Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm cây sến mật (madhuca pasquieri) làm cơ sở cho việc bả...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm cây sến mật (madhuca pasquieri) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc – phia đén tỉnh cao bằng

.PDF
61
832
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NHÂM HÀ SƠN TÙNG “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÂY SẾN MẬT - Madhuca pasquieri(Dubard) H.J.Lam LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : : : : Chính quy Lâm nghiệp Lâm nghiệp 20011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S La Quang Độ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm cây Sến Mật (Madhuca pasquieri) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng” Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Th.S La Quang Độ và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và người dân địa phương tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn Th.S La Quang Độ, xin cảm ơn các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, năm 2015 Sinh viên Nhâm Hà Sơn Tùng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sản xuất lâm nghiệp ........................................................ 14 Bảng 4.1: Sự hiểu biết của người dân về loài cây Sến mật ........................... 27 Bảng 4.2: Một số đặc điểm về sử dụng loài cây Sến mật của người dân địa phương ......................................................................................................... 28 Bảng 4.3: Kích thước lá trung bình của cây Sến mật ................................... 30 Bảng 4.4: Tổng hợp độ che phủ của các OTC có cây Sến mật phân bố ....... 31 Bảng 4.5: Công thức tổ thành tầng cây gỗ tại ÔTC 3 và 4 nơi có loài Sến mật phân bố......................................................................................................... 32 Bảng 4.6: Nguồn gốc tái sinh của loài Sến mật ............................................. 33 Bảng 4.7: Mật độ tái sinh của loài Sến mật ................................................... 33 Bảng 4.8: Chất lượng tái sinh của loài Sến mật ............................................ 34 Bảng 4.9: Công thức tổ thành cây tái sinh tại ÔTC 3 và 4 nơi có loài Sến mật phân bố......................................................................................................... 34 Bảng 4.10: Phân bố loài Sến mật theo trạng thái rừng .................................. 35 Bảng 4.11: Phân bố loài Sến mật theo độ cao ............................................... 36 Bảng 4.12: Bảng mô tả phẫu diện đất ÔTC 3 và 4 nơi có loài Sến mật phân bố 37 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 : Hình ảnh thân cây Sến mật .......................................................... 29 Hình 4.2 : Hình ảnh lá cây trưởng thành ......................................................... 29 Hình 4.3 : Hình ảnh quả Sến mật .................................................................. 30 Hình 4.4 Hình ảnh cây Sến mật bị ................................................................ 38 chặt phá để lấy gỗ ......................................................................................... 38 Hình 4.5 Hình ảnh đốt phá rừng làm ............................................................ 39 nương rẫy ở Nguyên Bình ............................................................................ 39 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN HST : Đa dạng sinh học : Đường kính ngang ngực : Fauna & Floura International - Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã Quốc tế : Hệ sinh thái Hvn : Chiều cao vút ngọn DDSH D1.3 FFI IUCN KBT LK LSNG ODB OTC PRA PRCF TB UBND : International Union for Conservation of Nature and Natural Resources - Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN : Khu bảo tồn : Loài khác : Lâm sản ngoài gỗ : Ô dạng bản : Ô tiêu chuẩn : Participatory Rapid Assessment - Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia : People Resouces And Conservasion Foundation – Tổ chức con người tài nguyên và bảo tồn : Trung bình : Ủy ban nhân dân MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu ................................................................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ........................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4 2.1 Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam....................................... 5 2.2.1. Nghiên cứu về cây Sến mật trên thế giới .................................................... 5 2.2.2 Nghiên cứu về cây Sến mật ở Việt Nam ...................................................... 6 2.3 Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu........ 8 2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................................... 8 2.3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình..................................................................................... 8 2.3.1.2.Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai ............................................ 9 2.3.1.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn....................................................................... 10 2.3.1.4.Đặc điểm động, thực vật ............................................................................ 11 2.4. Tình hình dân cư, kinh tế................................................................................. 13 2.4.1. Tình hình dân số, dân tộc và phân bố dân cư ........................................... 13 2.4.2. Kinh tế - xã hội .............................................................................................. 13 2.4.2.1. Ngành nông - lâm nghiệp ......................................................................... 13 2.4.2.2. Ngành công nghiệp – xây dựng ............................................................... 14 2.4.2.3. Ngành dịch vụ ............................................................................................. 16 2.4.3. Cơ sở hạ tầng.................................................................................................. 16 2.5. Những thách thức và cơ hội ............................................................................ 17 2.5.1. Cơ hội và thuận lợi trong bảo tồn và phát triển bền vững ..................... 17 2.5.2. Khó khăn và thách thức trong bảo tồn và phát triển bền vững ............. 18 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19 3.1.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................. 19 3.1.1.Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 19 3.2.1 Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Sến mật. 19 3.2.2. Đặc điểm phân loại cây Sến mật ................................................................ 19 3.2.3. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Sến mật. ..................................... 19 3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Sến mật ............................................. 19 3.2.5 Tác động của con người tới khu bảo tồn và cây Sến mật ....................... 20 3.2.6 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển cây Sến mật .............. 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 20 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương ................................. 20 3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp .......................................................................... 20 3.3.2.1. Phỏng vấn người dân ................................................................................. 20 3.3.2.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến ...................................................... 20 3.3.2.3. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC) .................................................... 21 3.3.4. Phương pháp nội nghiệp .............................................................................. 22 3.4. Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật ...................................... 24 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........ 27 4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Sến mật ... 27 4.1.1. Sự hiều biết của người dân về loài cây Sến mật ...................................... 27 4.1.2. Đặc điểm sử dụng loài cây Sến mật ........................................................... 28 4.2. Đặc điểm về phân loại của loài cây Sến mật trong hệ thống phân loại .. 28 4.3. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Sến mật .......................................... 29 4.3.1. Đặc điểm hình thái thân cây ........................................................................ 29 4.3.2. Đặc điểm cấu tạo hình thái lá ...................................................................... 29 4.3.3 Đặc điểm cấu tạo hoa, quả ............................................................................ 30 4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài cây Sến mật ......................................... 30 4.4.1. Đặc điểm về độ tàn che nơi loài Sến mật phân bố .................................. 30 4.4.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi loài Sến mật phân bố tự nhiên ........ 31 4.4.3 Đặc điểm về tái sinh của loài Sến mật ........................................................ 32 4.4.4 Đặc điểm phân bố của loài cây Sến mật ..................................................... 35 4.4.4.1 Đặc điểm phân bố loài trong các trạng thái rừng .................................. 35 4.4.4.2 Đặc điểm phân bố loài cây theo độ cao .................................................. 36 4.4.5 Đặc điểm đất nơi có loài Sến mật phân bố ................................................ 36 4.5. Đánh giá sự tác động của con người tới khu bảo tồn và loài cây Sến mật .... 38 4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài .................................. 39 PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 42 5.1. Kết luận............................................................................................................... 42 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45 1 Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Như chúng ta đã biết, rừng là nguồn tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Hơn thế nữa rừng còn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc giảm thiểu các tác hại của thiên tai, đảm bảo đời sống dân sinh, cũng như góp phần không nhỏ trong cơ cấu kinh tế của đất nước. Chính từ những tác dụng to lớn này mà công tác bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển rừng ngày càng trở nên cấp thiết và cần được đầu tư, quan tâm hơn bao giờ hết. Bảo vệ đa dạng hệ sinh học và phát triển rừng đang được quan tâm không chỉ ở phạm vi riêng lẻ của từng quốc gia mà là mối quan tâm chung của toàn nhận loại. Bởi vì bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như hạn chế các tác động của sự thay đổi khí hậu. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn hiện nay trên phạm vi toàn thế giới, nó không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của toàn xã hội loài người trên hành tinh. Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là 1 trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002 - chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu…của Vỉệt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. 2 Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam hiện nay đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Quá trình đô thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng, mọtt diện tích đất rùng không nhỏ đã được chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng các công trình nhà cửa xí nghiệp, đường xá, khu vui chơi… Bên cạnh đó nạn phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, củi và các nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra. Phá hủy nhiều hệ sinh thái và môi trường sống, nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong tương lai gần. Nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời thì trong những năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị suy giảm và cạn kiệt. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, Chính phủ Việt Nam đã quan tâm và tiến hành công tác bảo tồn từ khá sớm. Hai hình thức bảo tồn đa dạng sinh học phổ biến được áp dụng ở Việt Nam là: Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (Insitu conservation) và bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation) tại 128 khu bảo tồn trên cả nước cùng với việc đề ra những biện pháp, chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên đa dạng sinh học của dất nước thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong vấn đề bảo tồn dang dạng sinh học. Tuy nhiên, mặc dù đã được quan tâm nhưng ở một số khu bảo tồn vẫn chưa có các chính sách cụ thể để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn thường xuyên diễn ra. Điều đó có ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với những loài quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và các loài có vai trò quan trọng đối với các hệ sinh thái rừng trong các khu bảo tồn. Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “ Nghiên cứu một số đặc điểm loài cây Sến Mật - Madhuca pasquieri(Dubard) H.J.Lam làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng”. 3 1.2 Mục tiêu - Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Sến Mật (Madhuca pasquieri) tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng. - Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo tồn loài Sến mật. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc gieo ươm cây giống. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm tái sinh tự nhiên của một số loài Sến mật nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài. Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển loài cây Sến mật này góp phần vào phát triển nền kinh tế - xã hội của huyện, của tỉnh cũng như toàn bộ khu vực miền núi phía bắc. 4 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thê giới ( Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu…của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo- Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (DDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới[3]. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên DDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên DDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn DDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn DDSH v.v…[3] Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật pháp của Nhà nước để bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái . Các loài được sắp xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức 5 độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragamentation)[4]. Dựa vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học trên đây, qua nghiên cứu cho thấy: tại khu bảo tồn Thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng có rất nhiều loài động thực vật được sắp xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn nhằm giữ gìn nguồn gen quý. Tuy nhiên cho đến nay những nghiên cứu về các loài này vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó, một khối lượng đáng kể các cây lấy gỗ, lấy thuốc quý như : Sến mật, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Phong Lan… đang hàng ngày bị khai thác bừa bãi. Nếu kéo dài tình trạng khai thác này, nguồn tài nguyên cây thuốc sẽ có nguy cơ bị cạn kiệt. Một trong những loài thực vật cần được bảo tồn đó chính là loài Sến mật tại khu bảo tồn, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện đề tài[2]. Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi tìm kĩ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng, tôi đi tìm hiểu tình hình phân bố của loài Sến mật, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái học của chúng tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Nhưng do giới hạn của đề tài và năng lực của bản thân còn hạn chế nên tôi chưa thể phân tích đánh giá một cách cụ thể mà chỉ tiến hành “tìm hiểu” và đánh giá khái quát để đưa ra những biện pháp bảo tồn và phát triển loài. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Nghiên cứu về cây Sến mật trên thế giới Sapotaceae là họ thực vật có hoa, thuộc bộ Ericales. Họ bao gồm khoảng 800 loài cây thường xanh và cây bụi trong khoảng 65 chi (35-75, tùy thuộc vào sự phân loại chi). Phân bố ở các vùng nhiệt đới[1]. Nhiều loài cây cho quả có thể cho quả ăn được hoặc sử dụng với mục đích kinh tế khác. Những loài ghi nhận có thể cho quả ăn được bao gồm Manilkara 6 (sapoche, Sapota), Chrysophyllum cainito (cây vú sữa hoặc golden leaftree); Pouleria (Abiu, Canisetel, Lucuma, Mameysapote), Vitellaria paradoxa (Shea) và Sideroxylon australe (có nguồn gốc mận). Shea (Shi trong một số ngôn ngữ Tây Phi và karite Pháp; như cây hạt mỡ) quả hạch nhiều giàu, có thể ăn được là nguồn lipid lớn đối với nhiều người châu phi và cũng được sử dụng làm mỹ phẩm và thuốc truyền thống. “ Quả lạ” Synseplum dulcificum thuộc họ Sapotaceae. Cây thuộc chi Paloquium ( Guta-percha) cho nhựa mủ quan trọng và có nhiều giá trị sử dụng. 2.2.2 Nghiên cứu về cây Sến mật ở Việt Nam Cây Sến mật – Tên khoa học : Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam Tên tiếng việt : Sến mật; Chên; Sến giũa; Sến dưa; Sến ngũ điểm; Sến năm ngón. Tên khác: Dasillipe pasquieri Dubard, Bassia pasquieri ( Dubard) Lecomte, Madhuca subquincuncialis H.J.Lam & Kerpel. Tên đồng nghĩa: Madhuca subquincuncialis H.J.Lam & Kerpel, 1939; Bassia pasquieri ( Dubard .) Lecomte, 1930[7]. Trong Danh mục các loài thực vật Việt Nam – Tập II; Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2003; chi Sến gồm: Trong : Sách đỏ Việt Nam: Phần II. TV Mô tả: Cây Sến mật : Cây thuộc cấp bảo tồn EN A1,a,c,d ; phân bố từ miền Trung trở ra Bắc, là loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao [1]. Những nghiên cứu về cây Sến mật: Sến mật là loài cây cho gỗ rất tốt, là một trong các loại gỗ “tứ thiết” của Việt Nam (bao gồm: đinh, lim, sến,táu). Gỗ màu đỏ hồng, cứng và nặng (tỷ trọng 0,9-1,15), không bị mối mọt; dùng để đóng bàn ghế, làm gỗ xây dựng, cột nhà, đóng tàu, làm tà vẹt và trong các công trình bền vững, lâu dài. 7 Lá và vỏ được nghiên cứu để làm thuốc chữa bỏng. Viện Quân y 103 ở Hà Tây đã dùng cao vỏ hoặc lá sến (Maduxin) để chữa bỏng có hiệu quả tốt; nhưng hiện chưa sản xuất được nhiều thuốc vì thiếu nguyên liệu. Cây sến ngày càng bị suy giảm về số lượng. Quả có phần thịt mềm làm thức ăn cho nhiều loài thú và chim. Sau khi ăn quả, các loài chim thú đã để lại hạt dưới gốc cây, vì vậy muốn thu hạt chỉ cần đến những cây sến lớn để thu hoạch hàng năm. Trung tâm Nghiên cứu sản xuất thuốc (Học viện Quân y) đã nghiên cứu thành công công nghệ sản xuất thuốc từ lá cây Sến mật để điều trị bỏng. Nghiên cứu thuốc chữa bỏng từ lá Sến mật: Từ xưa, dân gian đã dùng lá sến mật để đắp, trị vết bỏng. Trên cơ sở đó, từ năm 1987, trong chuyến đi khảo sát khoa học tại khu rừng sến thuộc xã Tam Quy, Hà Trung, Thanh Hoá, Lê Thế Trung và cộng sự đã nghiên cứu, thăm dò về lá sến và dầu quả sến để sử dụng trong y học. Trên cơ sở khảo sát này, từ năm 1990, các nhà khoa học thuộc Học viên Quân y thực hiện đề tài nghiên cứu cao lá sến, dầu sến làm thuốc chữa bỏng, chữa vết thương. Và họ đã tạo ra loại thuốc mỡ trị bỏng từ cây Sến mật. Tuy nhiên, phải đến năm 1998, lá sến mật mới tiếp tục được nghiên cứu, bào chế thành thuốc mỡ Maduxin để điều trị thử nghiệm cho bệnh nhân tại Viện Bỏng quốc gia. Kết quả cho thấy, thuốc Maduxin có tác dụng chuyển hoại tử ướt thành hoại tử khô sau 4 – 6 ngày đắp thuốc. Theo Nguyễn Gia Tiến, Phó Giám đốc Viện Bỏng quốc gia, đối với bỏng sâu độ 4, việc làm khô vết thương sẽ giúp vết thương mau lành. Với những bệnh nhân bị bỏng nông từ 10%, mỗi ngày phải sử dụng ít nhất một hộp. So với sản phẩm của Ấn Độ, Pháp, Maduxin có giá thành giảm từ 30-60%. “Với những gia đình có thu nhập thấp, điều trị bằng thuốc Maduxin sẽ giảm chi phí toàn bộ quá trình điều trị”, Nguyễn Gia Tiến khẳng định. [6] 8 Nghiên cứu dầu từ hạt Sến: Hạt Sến mật chứa 20-30% dầu béo, dùng thắp sáng hay để ăn thay mỡ lợn. Đây là một loại mỡ ăn quý, được nhân dân vùng Thanh Hoá, Nghệ An dùng từ lâu đời. Dưới triều phong kiến nhà Nguyễn, dầu sến mật là loại sản vật đặc biệt mà vùng Thanh-Nghệ phải mang tiến vua. Công nghệ chế biến dầu sến cũng như dầu lạc. Hiện nay nhân dân vùng Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh vẫn giữ tập quán thu hạt để ép dầu sến. Nhiều khu rừng sến đã được bảo vệ tốt để lấy hạt ép dầu ăn. Ngoài ra dầu sến còn được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. 2.3 Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa phận các xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, được xác lập tại Quyết định số 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc Quy định các khu rừng cấm, trong đó có rừng Phia Oắc – Phia Đén. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý: + Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc; + Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Trung tâm của Khu bảo tồn là xóm Phia Đén thuộc xã Thành Công[2]. 9 2.3.1.2.Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai ∗ Địa hình, địa mạo Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén chủ yếu kiểu địa hình núi trung bình và núi cao mấp mô lượn sóng tạo thành những dải núi đất xen kẽ núi đá vôi và bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Độ dốc lớn (>250C). Địa hình cao nhất ở phía Bắc và thoải dần xuống phía Nam. Là nơi phát nguyên của nhiều sông suối chính của huyện Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục (một nhánh của sông Bằng)... Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2 tiểu vùng chính: địa hình vùng núi đất phân bố chủ yếu ở xã Thành Công, Quang Thành; địa hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị trấn Tĩnh Túc, Ca Thành [2]. ∗ Địa chất, đất đai Theo tài liệu thổ nhưỡng của huyện, trên địa bàn có những loại đất chính sau: Đất Feralit đỏ nâu trên núi đá vôi: Phân bố tập trung ở độ cao từ 700m1700m so với mặt nước biển. Đất Feralít mùn vàng nhạt núi cao: thích hợp với một số loài cây trồng: Thông, Sa mộc, Tông dù, Lát hoa, Dẻ đỏ, Trẩu, Sở và một số loài cây đặc sản, cây thuốc, cây ăn quả khác. Đất Feralít đỏ vàng núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m thích hợp với một số loài cây trồng: Thông, Sa mộc, Tông dù, Kháo vàng, Cáng lò, Lát hoa, Keo, Dẻ đỏ, Trẩu, Sở, Hồi, Quế, Chè đắng và một số loài cây thuốc, cây ăn quả khác. Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất dốc tụ, sản phẩm hỗn hợp; loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp[2]. 10 2.3.1.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn * Đặc điểm khí hậu Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có đặc điểm đặc trưng của khí hậu lục địa miền núi cao, chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm có 2 mùa rõ rệt, đó là: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,4% tổng lượng mưa cả năm và tập trung vào các tháng 7 và 8. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thường chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lượng mưa ít, có nhiều sương mù. Nhiệt độ trung bình cả năm là 180C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 5 đến tháng 9, trong khoảng 24,50 - 26,90 C, đặc biệt có khi lên tới 340 C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới - 20C - 50C. Độ ẩm tương đối bình quân cả năm là 84,3%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8 là trên 87%, thấp nhất vào tháng 12 là 80,5%. Ngoài ra, còn có hiện tượng sương mù xuất hiện vào sáng sớm, chiều tối và đêm của tất cả các tháng trong năm, phần nhiều là sương mù toàn phần. Điểm sương mù nặng nhất là đỉnh đèo Colea. Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12, 1 hàng năm với số ngày xuất hiện trung bình là 3 ngày. Số ngày dài nhất của một đợt sương muối trong tháng là 5 ngày, số giờ xuất hiện dài nhất trong một ngày là 7 giờ. Đặc biệt, đã có xuất hiện mưa tuyết ở khu vực Tháp truyền hình và đỉnh đèo Colea [2]. * Hệ thống thuỷ văn Chưa có số liệu nghiên cứu cụ thể đánh giá lưu tốc dòng chảy của các suối lớn trong khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén; nhưng qua kết quả khảo sát của đoàn công tác có thể đánh giá sơ bộ trong khu vực 11 có 4 suối lớn; các suối kể trên có nước quanh năm, lưu lượng nước chảy nhiều, chảy mạnh về mùa mưa, mùa khô lượng nước chảy ít hơn. Mật độ suối trung bình khoảng 2 km/100 ha, nhưng vào mùa mưa thường gây ra lũ quét, lũ ống, trượt lở đất do trong khu vực có độ dốc lớn, địa hình lại bị chia cắt mạnh. Do địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn và có nhiều đá vôi xen kẹp nên nguồn nước ngầm rất hiếm; hiện nay trong vùng chỉ tập trung vào khai thác và sử dụng nước mặt[2]. 2.3.1.4.Đặc điểm động, thực vật * Về thực vật Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình và cao, thường phân bố ở độ cao ≥ 700 m. Kiểu rừng này, bao phủ phần phía trên của dãy núi Phia Oắc – Phia Đén với nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di cư) từ Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu, Ấn Độ-Miến Điện đi xuống định cư ở Việt Nam; các đại diện chính thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) với loài Xoan đào, Tú bà, Da bò, Kim anh, Mơ, Mận, Đào; họ Re (Lauraceae) với loài Re, Kháo; họ Trúc đào (Apocynaceae) với loài Sữa, Dây cao su; họ Chè (Theaceae) với loài Chè, Súm, Vối thuốc; họ Gạo (Bombacaceae) với loài Gạo; họ ngọc lan (Magnoniaceae) với loài Giổi xanh, Ngọc lan; họ Dẻ (Fagaceae) với loài Sồi bán cầu, Dẻ gai, Sồi gai; họ Hồ đào (Juglandaceae) với loài Chẹo tía; họ Thích (Aceraceae) với loài Thích[5]. Thành phần và số lượng các taxon thực vật tại Phia Oắc - Phia Đén. Kết quả điều tra đã phát hiện và giám định được 1108 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 861 chi của 199 họ, trong 6 ngành thực vật. Kết quả tóm tắt danh mục thực vật rừng như sau: * Về động vật 12 Thành phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài); 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất[5]. Trong số các loài động vật có tên trong danh mục đã xác định được 56 loài động vật quý hiếm; bao gồm 24 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (năm 2007), trong đó có 1 loài (Hươu xạ) ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 15 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN) và 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 13 loài ở phụ lục IB và 11 loài có tên trong phụ lục IIB và 13 loài có tên trong Danh mục đỏ của Thế giới IUCN (năm 2011)[1]. Về chim có 11 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN), 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU); trong số này nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 9 loài nằm trong phụ lục IIB [1]. Về bò sát và lưỡng cư có 14 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 9 loài nguy cấp (EN) và 2 loài ở thứ hạng bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì tất cả 14 loài này đều nằm trong phụ lục IIB [1]. Từ những số liệu trên cho thấy trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén đang hiện hữu 56 loài động vật hoang dã quý hiếm, đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý, là di sản của Khu bảo tồn. Những nguồn gen động vật quý hiếm này có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao cần được đưa vào danh sách các loài được ưu tiên bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học[2].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng