Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống loài cây bình vôi (stephania rotunda lour) bằng p...

Tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống loài cây bình vôi (stephania rotunda lour) bằng phương pháp giâm hom tại công ty lâm nghiệp sơn động tại xã yên định, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

.PDF
57
463
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HUY HÀO NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI CÂY BÌNH VÔI (STEPHANIA ROTUNDA LOUR) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP SƠN ĐỘNG TẠI XÃ YÊN ĐỊNH, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HUY HÀO NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI CÂY BÌNH VÔI (STEPHANIA ROTUNDA LOUR) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP SƠN ĐỘNG TẠI XÃ YÊN ĐỊNH, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Lớp : LN43 – N01 Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn: 1.ThS. Nguyễn Thị Tuyên 2. ThS. Lương Thị Anh Đơn vị công tác: Giảng khoa Lâm nghiệp trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Người viết cam đoan XÁC NHẬN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! Ths. Lương Thị Anh Trần Huy Hào XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Tuyên và Ths. Lương Thị Anh đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cán bộ và nhân viên công ty Lâm Nghiệp Sơn Động để tôi hoàn thành bài khóa luận này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.. Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp tôi hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực tập Trần Huy Hào iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả giâm hom củ loài Bình vôi sử dụng BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau ............................................................................. 16 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến tỷ lệ hom ra chồi ............................................................................................. 17 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến số chồi trên hom ............................................................................................ 19 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến chiều dài chồi ................................................................................................ 21 Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả giâm hom củ loài Bình vôi sử dụng Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau ............................................................................. 25 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến tỷ lệ hom ra chồi ........................................................................................... 25 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến số chồi trên hom. ........................................................................................... 27 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến chiều dài chồi ................................................................................................ 29 Bảng 4.9. So sánh ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến tỷ lệ ra chồi ................. 31 Bảng 4.10. So sánh ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến số chồi trung bình/hom ........................................................................................ 34 Bảng 4.11. So sánh ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến chiều dài chồi trung bình trên hom ..................................................................................... 36 iv DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Hình 1.1: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ .......................................... 17 Hình 1.2: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến số chồi trên hom .......................................................................... 20 Hình 1.3: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến chiều dài chồi .............................................................................. 22 Hình 1.4: Biểu đồ ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến tỷ lệ hom ra chồi .......................................................................... 26 Hình 1.5: Biểu đồ ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến số chồi trên hom .......................................................................... 27 Hình 1.6: Biểu đồ ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến chiều dài chồi ................................................................................................ 29 Hình 1.7: Biểu đồ tỷ lệ hom ra chồi với BAP và Kinetin ở các nồng độ khác nhau ..................................................................................... 32 Hình 1.8: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP và Kinetin ở các nồng độ khác nhau đến số chồi trung bình trên hom ........................................................ 34 Hình 1.9: Biểu đồ ảnh hưởng của BAP và Kinetin ở các nồng độ khác nhau đến chiều dài chồi trung bình trên hom ............................................. 36 CÁC HÌNH ẢNH TRONG KHÓA LUẬN Hình ảnh 01: Xử lý bằng BAP 20ppm ở thể nền 1 và 2 ..................................... 18 Hình ảnh 02: Xử lý bằng BAP nồng độ 10ppm và 20ppm ................................. 23 Hình ảnh 03: Ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến giâm hom Bình vôi............ 30 Hình ảnh 04: Ảnh hưởng của BAP và Kinetin ở nồng độ 10pmm ở thể nền 2.. 33 v MỤC LỤC PHẦN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 1 1.3. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 4 2.2.2. Tình hình nghiên cứu giâm hom tại Việt Nam ............................................... 6 2.3. Tổng quan đối tượng nghiên cứu .................................................................... 8 2.3.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 8 2.3.2. Đặc điểm sinh học ........................................................................................ 9 2.3.3. Đặc điểm phân bố ......................................................................................... 9 2.3.4. Bộ phận dùng và công dụng......................................................................... 9 2.3.5. Giá trị kinh tế, khoa học, bảo tồn .............................................................. 10 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 11 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 11 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 11 3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 11 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 11 3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................................ 11 3.4.2. Phương pháp ngoại nghiêp ........................................................................... 11 3.4.3. Phương pháp nội nghiệp .............................................................................. 14 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 16 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ và loại chất kích thích sinh trưởng ở các dạng thể nền khác nhau đến khả năng hình thành cây hom ở Bình vôi .............................................................................. 16 vi 4.1.1. Ảnh hưởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến một số chỉ tiêu giâm hom củ loài Bình Vôi ....................................................................... 16 4.1.2. Ảnh hưởng của Kinetin ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến một số chỉ tiêu giâm hom củ loài Bình vôi ...................................................... 24 4.2. So sánh ảnh hưởng của 2 chất điều hòa sinh trưởng BAP và Kinetin đến kết quả giâm hom loài Bình vôi ...................................................................... 31 4.2.1. Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến tỷ lệ hom ra chồi ................................. 31 4.2.2. Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến số chồi trung bình trên hom ................ 34 4.2.3. Ảnh hưởng BAP và Kinetin đến chiều dài chồi trung bình trên hom ............ 35 PHẦN 5.KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ....................................................................... 38 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 39 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là nơi giao lưu của nhiều kiến tạo địa chất đặc biệt nên hệ sinh vật nhất là thực vật có tính đa dạng cao. Với khoảng 12400 loài thực vật bậc cao đã được mô tả, trong đó khoảng 3200 loài đã ghi nhận có giá trị làm thuốc. Từ lâu đời, người dân sống ở nông thôn và vùng núi cao thường dùng cây thuốc nam sẵn có để làm thuốc. Kinh nghiệm sử dụng cây làm thuốc chữa bệnh của người dân rất phong phú, nhưng đối với mỗi dân tộc kiến thức này lại mang những nét độc đáo, đặc trưng riêng. Sự tàn phá tài nguyên rừng kéo theo sự giảm sút đa dạng sinh vật, chúng ta đang đối mặt với việc sử dụng quá mức nguồn tài nguyên cây cỏ, trong đó có cây thuốc. Hơn nữa do chạy theo lối sống thị trường, những tri thức bản địa về việc sử dụng cây thuốc đang bị mai một dần. Nhiệm vụ của các nhà thực vật là sử dụng dược thảo đồng thời đề xuất các biện pháp khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này một cách bền vững. Bình vôi thuộc chi Stephania rotunda Lour là loại cây thuốc quý có tác dụng dụng an thần, chữa ho, sốt, lỵ, dạ dày, chữa mất ngủ, chúng còn được sử dụng để chữa bệnh ung thư một trong những căn bệnh của thế kỷ .Hiểu được tác dụng quý của cây mà hiện nay tình trạng khai thác cây Bình vôi ngày càng ra tăng dẫn đến tình trạng nguồn Bình vôi tự nhiên đang có nguy cơ tuyệt chủng mà nguồn nguyên liệu trồng thì chủ yếu trong vườn ươm hoặc phòng thí nghiệm. Hiểu được tầm quan trọng, lợi ích và giúp bảo tồn nguồn Bình vôi thì công tác nhân giống cần được phát huy, đặc biệt là nhân giống sinh dưỡng 2 giúp cây đạt được cả chất lượng lẫn số lượng. Chính vì thế tôi tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống loài cây Bình Vôi (Stephania rotunda Lour) bằng phương pháp giâm hom tại công ty lâm nghiệp Sơn Động tại xã Yên Định, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. Nhằm cung cấp thêm những thông tin về loài cây này nói riêng và công tác bảo tồn và phát triển cây thuốc ở nước ta nói chung. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Góp phần xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống loài cây Bình vôi bằng phương pháp giâm hom. - So sánh được ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng, nồng độ và giá thể đến khả năng ra chồi và chất lượng chồi. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức về giâm hom đã được học vào trong thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Xác định kỹ thuật nhân giống loài cây Bình vôi bằng phương pháp giâm hom có thể áp dụng trong thực tiễn để sản xuất. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học - Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu, là sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có cơ sở dựa trên phân bào giảm nhiễm. Hợp tử hình thành do sự kết hợp giữa hai giao tử đực và giao tử cái của hai cơ thể bố và mẹ. Do vậy trong sinh sản hữu tính có sự phân ly và tái tổ hợp gen, nên ở cơ thể con thường không giữ được các đặc tính di truyền của cơ thể bố mẹ một cách nguyên vẹn. - Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản có cơ sở dựa vào phân bào nguyên nhiễm. Tế bào mẹ sinh ra tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giống hệt mình. Do vậy mà thực vật sinh sản sinh dưỡng duy trì được các đặc điểm di truyền của cơ thể mẹ và ổn định qua nhiều thế hệ. - Nhân giống sinh dưỡng (vegatative propagation) là kĩ thuật tạo cây con từ một bộ phận sinh dưỡng của cây như lá, cành, củ, thân, mô phân sinh hoặc sự tiếp hợp các bộ phận dinh dưỡng (ghép) để tạo thành cây mới. Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng hom, chiết cành, ghép cây và nuôi cấy mô – tế bào. + Phương pháp chiết là việc tạo ra rễ cho một đoạn cành (thân) trên cây mẹ rồi mới tách cành (thân) ra khỏi thân cây mẹ để nhân giống. Phương pháp này có ưu điểm cây chiết ra quả sớm. Tuy nhiên, hệ số nhân giống thấp, cây chiết nhanh bị cỗi. + Phương pháp ghép là dùng bộ phân sinh dưỡng của cây mẹ định thân giống ghép lên cây khác (gốc ghép) để tạo nên một cây hoàn chỉnh. Phương pháp này cho hệ số nhân giống cao, cây ghép sinh trưởng tốt, tuổi thọ cao. Nhưng phương pháp này yêu cầu ghép phức tạp, phương pháp 4 này đòi hỏi người có kinh nghiệm để lựa chon cành mắt chiết đạt yêu cầu để đảm bảo chất lượng cây con tốt. + Phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô – tế bào là phương pháp tạo cây con từ các bộ phân rất nhỏ của cây (các cơ quan, mô, tế bào) bằng cách nuôi chúng trong bình nuôi ở điều kiện vô trùng có môi trường thích hợp và được kiểm soát nghiêm ngặt. Đây là phương pháp nhân giống vô tính mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng cây con tốt, đồng đều. Tuy nhiên, việc nuôi cấy mô được thực hiện với quy trình thật nghiêm túc và tỉ mỉ, điều kiện trang thiết bị đầy đủ và mô chỉ phát triển trên một môi trường hoàn toàn vô trùng, do vậy việc nhân giống chỉ thực hiện với quy mô nhỏ hoặc phục vụ cho nghiên cứu. + Phương pháp nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom là phương pháp nhân giống giữ nguyên được tính trạng của cây mẹ (do có kiểu gen hoàn toàn giống cây mẹ ban đầu), đơn giản có hệ số nhân lớn, tương đối rẻ tiền nên ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhân giống cây rừng, cây ăn quả, cây cảnh… - Tuỳ thuộc vào loại hom được sử dụng mà các bộ phận còn thiếu đó có sự khác nhau nhưng nhìn chung các bộ phận còn thiếu là rễ cây (phần dưới mặt đất) và các bộ phận trên mặt đất như thân, cành, lá… Khả năng ra rễ có ỹ nghĩa quyết định thành bại trong giâm hom, tuy nhiên sự hình thành rễ lại phụ thuộc vào các đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận lấy làm giống và dòng cây mẹ, chất điều hoà sinh trưởng, điều kiện giâm hom, giá thể… Do đó người ta phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hom ra rễ. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới - Trên thế giới, phương pháp nhân giống bằng hom đã có những nghiên cứu từ rất sớm và được ứng dụng ở nhiều nước, từ đó mà chất 5 lượng cây giống, năng suất cây trồng, trong đó có cả cây rừng hàng năm của các nước tăng lên rất nhiều. Hiện nay, nhân giống bằng hom các loài cây rừng trên thế giới đang được nghiên cứu và ứng dụng ở mức sâu hơn và rộng hơn. - Năm 1883, Velenski.A.H đã công bố công trình nhân giống một số cây lá kim và cây lá thường xanh bằng hom. - Từ năm 1961 việc nhân giống thành công Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis) bằng phương pháp giâm hom (được coi là rất khó thực hiện trước đó) chính là bước tiến mới trong giâm hom cây giống lâm nghiệp. Sau đó vào năm 1963, một nhà nghiên cứu người Pháp đưa ra danh sánh gồm 58 loài Bạch đàn thử nghiệm giâm hom thành công với kết quả khác nhau. Từ đó các công trình nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất vẫn tiếp tục và đưa ra nhiều kết quả mới đem lại hiệu quả trong cuộc sống. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu: - Bhatragan thí nghiệm giâm hom cây Tếch (Tectona grandis) đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất là 65,8% năm 1972. - Bhatragan và Jocky (Ấn Độ) đã tiến hành giâm hom chồi gốc Bạch đàn Eucalyptus bằng thuốc IBA nồng độ 100ppm, thời gian xử lý 24 giờ cho kết quả tỷ lệ ra rễ đạt 60% năm 1973. - Martin và Quilet thử nghiệm nhân giống giâm hom đối với Bạch đàn, kết quả chứng minh chất kích thích ra rễ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom, thấy IBA làm tăng tỷ lệ ra rễ của Bạch đàn tăng lên 12% 15% so với đối chứng, nhưng tỷ lệ chết vẫn còn cao (năm 1974). - Sach (Đức) năm 1982 đã cho rằng chồi và lá có tác dụng tổng hợp Auxin và chất kích thích ra rễ, những chất này ảnh hưởng đến sự hình thành rễ bất định ở hom. Ngoài ra chúng còn có tác dụng tổng hợp Hydrat cacbon rất cần thiết cho sự hình thành và phát triển cuả rễ. Vì vậy khi 6 giâm hom nhất thiết phải để lại một số lá cần thiết, không có lá hom không thể ra rễ xong để lại số lá quá lớn thì hom sẽ héo và chết trước khi ra rễ do quá trình thoát hơi nước mạnh. - Theo nghiên cứu của Darsin năm 1983 ở Viện di truyền và chọn giống cây gỗ Liên Xô, đã tiến hành thí nghiệm với cây Sồi ở giai đoạn 3 tuổi cho thấy kết quả là 12 cây có tỷ lệ 100% hom ra rễ, 28 cây có tỷ lệ ra rễ là 50% và 10 cây không ra rễ. Điều này chứng tỏ rằng, đặc điểm di truyền của từng cá thể có ảnh hưởng rất khác nhau đến khả năng ra rễ của hom. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu giâm hom tại Việt Nam Trong quá trình phát triển của lĩnh vực nhân giống cây trồng đặc biệt là cây rừng ở nước ta đã có một số nghiên cứu liên quan đến việc giâm hom như sau: - Nghiên cứu về tạo cây hom đã được tiến hành từ những năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Cho đến nay đã có thể sản xuất được số lượng lớn cây hom các loài như Bạch đàn trắng, Sở, Mỡ, Thông đuôi ngựa, Phi lao, Keo lá tràm… phục vụ công tác trồng rừng. Việc giâm hom thành công các loài cây phủ thuộc vào việc sử dụng các loại chất kích thích ra rễ ở nồng độ phù hợp. - Theo kết quả nghiên cứu của Dương Mộng Hùng, các hom Phi lao được xử lý IBA ở nồng độ 200pm có tỷ lệ ra rễ là 76,6% còn công thức đối chứng chỉ đạt 18,3%. Đối với nhân giống hom cây Sao đen bằng thuốc bột TTG (Trung tâm giống – Lê Đình Khả và cộng sự, 2002) theo kết quả nghiên cứu cho thấy xử lý hom giâm cho Sao đen ở giai đoạn 9 tháng tuổi bằng thuốc TTG (đặc biệt ở nồng độ 0,5%) cho hiệu quả ra rễ cao nhất 96,7%. - Năm 1995, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Cự thí nghiệm giâm hom cây Thông đỏ tại trạm Ba Vì với thời gian nghiên cứu 4 tháng, kết quả giâm hom với 3 loại thuốc ABT, IBA, IAA dạng bột ở nồng độ 0,5%; 1%; 1,5% và 2% cho thấy IBA 1% đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất với 100%. 7 - Năm 1999, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa trong đề án nghiên cứu bảo tồn gen cây rừng quý hiếm cho biết sau khi giâm hom cây Bách xanh (Calocedrus macrolepis K.) và cây Pơmu (Fokinea mdginsii Henri et Thomas) như sau: Cây Bách xanh 7 – 8 tuổi với chất IBA, ABT 1% thì tỷ lệ hom ra rễ cao nhất đạt 85%; cây 2 tuổi tỷ lệ hom ra rễ cao nhất đạt 95% với IBA 1% và 1,5%, ABT 1,5%. Cây Pơmu đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất với NAA 1% và 1,5% là 90% tỷ lệ hom ra rễ. - Năm 2006, Đặng Thái Dương nghiên cứu giâm hom cành cây Sở, đã xác định 2 nhân tố ảnh hưởng là chất kích thích và điều kiện giâm hom, sau khi so sánh kết quả thấy giâm hom với thuốc NAA nồng độ 0,04% và 0,05%, trong nhà giâm hom đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất là 85,19%. - Theo tài liệu của Phạm Đức Tuấn và Hoàng Vũ Thơ (2009) thực hiện nghiên cứu khả năng ra rễ của hom Tràm cajuputi (Melaleuca cajuputi Powell) với cành hom được cắt từ cây trội có tỷ lệ 1,8 –cineole cao trong tinh dầu (65 – 72%) ở quần thể tràm tự nhiên thuộc khu vực hồ Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc. Các hoormone được sử dụng là NAA, IBA và thuốc bột TGG 1% kết quả cho thấy trong các loại hoocmone được sử dụng để nhân hom Tràm cajuputi thì IBA 1000ppm có tỷ lệ ra rễ và chỉ số ra rễ là lớn nhất (tương ứng là 75% và 27%). Thời gian cần thiết để hom Tràm có thể ra rễ trong điều kiện thí nghiệm khoảng từ 20 – 28 ngày tính từ khi bắt đầu giâm hom. Tốc độ sinh trưởng trung bình chiều dài rễ trong quá trình giâm hom Tràm tương đối nhanh (đạt giá trị là 0,56 cm/ngày với công thức sử sụng – IBA 1000pm). Vì vậy khi giâm hom trong điều kiện thuận lợi nên giâm hom trực tiếp vào bầu đất. - Từ trước tới nay, ở Việt Nam cũng như trên Thế Giới đã có rất nhiều nghiên vứu về giâm hom các loài cây khác nhau, cả các loài cây Lâm nghiệp (cây gỗ cũng như các loài lâm sản ngoài gỗ), cây ăn quả hay 8 các loài cây nông nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu về giâm hom cây Bình vôi còn hạn chế hoặc chưa được công bố. - Đối với các dân tộc vùng Đông Bắc thì việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của loài Bình vôi là vô cùng quan trọng, việc nhân giống Bình vôi vẫn được đồng bào vùng này thực hiện theo phương pháp truyền thống đó là nhân giống bằng hạt. Việc nhân giống loài này theo phương pháp nhân giống sinh dưỡng chưa được ghi nhận. Do vậy, việc nhân giống Bình vôi bằng phương pháp sinh sản sinh dưỡng là cần thiết. 2.3. Tổng quan đối tượng nghiên cứu - Như trên đã đề cập, cây Bình vôi (Stephania rotunda Lour.) thuộc chi Bình vôi (Stephania). Ở Việt Nam hiện biết gần 15 loài, trong đó có khoảng 10 loài có rễ phình thành củ, nhìn hình thái bên ngoài chúng tương đối giống nhau, vì vậy có tên chung gọi là “Bình vôi”, gồm các loài S. brachyandra Diels; S. cambodia Gagnep; S. cepharantha Hayta; S. dielsiana Y.C.Wu; S. kwangsiensis H. S. Lo; S. pierrei Dield; S. rotunda Lour; S. venosa (Blume) Spreng v.v… tất cả đều có thể được dùng làm thuốc. 2.3.1. Đặc điểm hình thái - Bình vôi là dây leo, sống hàng năm. Thân non nhẵn, khi già có nhiều bì khổng, hơi hóa gỗ có khi xoắn vặn. Rễ củ to, vỏ ngoài xù xì, màu nâu xám. Lá mọc so le, có cuống dài, đính khoảng 1/3 vào trong phiến lá, phiến lá mỏng, gân hình tròn hoặc tam giác, gốc bằng, đầu tù, mép hơi lượn sóng, hai mép nhẵn, gân lá xuất phát từ chỗ đính của cuống lá, tỏa ra hình chân vịt nổi rõ ở mặt dưới. - Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc những cành già đã rụng lá thành sim tán. Hoa đực và hoa cái khác gốc, hoa đực có 5-6 lá đài, 3-4 cánh hoa màu vàng cam, 3-6 nhị, thường lá 4; hoa cái có 1 lá đài, 2 cánh hoa; bầu hình trứng. - Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt, màu đỏ khi chín; hạt cứng, hình móng ngựa với những hàng vân ngang dạng gai, hai mặt bên lõm, ở giữa không có lỗ thủng. 9 2.3.2. Đặc điểm sinh học - Bình vôi là loại cây ưa sáng hoặc chịu bóng hoặc hơi chịu bóng. Cây thường mọc ở các kẽ đá, leo trùm lên các loại cây khác hoặc phủ lên đá, ở loại hình rừng ẩm trên núi đá vôi. Độ cao phân bố của loài S. sinia Diels thường từ vài chục đến vài trăm mét và chưa phát hiện thấy ở khoảng 100m so với mặt biển. - Bình vôi có hiện tượng rụng lá vào mùa đông, mọc lại vào mùa xuân và hoa xuất hiện sau khi ra lá non. Mùa hoa quả vào tháng 4-8, cá biệt thấy quả chín vào tháng 10. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt hoặc từ các phần khác còn lại sau khi cắt. Ngoài ra, từ củ Bình vôi đem vùi 1/3 xuống đất hoặc chỉ cần đặt phần gốc tiếp xúc với đất ẩm cũng mọc thành cây mới. 2.3.3. Đặc điểm phân bố - Thế giới: Trung Quốc, Lào. - Việt Nam: Trong các loài Bình vôi kể trên, có một số loài như S. sinica Diels, S. kwangsiensis H. S. Lo, S. rotunda Lour thường mọc lẫn với nhau ở rừng núi đá vôi tại các tỉnh Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa, Quảng Bình, Hải Phòng(Cát Bà), Lạng Sơn,Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Tây (cũ)... 2.3.4. Bộ phận dùng và công dụng - Bộ phận dùng: Củ thái lát phơi hay sấy khô, dùng làm thuốc theo y học cổ truyền. Để chiết xuất hoạt tính làm thuốc thì dùng củ tươi. - Thành phần hóa học: Trong củ các loài Bình vôi nói chung thường có một số nhóm hoạt chất, trong đó thành phần chủ yếu là các alkaloid như: L-tetrahydropamatin, stepharin, cycleanin, tuduranin, palmatin, dihydropalmatin, dicentrin….. - Công dụng: Trong y học cổ truyền dùng củ Bình vôi thái lát phơi khô sắc uống có tác dụng an thần, chữa ho, sốt, lỵ, dạ dày… Liều dùng 36 g/ngày. Tuy nhiên, cách dùng này hiện nay ít được áp dụng, vì dễ bị ngộ độc (gây nôn) do có alkaloid. Bình vôi là nguyên liệu chiết alcalid làm thuốc 10 an thần, chữa mất ngủ. Thuốc được làm dưới dạng viên có tên là Rotunda, mỗi viên chứa 0,05g L-tetrahydropalmatin clohydrat. Liều dùng mỗi viên 1-2 viên trước khi đi ngủ. 2.3.5. Giá trị kinh tế, khoa học, bảo tồn - Bình vôi là cây thuốc quý. Do nguồn nguyên liệu tương đối dồi dào nên giá thu mua rẻ. Tại nơi khai thác, giá mua khoảng 4.000 – 4.500 đ/kg tươi. Bởi vậy giá thành thuốc cũng rất rẻ (3.000- 3.500 đồng một vỉ 10 viên). - Tuy nhiên, do phát động khai thác ồ ạt (từ năm 1992 đến nay) nhằm cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu nên nguồn Bình vôi ở các tỉnh miền núi phía Bắc mau cạn kiệt. Bên cạnh đó, ở Việt Nam còn có một số loài Bình vôi được coi là quý hiếm, như: Stephania brachyandra Diels có hàm lượng L-tetrahydropalmatin cao nhất trong một số những loài đã biết (khoảng 2,3-3,5%), chỉ phân bố ở một số vùng núi cao trên 1.000m. Hoặc loài Stephania cepharantha Hayta chứa hợp chất Cepharantin, có tác dụng làm thuốc chữa ung thư, mới chỉ phát hiện ở 2 điểm tại Quảng Ninh và Hòa Bình … Những loài này đã được đưa vào danh mục Sách đỏ và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam để bảo vệ, do mức đe dọa tuyệt chủng cao. - Để khai thác lâu dài nguồn Bình vôi ở Việt Nam, trước mắt nên khai thác hạn chế, với khối lượng vừa đủ cho nhu cầu sử dụng trong nước (ước tính 50-100 tấn/năm). Bên cạnh đó, cần hoàn tất việc nghiên cứu, phát triển một số loài có hàm lượng cao như Stephania brachyandra Diels và Stephania kwangsienssis H. S. Lo tại các tỉnh phía Bắc. 11 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chồi từ củ Bình vôi. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích, nồng độ và giá thể đến khả năng ra chồi và chất lượng chồi của Bình vôi. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Vườn ươm của công ty Lâm nghiệp Sơn Động xã Yên Định huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. - Thời gian nghiên cứu: 18/08/2014 – 30/12/2014. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ và loại chất kích thích sinh trưởng (BAP và Kinetin) ở các dạng giá thể khác nhau đến khả năng hình thành cây hom Bình vôi (tỷ lệ nảy chồi, số lượng chồi, và chiều dài chồi). - So sánh ảnh hưởng của 2 chất điều hòa sinh trưởng BAP và Kinetin đến kết quả giâm hom loài cây Bình vôi (tỷ lệ hom ra chồi, số chồi trung bình trên hom và chiều dài trung bình chồi trên hom). 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu - Kế thừa tài liệu kết quả nghiên cứu về giâm hom của các loại cây của các tác giả trước đây. - Kế thừa tài liệu cơ sở vật chất tại nơi làm thí nghiệm, điều kiện khu vực nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp ngoại nghiêp - Chuẩn bị thí nghiệm: + Giá thể giâm hom. 12 Giá thể giâm hom là cát sông và tầng đất B. Trước khi cấy hom vào luống giâm tiến hành xử lý thể nền (phun dung dịch Benlate nồng độ 6g/11 lít nước cho 50m2, hoặc thuốc tím 0,1%) để giảm thiểu nguy cơ của nấm bệnh hại. + Vật liệu giâm hom: Phần đầu của củ cây Bình vôi. + Phương pháp lấy mẫu cắt hom: Hom được lấy từ cây mẹ sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. Hom được cắt ngâm vào dung dịch thuốc Benlate nồng độ 0,3% thời gian 15 phút, sau đó vớt vật liệu hom ra khay cho ráo nước. Khi giâm hom chấm gốc hom vào dung dịch thuốc kích thích sao cho phủ kín mặt gốc của hom và cấy ngay vào luống. + Chất điều hòa sinh trưởng được sử dụng là chất kích thích ra chồi BAP và Kinetin ở các nồng độ 10ppm, 20ppm và 30ppm dạng nước. Hom sau khi xử lý được cắm vào 2 loại thể nền sau: thể nền 1: 100% là cát đã được làm sạch, thể nền 2: 70% cát sạch + 30% đất tầng B. - Tiến hành thí nghiệm và chăm sóc thí nghiệm: + Tiến hành thí nghiệm: tiến hành bố trí 10 công thức với các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau, ở các nồng độ khác nhau và công thức đối chứng. Việc bố trí thí nghiệm như sau: Nội dung 1: + Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng BAP ở các dạng thể nền đến kết quả giâm hom: . Công thức 1 (CT1): Công thức đối chứng (thể nền 1, thể nền 2). . Công thức 2 (CT2): Hom giâm được xử lý bằng dung dịch BAP, nồng độ 10 ppm (thể nền 1, thể nền 2). . Công thức 3 (CT3): Hom giâm được xử lý bằng dung dịch BAP, nồng độ 20 ppm (thể nền 1, thể nền 2).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng