng chảy của các suối lớn trong khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén; nhưng qua kết quả khảo sát của đoàn công tác có thể đánh giá sơ bộ trong khu vực có 4 suối lớn; các suối kể trên có nước quanh năm, lưu lượng nước chảy nhiều, chảy mạnh về mùa mưa, mùa khô lượng nước chảy ít hơn. Mật độ suối trung bình khoảng 2 km/100 ha, nhưng vào mùa mưa thường gây ra lũ quét, lũ ống, trượt lở đất do trong khu vực có độ dốc lớn, địa hình lại bị chia cắt mạnh. Do địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn và có nhiều đá vôi xen kẹp nên nguồn nước ngầm rất hiếm; hiện nay trong vùng chỉ tập trung vào khai thác và sử dụng nước mặt[2]. 2.3.1.4.Đặc điểm động, thực vật * Về thực vật Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình và cao, thường phân bố ở độ cao ≥ 700 m. Kiểu rừng này, bao phủ phần phía trên của dãy núi Phia Oắc – Phia Đén với nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di cư) từ Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu, Ấn Độ - Miến Điện đi xuống định cư ở Việt Nam; các đại diện chính thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) với loài Xoan đào, Tú bà, Da bò, Kim anh, Mơ, Mận, Đào; họ Re (Lauraceae) với loài Re, Kháo; họ Trúc đào (Apocynaceae) với 10 loài Sữa, Dây cao su; họ Chè (Theaceae) với loài Chè, Súm, Vối thuốc; họ Gạo (Bombacaceae) với loài Gạo; họ ngọc lan (Magnoniaceae) với loài Giổi xanh, Ngọc lan; họ Dẻ (Fagaceae) với loài Sồi bán cầu, Dẻ gai, Sồi gai; họ Hồ đào (Juglandaceae) với loài Chẹo tía; họ Thích (Aceraceae) với loài Thích. Thành phần và số lượng các taxon thực vật tại Phia Oắc - Phia Đén. Kết quả điều tra đã phát hiện và giám định được 1108 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 861 chi của 199 họ, trong 6 ngành thực vật (xem danh mục thực vật kèm theo). Kết quả tóm tắt danh mục thực vật rừng như sau: * Về động vật Thành phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài); 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất. Trong số các loài động vật có tên trong danh mục đã xác định được 56 loài động vật quý hiếm; bao gồm 24 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (năm 2007), trong đó có 1 loài (Hươu xạ) ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 15 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN) và 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 13 loài ở phụ lục IB và 11 loài có tên trong phụ lục IIB và 13 loài có tên trong Danh mục đỏ của Thế giới IUCN (năm 2011) Về chim có 11 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN), 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU); trong số này nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 9 loài nằm trong phụ lục IIB. Về bò sát và lưỡng cư có 14 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 9 loài nguy cấp (EN) và 2 loài ở thứ hạng bị đe doạ (VU). 11 Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì tất cả 14 loài này đều nằm trong phụ lục IIB. Từ những số liệu trên cho thấy trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén đang hiện hữu 56 loài động vật hoang dã quý hiếm, đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý, là di sản của Khu bảo tồn. Những nguồn gen động vật quý hiếm này có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao cần được đưa vào danh sách các loài được ưu tiên bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học. 2.4. Tình hình dân cư, kinh tế 2.4.1. Tình hình dân số, dân tộc và phân bố dân cư * Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ, khoảng 4.918 lao động. Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang Thành chủ yếu là hộ nông nghiệp, còn thị trấn Tĩnh Túc chủ yếu là hộ phi nông nghiệp. Tốc độ tăng dân số của vùng hiện khoảng 2,2%/năm. Dân tộc: Khu bảo tồn có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Người Dao 5.398 khẩu chiếm 47,2% tổng dân số Khu bảo tồn, người Nùng 2.335 khẩu chiếm 20,3%, người Kinh 2.027 khẩu chiếm 17,8%, người Tày 1.573 khẩu chiếm 13,8%, người H’Mông 105 khẩu chiếm 0,9% tổng dân số. Phân bố dân cư: Mật độ dân số bình quân 51 người/km2 nhưng lại phân bố không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong vùng, xã có mật độ dân số thấp nhất là Hưng Đạo 25 người/km2, cao nhất là thị trấn Tĩnh Túc 135 người/km2. 2.4.2. Kinh tế - xã hội 2.4.2.1. Ngành nông nghiệp * Sản xuất nông nghiệp 12 Nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động kinh tế của địa phương đã được phát triển theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt tăng từ 69,8% năm 2006 lên 81,1% năm 2010; tỷ trọng ngành chăn nuôi giảm từ 30,2% năm 2006 xuống 18,9% năm 2010. Kết quả trên đã phản ánh cơ cấu ngành trồng trọt hàng năm đều tăng; cơ cấu ngành chăn nuôi giảm. Ngành chăn nuôi bị giảm mạnh là do những năm qua có nhiều dịch bệnh xuất hiện, giá thức ăn tăng cao, thị trường thiếu ổn định, nên những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bỏ không chăn nuôi, những hộ chăn nuôi lớn đã giảm quy mô. * Sản xuất lâm nghiệp Việc quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện đến cấp cơ sở và cộng đồng người dân nên bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, diện tích rừng tự nhiên đạt 8.883 ha (năm 2008), tăng 76 ha so với (năm 2001); diện tích rừng trồng đạt 688 ha (năm 2008), tăng 17 ha so với năm 2001. Từ kết quả trên cho thấy công tác phát triển rừng còn rất chậm, trong khi diện tích đất chưa có rừng trong vùng còn lớn. Tuy nhiên, số liệu trên chỉ phản ánh được phần diện tích thực hiện thông qua các chương trình dự án, còn diện tích rừng tự phục hồi, diện tích do người dân tự trồng chưa phản ánh hết trong biểu số liệu trên. 2.4.2.2. Ngành công nghiệp – xây dựng I. Công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá thực tế trên địa bàn các xã Khu bảo tồn thiên nhiên có chiều hướng tăng nhanh từ 646 triệu đồng năm 2001 lên 1.694,7 triệu đồng năm 2010; tốc độ tăng bình quân 5 năm (20062010) là 7,6%/năm. * Công nghiệp chế biến khoáng sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng