Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững...

Tài liệu Nghiên cứu lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn thành phố hà giang, tỉnh hà giang

.PDF
94
196
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ PHƯƠNG HUỆ NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ PHƯƠNG HUỆ NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Giang, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Thị Phương Huệ ii LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Giang – tỉnh Hà Giang; Phòng Kinh tế; Phòng Thống kê; Phòng TNMT thành phố và các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Hà Giang, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Thị Phương Huệ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ................................................................. 4 1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 5 1.1.3. Loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất ................................................... 6 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................. 8 1.1.5. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam ........15 1.2. Đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững............................................... 20 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................20 1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm sinh thái bền vững ....................22 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam .........................................................................................................26 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 30 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang .................................................30 iv 2.2.2. Điều tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .....................................................................................................30 2.2.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp .....................30 2.2.4. Đề xuất giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hà Giang ..............................30 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 30 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................................30 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ...............................................................31 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.............................................................31 2.3.4. Phương pháp chuyên gia..................................................................................31 2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ............................................................31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 33 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Hà Giang ...................................................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................37 3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Giang ..................................................................... 43 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang .....................................................43 3.2.2. Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn thành phố Hà Giang ....................48 3.2.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..............52 3.3. Đề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang ............. 66 3.3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp thành phố Hà Giang ...................................66 3.3.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện .......................................................................69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76 v DANH MỤC VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân BVTV : Bảo vệ thực vật CPTG : Chi phí trung gian FAO : Tổ chức nông lương thế giới GTGT : Giá trị gia tăng GTSX : Giá trị sản xuất TNHH : Thu nhập hỗn hợp HQĐV : Hiệu quả đồng vốn GTNC : Giá trị ngày công LUT : Loại hình sử dụng đất NN và PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của thành phố giai đoạn 2005 – 2014 .............................. 37 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm 2014 ........................... 43 Bảng 3.3. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Giang năm 2014 ........................................................................................ 46 Bảng 3.4. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ................................. 47 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (tiểu vùng 1)... 53 Bảng 3.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (tiểu vùng 1) ...................................................................................................... 53 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 2) ........................ 54 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (tiểu vùng 2) ...................................................................................................... 55 Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (tiểu vùng 2) ............................................................................................. 57 Bảng 3.13. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp ............ 58 Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ......... 59 Bảng 3.15. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất................ 60 Bảng 3.16. So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình kỹ thuật ... 62 Bảng 3.17. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ................ 63 Bảng 3.18. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ............................... 64 Bảng 3.19. Đánh giá khả năng lựa chọn của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại thành phố Hà Giang ................................................................. 65 Bảng 3.20. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Hà Giang đến năm 2020 ........................................................................................... 69 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu, không thể thay thế đối với tất cả các ngành sản xuất, đặc biệt trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai là một nhân tố quan trọng của môi trường sống, là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân, là một trong những yếu tố đầu tiên chi phối tới sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay. Trong vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Trong đó, nhịp độ phát triển nhanh chóng của các cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật đã góp phần quan trọng trong việc tàn phá môi trường tự nhiên và khai thác triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai - một dạng tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hoạt động khai thác của con người. Ở nước ta, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông sản thu được đều thông qua chức năng sản xuất của đất. Việc sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử dụng đất của Nhà nước. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất đai làm tư liệu sản xuất thì mỗi mục đích sử dụng đất có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà làm quy hoạch, để từ đó có quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với kịch bản nước biển dâng làm cho diện tích đất canh tác ở các vùng đồng bằng ven biển 2 ngày càng bị thu hẹp lại, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đó để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả ở các địa phương miền núi là vấn đề có tính chiến lược và cấp bách của từng địa phương cũng như của cả nước đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, phát triển bền vững. Thành phố Hà Giang có diện tích tự nhiên 13.392,80 ha, gồm 08 đơn vị hành chính cấp phường xã, trong đó có 05 phường, 3 xã với địa hình tương đối phức tạp, diện tích đất nông nghiệp là 11.535,03 ha, chiếm tới 86,13% so với tổng diện tích tự nhiên thành phố. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của Thành phố đã được chú trọng đầu tư phát triển. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong sản xuất nông nghiệp còn tồn tại nhiều điểm yếu: Trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn; kỹ thuật canh tác truyền thống, sản xuất nông nghiệp ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất bị thoái hoá. Nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên đất nông nghiệp sẵn có, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Hà Giang, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Lựa chọn được loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững và đề xuất giải pháp nhằm phát triển các loại hình sử dụng đất đã được lựa chọn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Giang. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất nông nghiệp của thành phố. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. 3 - Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp phát triển loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đưa ra các định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp những cơ sở khoa học cho thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Giang. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp Đất là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là điều kiện tiên quyết của bất kỳ ngành sản xuất vật chất nào trong xã hội. Hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau về đất. Theo Docutraiep - người Nga (1879), là người đầu tiên đã xác định một cách khoa học cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. [17] Đất là một vật thể thiên nhiên được tồn tại một cách độc lập, có trước con người và tồn tại ngoài ý chí chủ quan của con người. Đây là cách nhìn nhận theo quan điểm phát sinh nguồn gốc của đất. Đó là một quá trình hình thành phức tạp của tự nhiên, tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành nên đất. Sau này, nhiều học giả nhận thấy rằng cần bổ sung thêm nhân tố con người làm nhân tố thứ 6 ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất, và coi đây là nhân tố quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển hay suy thoái tài nguyên đất. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đất là tài nguyên hữu hạn song có khả năng phục hồi, tái tạo tuỳ thuộc vào cách mà con người tác động lên nó. Trên trái đất, ở các vùng địa lý và sinh thái khác nhau, đất được hình thành và có độ phì khác nhau rõ rệt bởi các yếu tố hình thành đất tác động, đó là các yếu tố sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của con người. Theo V.R.Viliam thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa "đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Như vậy độ phì không phải chỉ là số lượng chất dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây 5 nhiều hay ít. Khả năng đó nhiều hay ít (tức độ phì cao hay thấp) là do các tính chất lý học, hóa học và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên và tác động của con người. Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại "đá mẹ" nằm trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của yếu tố lý học, hóa học và sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Đối với đất trồng trọt ngoài những yếu tố tự nhiên, thì yếu tố con người có ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất. Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế được, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, vừa là công cụ lao động, vừa là đối tượng lao động, quyết định đến năng suất, phẩm chất của sản phẩm. Nhìn nhận trên góc độ nghiên cứu về sử dụng đất, đất là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm trong sạch môi trường với tất cả các chất thải do hoạt động sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng trên trái đất. - Đất nông nghiệp: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm thiết yếu của con người. Đất nông nghiệp ngày càng có những ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người nhất là trong bối cảnh thế giới đang đứng trước nguy cơ của biến đổi khí hậu thì việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp là vô cùng cấp thiết. 1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Trong hoạt động sống của mình, con người đã tìm ra các phương 6 thức sản xuất cùng với những biện pháp kỹ thuật tác động lên đất để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. [1] Quá trình tác động đó gắn liền với các giai đoạn phát triển của con người và xã hội. Sử dụng đất nông nghiệp luôn gắn với một phạm vi không gian nhất định, thể hiện qua cơ cấu sử dụng đất, quy mô sử dụng đất và mức độ khai thác sức sản xuất của đất. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ và phát triển như vũ bão của nhân loại, thế giới đang đứng trước những thách thức của vấn đề an ninh lương thực và môi trường sinh thái, thì sử dụng đất nông nghiệp như thế nào đang là một vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. 1.1.3. Loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất 1.1.3.1. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): Là thực trạng sử dụng đất của một vùng đất (hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt đất ...), có các đặc trưng về điều kiện kinh tế – xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật sản xuất ... tại một thời điểm nhất định. Hoặc: LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. - Loại sử dụng đất chính (Major type of land use): Là thực trạng sử dụng đất tổng quát của một vùng đất. Đó là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi… Tuy nhiên trong đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất: - Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? điều này rất quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau. - Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài cây trồng chưa? Đôi khi sử dụng phân bón không hợp lý còn giảm độ phì của đất. 7 Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mô tả chi tiết hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “ Loại hình sử dụng đất” (LUT) được đề cập trong LE. - Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất. Những loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT), LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization). 1.1.3.2. Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): Là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và tương lai), hay là loại sử dụng đất riêng biệt được thực hiện trên một vạt đất nhất định kết hợp với đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo đất như: làm bằng, tưới, tiêu... Mỗi một hệ thống sử dụng đất (LUS) có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai. Hợp phần đất đai của LUS là các đặc tính đất của LMU, ví dụ như thời vụ, cây trồng, độ dốc %, thành phần cơ giới đất ... Hợp phần sử dụng đất của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại hình sử dụng đất (LUT) bởi các thuộc tính. Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến tính thích hợp của đất đai. 1.1.3.3. Các thuộc tính cơ bản của loại hình sử dụng đất Là các đặc tính, tính chất mô tả đặc điểm, hiện trạng của các loại hình sử dụng đất. Theo H.Hulzing, 1993, loại hình sử dụng đất gồm các thuộc tính cơ bản sau đây: [17] * Nhóm thuộc tính sinh học: Gồm các sản phẩm và lợi ích khác mà LUT mang lại * Nhóm thuộc tính kinh tế - xã hội: gồm các thông tin cơ bản về: - Định hướng thị trường: Là thuộc tính của loại hình sử dụng đất được mô tả theo định lượng, thể hiện - Khả năng vốn: Khả năng vốn đầu tư được quy thành mức vốn theo các cấp: chi phí trở lại và đầu tư vốn. 8 - Khả năng lao động: Được biểu thị là số công lao động/LUT theo mùa vụ, theo năm hoặc theo thời điểm lao động mùa vụ, bao gồm cả lao động của nông hộ và lao động thuê mướn. - Kỹ thuật, kiến thức và quan điểm: Sự hiểu biết kỹ thuật và quan điểm sản xuất của chủ sử dụng đất được biểu thị qua trình độ giáo dục phổ cập và trình độ kỹ thuật cũng như qua hiệu quả tiếp thu đổi mới và thay đổi sản xuất. * Nhóm thuộc tính kỹ thuật và quản lý - Sở hữu đất đai và quy mô quản lý đất - Sức kéo/cơ giới hoá: Phản ảnh phương thức sản xuất giữa việc sử dụng nhân công, sức kéo gia súc hay bằng máy móc. - Các đặc điểm trồng trọt : Phản ánh các loại hệ thống cây trồng của các LUT - Đầu tư vật tư : Phản ánh thể loại vật tư và mức đầu tư cho mỗi LUT (kg giống gieo trồng, kg phân bón, số lần phun thuốc/ha). - Công nghệ được sử dụng : Kỹ thuật sản xuất ở đây gồm toàn bộ các khâu thực tế được áp dụng trong quản lý LUT nông nghiệp, - Năng suất và sản lượng: Năng suất cây trồng chính là đầu ra trên mỗi đơn vị đất đai của mỗi LUT, thường tính theo ha. Để mô tả LUT, cũng có thể ước tính/dự tính năng suất do dựa vào các dữ liệu điều tra và kinh nghiệm sản xuất từ nhiều năm/vụ trước đó. - Thông tin kinh tế có liên quan đến đầu vào và đầu ra: Những thông tin kinh tế là rất cần thiết cho yêu cầu phân tích kinh tế/tài chính cho các LUT nhằm tính hiệu quả sử dụng đất. * Nhóm thuộc tính hạ tầng Các yêu cầu về hạ tầng cơ sở: gồm các nhu cầu của LUT về cơ sở giao thông đường sá, dịch vụ khuyến nông, lâm, tín dụng, dịch vụ giống, phân bón, bảo vệ thực vật, trang thiết bị và cơ sở bảo quản sau thu hoạch, trang thiết bị và nhà máy chế biến nông lâm sản... 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.4.1. Hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất * Khái quát về hiệu quả 9 Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống, nhưng nhìn chung, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn cũng chưa giải đáp hết được. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày nay chúng ta sống trong thời đại “một trái đất một gia đình” nên con người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên kinh tế, xã hội và môi trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt động sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội mà vấn đề môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức. Như vậy, một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường. * Hiệu quả sử dụng đất Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là tài sản to lớn của con người. Đất là điều kiện đầu tiên và tiên quyết của mọi ngành sản xuất vật chất của xã hội, là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi duy nhất con người sinh sống, hoạt động và phát triển. Đất cũng là yếu tố có vai trò quan trọng tới hệ sinh thái môi trường. Với ý nghĩa, vai trò đó, đất được coi là một trong những đối tượng đầu tiên cần tác động để hướng tới sự phát triển bền vững, vừa tạo ra được khối lượng sản phẩm vật chất lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người mà không gây ảnh hưởng xấu tới thế hệ tương lai, vì vậy hiệu 10 quả sử dụng đất là vấn đề quan trọng thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học và được đưa vào trong chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới. Như vậy khi nhìn nhận về hiệu quả trong sử dụng đất thì không những chỉ nhìn về lượng kết quả đạt được theo mục đích của con người mà còn phải nhìn nhận cả ở quá trình sử dụng để tạo ra lượng kết quả đó, có nghĩa là cần xem xét thêm cả những ảnh hưởng của các tác động, hành động của con người trong suốt quá trình sản xuất đó. Để đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn nền kinh tế. Hiệu quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Ba loại hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất và không tách rời nhau. 1.1.4.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất nông nghiệp là một tổ hợp các biện pháp mà con người tác động lên đất, khai thác sức sản xuất của đất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu của con người. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất thu hút được một lượng lớn lao động của xã hội và các sản phẩm nông nghiệp mang tính đa dạng sinh học. Vì vậy, khi nghiên cứu hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp, ngoài lợi ích kinh tế đạt được cần phải xem xét lợi ích xã hội và lợi ích đối với môi trường sinh thái. Như vậy, khi xem xét hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần xem xét hiệu quả của các phương thức sử dụng đất, hệ thống cây trồng thể hiện qua khả năng sản xuất hàng hoá, hoà nhập với thị trường trong nước và quốc tế, thực hiện cạnh tranh, phát huy hết lợi thế so sánh của từng vùng, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khả năng chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng hợp lý nguồn lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Điều đó có nghĩa là phải đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp với đất đai, đánh giá những tồn dư của việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp đối với con người và môi trường. Đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp để tìm ra những lợi thế và hạn chế của các phương thức sản xuất, cơ cấu cây trồng tương ứng với những đặc 11 điểm, điều kiện của từng vùng, từ đó đánh giá hiệu quả đạt được trên mỗi đơn vị diện tích canh tác, là căn cứ để đề xuất và lựa chọn những loại hình sử dụng đất và phương thức tác động vào đất nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau: - Bền vững về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung, chuyên canh với đa dạng hóa sản phẩm. - Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. - Bảo vệ môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên. 1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp có thể chia thành 3 nhóm: * Yếu tố tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu, đất trồng, cây trồng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất. - Yếu tố khí hậu: Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí, nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu. Chính vì thế, khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp lơ xanh... ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc ôn đới... thì ở 12 đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt đới điển hình. Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng. - Yếu tố đất trồng: Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí. Độ phì là một trong những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất cao. - Yếu tố cây trồng: Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho các hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu. Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất sẽ đem lại những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững cho môi trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng