Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu kỹ thuật ươm giống cây trám đen (canarium nigrumengler) tại thôn phú ...

Tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật ươm giống cây trám đen (canarium nigrumengler) tại thôn phú thịnh 2 – xã phú nhuận – huyện bảo thắng – tỉnh lào cai

.PDF
55
136
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- VŨ MẠNH HÀ “NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY TRÁM ĐEN (CANARIUM NIGRUM ENGLER)TẠI THÔN PHÚ THỊNH 2 XÃ PHÚ NHUẬN – HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 20011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- VŨ MẠNH HÀ “NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY TRÁM ĐEN (CANARIUM NIGRUM ENGLER)TẠI THÔN PHÚ THỊNH 2 XÃ PHÚ NHUẬN – HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 20011 - 2015 Giáo viên hướng dẫn : GS.TS : ĐẶNG KIM VUI Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả Người viết cam đoan trước Hội đồng khoa học! GS.TS : ĐẶNG KIM VUIVũ Mạnh Hà XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Thầy hướng dẫn GS.TS Đặng Kim Vui đã tận tình hướng dẫn chi tiết, và giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. - Tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn TKLN đã tận tình giúp đỡ những kiến thức quý báu và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức để bản thân tôi có thể áp dụng vào thực tế trong quá trình thực tập tốt nghiệp. - Ban quản lý vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cô TH.S Hà Thị Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, và giúp đỡ tôi về tài liệu liên quan suốt thời gian tôi làm đề tài. - Trong suốt thời gian tôi làm đề tài và viết báo cáo tốt nghiệp tôi luôn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía cộng đồng dân cư tại Xã Phú nhuận cùng toàn thể các bạn sinh viên của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. - Thực tập tốt nghiệp là dịp để củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên trước khi ra trường. - Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp,Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.tôi đã tiến hành đợt tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ươm giống cây Trám đen (canarium nigrumengler) tại thôn Phú Thịnh 2 – xã Phú Nhuận – huyện bảo Thắng – tỉnh Lào”. - Trong quá trình thực tập bằng niềm say mê, nhiệt tình,và sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo GS.TS Đặng Kim Vui,các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp và các cán bộ vườn ươm đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi hoàn thành đề tài này. - Do thời gian và trình độ còn có hạn, nên tôi chắc chắn đề tài này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn thể các bạn đồng nghiệp để bản đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên,Ngày 05tháng 05năm 2015 Sinh viên thực hiện Vũ Mạnh Hà DANH MỤC CÁC BẢNG Mẫu bảng 3.1 : Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố ... 21 Mẫu bảng 3.2 . Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 25 Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm .................................................... 26 Bảng 3.4. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................ 26 Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu về quá trình nảy mầm của hạt giống ....................... 29 Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu về Tỉ lệ cây hình thành của hạt giống Trám đen ở các công thức thí nghiệm ............................................................................................. 29 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng Hvn của cây Trám đen ở các công thức thí nghiệm...................................................................................................... 30 Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn ở các công thức thí nghiệm...................................................................................................... 31 Bảng 4.5.Động thái lá của cây trám đen ở các công thức thí nghiệm...................... 32 Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng động thái lá của cây trám đen ở các công thức thí nghiệm ............................................................................................. 33 Bảng 4.7. Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng D00 của cây Trám đen ở các công thức thí nghiệm...................................................................................................... 34 Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính gốc D00 của cây trám đen ở các công thức thí nghiệm ................................................................................... 35 Bảng 4.9. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ................ 40 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1: tình hình sinh trưởng Hvn của cây............................................... 32 Biểu đồ 2: Động thái lá trung bình các lần đếm ............................................ 33 Biểu đồ 3: Đường kính gốc trung bình các lần đếm ...................................... 37 MỤC LỤC Phần 1 ............................................................................................................ 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa.................................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3 Phần 2 ............................................................................................................ 4 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 4 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...................................... 8 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 8 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 9 2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương............................................................... 9 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 10 2.3.1.Tài nguyên khoáng sản ........................................................................ 11 2.3.3. Kinh tế - xã hội. .................................................................................. 13 Phần 3 .......................................................................................................... 18 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 18 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18 3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18 3.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp................................................................ 18 3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 20 Phần 4 .......................................................................................................... 27 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................ 27 4.1.3. Bảo quản hạt giống ............................................................................ 28 4.2. Làm đất đóng bầu .................................................................................. 28 4.2.1. Tỷ lệ nảy mầm của các ô hạt đem kiểm nghiệm .................................. 29 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ bón phân đến Hvn, số lá, D00 của cây Trám đen. ........................................................................................ 30 4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ phân trong các CTTN đến Hvn của cây Trám đen. .................................................................................. 30 4.4. Đề xuất bản hương dẫn kỹ thuật sản xuất giống cây Trám đen .............. 37 4.4.1. Thu hái, chế biến quả (hạt) ................................................................. 37 4.4.2 Làm đất đóng bầu ............................................................................... 37 4.4.3.Phương pháp xử lý và kích thích hạt giống Trám đen .......................... 37 4.4.4. Thời vụ gieo hạt .................................................................................. 38 4.4.5. Cấy cây mầm ...................................................................................... 38 4.4.6. Chăm sóc ............................................................................................ 39 4.4.7. Phòng trừ sâu bệnh ............................................................................ 39 Phần 5 .......................................................................................................... 40 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 40 5.1 Kết luận .................................................................................................. 40 5.1.1. Kỹ thuật gieo ươm .............................................................................. 40 5.1.2.Kết quả xử lý kích thích và gieo ươm hạt trám đen ............................. 41 5.1.3.Kết quả về theo dõi sinh trưởng của cây trám đen ............................. 41 5.2. Những tồn tại và kiến nghị .................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 43 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Việc tạo giống là một công việc rất quan trọng đối với ngành lâm nghiệp. Để phục vụ xây dựng và tái thiết những khu cảnh quan môi trường phục vụ đời sống con người thì việc tạo giống là một khâu hết sức cần thiết. Trám đen (Canariumtramdenum ) là một chi các loài cây thân gỗ trong họ Burseraceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Phi và miền nam châu Á, từ miền nam Nigeria về phía đông tới Madagascar, Mauritius, Ấn Độ, miền nam Trung Quốc và Philipine. Là loại cây thường xanh thân gỗ lớn cao tới 40-50 m, với các lá mọc đối hình chân chim. Phân bố trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, nhiều nhất ở Quảng Bình, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bắc Thái…. ở độ cao từ 500m trở xuống. Thường mọc rải rác trong rừng, hỗn giao với các loài: Lim xanh, Xoan đào, Lim xẹt, Ngát, Cồng sữa, Bứa, Gội, Vên vên…. nhưng cũng có khi mọc thành loại hình Trám chiếm ưu thế rõ rệt, hoặc Trám + Vên vên hay Trám + Lim xanh. -Giá trị kinh tế: Trám là cây đa tác dụng gỗ dùng xẻ ván, làm cốt fa, đóng đồ mộc gia dụng thông thường. Nhựa cây trám đen có mùi thơm, dễ cháy, dùng để chế biến sơn, vecni, xà phòng, dầu thơm và làm hương. Quả cây trám đen ăn ngon nhất trong các loại trám, dùng để: kho cá, kho thịt, muối để ăn dần (thường ngâm trong nước mắm), làm ô mai khô để giải độc, chống ho, ỉa chảy. Ngoài ra còn dùng quả trám đen để chữa mắt có mộng. Trồng trên đất tốt 7 năm sẽ cho thu hoạch. Cây thành thục có thể đạt 200300kg quả/cây và cho thu hoạch trong thời gian khoảng 30 năm. -Đặc điểm hình thái : Cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính tới 90cm. Thân thẳng, phân cành cao. Vỏ màu nâu nhạt khi đẽo ra có mủ màu đen. Toàn thân có mùi thơm hắc. Gỗ nhẹ, mềm, màu xám trắng. 2 Lá kép lông chim 1 lần lẻ, không có lá kèm. Lá chét hình thuôn trái xoan, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, phiến cứng, ròn, mặt trên bóng,mặt dưới sẫm hơn, đầu và đuôi lá hơi lệch. Gân bên 8-10 đuôi.Cuống lá chét dài 0,5cm. Hoa tự chùm hình viên thuỳ, thường dài hơn lá, hoàn toàn nhẵn. Hoa màu trắng vàng nhạt, cuống lá bắc dạng vảy, cuống hoa dài 1,5-2cm. Quả hạch hình trứng dài, dài 3,5-4,5cm, rộng 2-2,5cm, nhân 3 ô không đều. Khi chín màu tím đen.Hình dáng lá cây con thay đổi nhiều, từ lá xẻ thuỳ lên lá đơn, cuối cùng mới sinh lá kép như cây trưởng thành. Cây và quả trám đen. Cây ưa sáng mọc nhanh, ưa đất sét pha, tầng đất dày, độ ẩm trung bình, mọc nhiều ở những nơi độ dốc thấp, cá biệt có thể sống được cả trên đất sỏi. Khả năng tái sinh hạt mạnh dưới tán rừng có tàn che 0,3-0,4. Quả trám đen ăn bùi, béo, rất ngon, là loại rau quả sạch, một đặc sản quý của các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc. Trồng cây trám đen cho hiệu quả kinh tế cao. Cây trám đen cái 7 - 10 năm tuổi cho thu 2 - 3 tạ quả/năm trị giá 2-3 triệu đồng.Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu kĩ thuật ươm giống câytrám đen (canarium nigrum engler) tại thôn Phú Thịnh 2 – xã Phú Nhuận – huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học -Củng cố kiến thức -Góp phần tạo giống cây Trám đen một cách nhanh nhất, đạt chất lượng cao phục vụ trồng rừng 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu kĩ thuật sản xuất giống cây Trám đen - Lựa chọn được phương pháp kích thích hạt giống cây Trám đen nảy mầm nhanh,đều 3 -Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Trám trong giai đoạn vườn ươm 1.4. Ý nghĩa 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. - Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất,biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành - Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm cây Trám Đen - Đề xuất xây dựngnhững biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. - Tạo cây con đảm bảo,có chất lượng tốt - Góp phần phát triển cây trám đen trở thành loại cây trồng phổ biến hơn, đáp ứng nhu cầu của người dân, góp phần nâng cao thu nhập và xoá đói giảm nghèo. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem hiệu quả cao và áp dụng phổ biến trong suốt thời gian qua. Trong gieo ươm, việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng,tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý,cấu tạo vỏ hạt của hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt cũng khác nhau,căn cứ vào độ dày của vỏ hạt và hàm lượng tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt nầm và các mầm bệnh hại,đồng thời kích thích hạt giống nảy mầm nhanh và đều. Hiện nay có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống như: Phương pháp vật lý,hóa học, cơ giới,…Nhưng hiện nay phương pháp vật lý (dùng nước có nhiệt độ để kích thích hạt nảy mầm) thường được sử dụng phổ biến hơn. Phương pháp này đơn giản dễ làm mà lại còn oan toàn,áp dụng cho nhiều loại hạt. Quá trình nảy mầm của hạt chia làm 3 giai đoạn gối nhau: + Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho hạt nứt ra ,dấu hiêu đầu tiên của nảy mầm. + Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác động của nhiệt độ và ẩm độ hoạt tính men,quá trình hô hấp và đồng hóa tăng lên,các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh trưởng. + Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm và chồi đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. Kích thích được hạt nảy mầm tốt không có nghĩa là cây con sẽ tốt, mà cần nuôi dưỡng cây trong môi trường tốt. Với cây con nuôi trong bầu cần phải được chăm sóc và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thì cây con mới sinh trưởng 5 tốt đảm bảo yêu cầu về mặt số lượng cũng như chất lượng đáp ứng nhu cầu cây giống. Đạm (N) là một nguyên tố quan trọng bật nhất trong các nguyên tố cấu tạo nên sự sống. Đạm có trong thành phần tất cả các protein đơn giản và phức tạp, mà nó là thành phần chính của màng tế bào thực vật, tham gia vào thành phần của axit Nucleic (tức ADN và ARN), có vai trò cực kỳ quan trọng trong trao đổi vật chất của các cơ quan thực vật. Đạm còn có trong thành phần của diệp lục tố, mà thiếu nó cây xanh không có khả năng quang hợp, có trong các hợp chất Alcaloid, các phecmen và trong nhiều vật chất quan trong khác của tế bào thực vật . Biểu hiện Thiếu đạm (N) cây sinh trưởng còi cọc, lá toàn thân biến vàng.Thiếu đạm có nghĩa là thiếu vật chất cơ bản để hình thành tế bào nên khả năng sinh trưởng bị đình trệ, hàng loạt các quá trình sinh lý - sinh hóa trong cây cũng bị ngưng trệ, diệp lục ít được hình thành nên làm lá chuyển vàng. Tuy nhiên nếu bón thừa đạm cũng không tốt.Thừa đạm sẽ làm cho cây không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm vô cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây vóng. Các hợp chất các bon phải huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên không hình thành được các chất “xơ” vì vậy làm cây yếu, các quá trình hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch v.v.. Lân(P) cũng quan trọng không kém so với đạm. Thiếu lân không một tế bào sống nào có thể tồn tại.Nucleoproteid là vật chất di truyền tối quan trọng trong nhân tế bào không thể thiếu thành phần Phospho (lân).Nucleoproteid là hợp chất của protein và axit nucleic, mà axit nucleic có chứa Phospho.Axit nucleic là một hợp chất cao phân tử có tính chất như một chất keo.AND và ARN là 2 dạng tồn tại của axit nucleic.Cấu trúc của 2 chất này cực kỳ phức 6 tạp và đóng vai trò “sao chép lại các đặc điểm sinh học” cho đời sau.Trong thành phần của axit nucleic Phospho chiếm khoảng 20% (Quy về P2O5) và axit nucleic tồn tại trong mọi tế bào và trong tất cả các mô và bộ phận của cây. Phospho còn có trong thành phần của rất nhiều vật chất khác của cây như phitin , lexitin, saccarophosphat v.v.. các chất này đều có vai trò quan trọng trong thực vật nói chung , trong đó có cây cà phê , Cây ăn quả,cây ca cao , cao su và tất cả các loại cây trông khác. Biểu hiện thiếu lân (phospho) là những lá già có những mảng mầu huyết dụ (tía).Cây thiếu lân thì quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ và sự tích lũy đường saccaro xảy ra đồng thời.Cây thiếu lân lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng đứng. Khi lá chưa biến sang mầu tía thì mầu lá bị tối lại so với cây có đủ lân. Thiếu lân cây sinh trưởng chậm lại và quá trình chín cũng bị kéo dài.Tuy nhiên thừa lân lại làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, vì trong trường hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận sinh trưởng.Thừa lân làm cho cây chín quá sớm, không kịp tích lũy được một vụ mùa năng suất cao. Kali ( K) Là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới dạng ion. Đặc biệt kali không có trong thành phần các chất hữu cơ trong cây.Kali tồn tại chủ yếu ở huyết tương tế bào và không bào và hoàn toàn không có mặt trong nhân tế bào. Hầu hết kali trong tế bào thực vật (80%) tồn tại trong dịch tế bào, chỉ khoảng 20% là tồn tại ở dạng hấp phụ trao đổi với thể keo trong huyết tương và không bào. Mặc dù không trực tiếp tham gia vào cấu trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại có vai trò quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình thành các cấu trúc giầu năng lượng như ATP trong quá trình quang hợp và phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng trước tiên đến việc tăng cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ đó giúp cây giữ nước 7 tốt, tăng khả năng chống hạn. Kali giúp cây tăng cường tích lũy tinh bột trong củ khoai tây và đường saccaro trong cây củ cải đường và đường đơn trong rất nhiều loại cây rau quả khác nhau. Kali tăng cường tính chống rét và sự chống chịu qua mùa đông của cây nhờ nó làm tăng lực thẩm thấu của dịch tế bào. Kali cũng giúp cây tăng cường khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn. Kali giúp cây tăng cường khả năng tổng hợp các hợp chất hydrat các bon cao phân tử như cellulo, hemicellulo, các hợp chất peptit v.v..nhờ đó làm cho các loại cây hòa thảo cứng cáp, chống đổ tốt. Kali giúp cho cây tăng cường tổng hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò quan trọng trong đời sống thực vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất trong cây. Thiếu vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm phá hủy quá trình trao đổi các hợp chất cacbon và protein trong cây, làm tăng chi phí đường cho quá trình hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống hạt giống dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng. Biểu hiện thiếu kali có thể thấy là: Các lá già trở nên vàng sớm và bắt đầu từ bìa lá sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá chết và bị hủy hoại và lá có biểu hiện như bị rách. Thiếu kali làm chậm lại hàng loạt các quá trình hóa sinh ,làm xấu đi hầu như tất cả các mặt của quá trình trao đổi chất. Thiếu kali sẽ làm chậm quá trình trình phân bào, sự tăng trưởng và sự dài ra của tế bào.Thiếu kali còn làm giảm năng suất quang hợp và trực tiếp dẫn đến giảm sản lượng mùa màng.Ngược lại, sự dư thừa kali cũng không tốt cho cây. Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie, natri v.v.., Dư thừa ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng. 8 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tìm hiểu và nghiên cứu về các loài cây rừng là một quá trình lâu dài và phức tạp.Tuy vậy vấn đề này cũng đã thu hút được sự chú ý của rất nhiều nhà lâm học.Khi nghiên cứu về cây rừng người ta thường tập chung nghiên cứu về những loài cây có giá trị kinh tế,giá trị sinh thái… Mở đầu là nhà thực vật học Hà lan-Van helmont 1629 ông đã trồng cây liễu nặng 2.25 kg vào thùng chứa 80kg đất ,một năm sau cây liễu nặng 66kg trong khi đất cgir giảm đi 66g . Ông đã kết luận rằng : Cây chỉ cần nước để sống. Vào cuối thế kỉ XVIII đầu thế Kỉ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống.Đầu thế kỉ XIX nhà hóa học người đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng.Ông cho rằng độ màu mỡ của đất là do hàm lượng chất khoáng ở trong đất.Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây.Năm 1963 kinur và chiber khẳng định việc bón phân vào đất cho tầng thời kì khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó turbittki đã đưa ra quan điểm “các biện pháp bón phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây,phân bón và đất. Vào năm 1964 ông priantnikov đưa ra quan điểm phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt .đối với từng loại cây, từng loại phân bón ,từng tuổi cây cần có những nghiên cứu cụ thể để tránh lãng phí phân bón không cần thiết.việc bón phân thiếu hoặc thừa đều làm cho cây chất lượng kém đi và sinh trưởng chậm lại. Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng.Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua 9 màu sắc lá.Phân tích thành phần hóa học của mô cũng là cách duy nhất để đo lượng mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Trong những năm trở lại đây nhiều nước trên thế giới như Anh,Mỹ, Nhật Bản,Trung Quốc… đã sử dụng nhiều loại chế phẩm phân bón để bón cho cây làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm mà không gây ô nhiễm môi trường như: antonik, yougen (Nhật Bản) cheer, organic của Thái Lan,hoăc blomm blus, solu spray, spray-Ngrow của Mỹ…nhiều chế phẩm đã được thử nghiệm và cho phép sử dụng trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp. Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng.Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc lá.Phân tích thành phần hóa học của mô cũng là cách duy nhất để đo lượng mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Trám đen được giám định tên khoa học Pimela nigra Lour.Từ năm 1790 (Loureiro); sau đó được chuyển tên khoa học là Canarium nigrum (Lour.)Engl. (năm 1900) và C. pimela Leench (năm 1805).Năm 1985, hai nhà thực vật Trần Định Đại và Yakolev đã giám định lại tên hợp pháp của loài trám đen là C. tramdenum. Theo nhân dân, trong trồng trọt có nhiều loại trám đen như: trám thoi và trám ổi. Trám thoi có quả hình thoi rõ, còn trám ổi có chiều dài ngắn hơn so với trám thoi.Cần chú ý các thông tin này để chọn cây giống tốt, quả ngon khi trồng trọt. 2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương Xã Phú Nhuận có diện tích đất tự nhiên 8.338.00 ha, dân số 9.512 người, mật độ dân số 114 người/km2, có địa hình gồm các dải thung lũng hẹp chạy dài và các dải núi của dãy Hoàng Liên Sơn, nhiều suối lớn, khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm không khí trung bình từ 60 – 86%, lại có ranh giới tiếp 10 giáp với hai huyện Văn Bàn và Sa Pa nên có tiềm năng, nhiều điều kiện thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội không những với các xã trong huyện mà còn ngoài huyện. Xã là một xã thuộc vùng đồi núi thấp, quỹ đất tự nhiên lớn là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế vườn đồi, kinh tế nông nghiệp đa dạng, bền vững. 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1.Vị trí địa lý Phú Nhuận xã có diện tích đất tự nhiên lớn thứ 3 trong số 15 xã, thị trấn của huyện và nằm ở phía Tây Nam của huyện. Với diện tích 8338.00 ha chiếm 12,22 % tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, xã có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp thị trấn Tằng Loỏng. - Phía Đông giáp xã Sơn Hà. - Phía Nam giáp huyện Văn Bàn. - Phía Tây giáp huyện SaPa. Là xã có ranh giới tiếp giáp với hai huyện Văn Bàn và Sapa nên có điều kiện giao lưu kinh tế không những với trong huyện mà còn cả ngoài huyện. 2.3.1.2. Địa hình, địa mạo: Địa hình bao gồm các dải thung lũng hẹp chạy dài và các dải núi cao. Là xã có nhiều suối lớn bắt nguồn từ các dãy núi cao (thuộc dãy Hoàng Liên Sơn). Nhìn chung địa hình xã ít phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác. 2.3.1.3. Khí hậu. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp khí hậu gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau: - Mùa mưa: Thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn chiếm 80% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 6,7 và 8 có lượng mưa lớn nhất. 11 - Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, có nhiệt độ trung bình từ 22-230C; tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình 30 - 320C. Tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 14 -150C. Độ ẩm không khí trung bình năm: 86%. - Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Nam. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của luồng gió khô và nóng xuất hiện vào các tháng 5, 6, 7. Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã tương đối thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng, phong phú. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau ngắn ngày có giá trị kinh tế. 2.3.1.4. Thủy văn. Có các con suối nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Phanxipăng. Hệ thống suối, ngòi bắt nguồn từ núi cao chảy xuống nên hình thành các thác thiên nhiên rất đẹp (Đầu Nhuần…), đây cũng là một trong những lợi thế trong phát triển ngành du lịch thương mại nói riêng phát triển kinh tế - xã hội của xã nói chung. 2.3.1.Tài nguyên khoáng sản 2.3.2.1.Tài nguyên đất. Theo số liệu kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2010, diện tích tự nhiên xã 8338,0 ha, trong đó: đất nông nghiệp có 5.763 ha (đất sản xuất nông nghiệp 830,86 ha, đất lâm nghiệp 4.845 ha, nuôi trồng thủy sản 87,36 ha); đất phi nông nghiệp có 541,57 ha; đất chưa sử dụng còn 2.033,21 ha. Đất đai của xã được hình thành do quá trình phong hóa từ đá trầm tích và đá biến chất, đá vôi,... căn cứ vào nguồn gốc, trên phạm vi xã có hai loại đất chính là đất phù sa sông suối và đất đỏ vàng trên đá biến chất. - Đất phù sa sông suối: Đây là loại đất ít màu mỡ hơn đất phù sa sông Hồng nhưng vẫn thích hợp cho trồng lúa, màu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng