ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
---------
TRẦN VĂN TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON RỪNG TRỒNG
THÔNG MÃ VĨ (Pinus massoniana Lamb) TẠI LÂM TRƯỜNG,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
---------
TRẦN VĂN TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON RỪNG TRỒNG
THÔNG MÃ VĨ (Pinus massoniana Lamb ) TẠI LÂM TRƯỜNG,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn :
1. TS. Nguyễn Công Hoan
2. ThS. Mai Quang Trường
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA TẬP THỂ GVHD
tháng
Người viết cam đoan
Trần Văn Trường
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)
năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, của giáo viên hướng dẫn và xuất phát từ nguyện vọng của bản
thân tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy Các bon rừng
trồng Thông mã vĩ ( Pinus massoniana Lamb) tại Lâm trường, huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của
thầy giáo Th.S Mai Quang Trường và TS. Nguyễn Công Hoan đã rất tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong thời gian nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi
lời cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí cán bộ tại UBND
thị trấn Lộc bình, huyện Lộc bình, tỉnh Lạng Sơn và các hộ gia đình tại địa bàn
nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi
thực hiện đề tài tại địa phương.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ và thời
gian còn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Trần Văn Trường
năm 2015
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lượng các bon tích lũy trong các loại rừng nhiệt đới (tấn C/ha) .............. 8
Bảng 4.1: Sinh khối tươi cây gỗ trên 9 lâm phần ................................................... 26
Bảng 4.2: Tương quan giữa Wt bộ phận cây tiêu chuẩn với D1,3 .......................... 28
Bảng 4.3: Sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...................................... 29
Bảng 4.4: Tổng sinh khối tươi rừng trồng Thông mã vĩ ......................................... 31
Bảng 4.5: Sinh khối khô tầng cây cao rừng Thông mã vĩ ....................................... 34
Bảng 4.6: Tương quan giữa Wk các bộ phận cây tiêu chuẩn với D1,3 ................... 35
Bảng 4.7: Sinh khối khô cây bụi , thảm tươi và thảm mục ..................................... 36
Bảng 4.8: Tổng sinh khối khô rừng trồng Thông mã vĩ .......................................... 38
Bảng 4.9: lượng các bon tích lũy tầng cây cao rừng Thông mã vĩ .......................... 40
Bảng 4.10: Các bon cây bụi thảm tươi và thảm mục .............................................. 41
Bảng 4.11: Tổng trữ lượng các bon tích lũy rừng trồng Thông mã vĩ ..................... 43
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...................................... 30
Hình 4.2: Tổng sinh khối tươi rừng trồng Thông mã vĩ .......................................... 32
Hình 4.3: Cấu trúc sinh khối khô cây Thông mã vĩ tại Lâm trường, huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................................ 33
Hình 4.4: Sinh khối khô cây bụi - thảm mục (tấn/ha) ............................................. 37
Hình 4.5: Tổng sinh khối khô rừng trồng Thông mã vĩ .......................................... 39
Hình 4.6: Trữ lượng các bon cây cá lẻ tại Lâm trường, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn ........................................................................................................................ 39
Hình 4.7: Lượng các bon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............... 42
Hình 4.8: Tổng trữ lượng các bon tích lũy rừng trồng Thông mã vĩ ....................... 44
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVR
Bảo vệ rừng
CDM
Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)
D1,3
Đường kính ngang ngực
Dt
Đường kính tán
G (m2)
Tiết diện ngang
H dc
Chiều cao dưới cành
H vn
Chiều cao vút ngọn
N otc; N/ha
Số cây trên ô tiêu chuẩn; số cây trên ha
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
QLBVR
Quản lí bảo rừng
V(m3)
Thể tích
Wt
Sinh khối tươi
Wk
Sinh khối khô
WC
Lượng các bon tích lũy
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v
MỤC LỤC............................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ........................................................ 2
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn sản xuất............................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 4
2.1.2. Những nghiên cứu về rừng trồng trên Thế giới .............................................. 5
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 9
2.1.4. Nhận xét chung ............................................................................................ 14
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................................... 15
2.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu ..................... 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4.1. Phương pháp luận ........................................................................................ 20
3.4.2. Phương pháp kế thừa ................................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 21
vii
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 25
4.1. Sinh khối tươi rừng Thông mã vĩ .................................................................... 25
4.1.1. Sinh khối tươi cây tiêu chuẩn ....................................................................... 25
4.1.2. Sinh khối tươi tầng cây cao rừng Thông mã vĩ ............................................ 26
4.1.3. Tương quan các bộ phận sinh khối tươi cây tiêu chuẩn với D1,3 ................... 27
4.1.4. Sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............................................ 28
4.1.5. Tổng sinh khối tươi rừng Thông mã vĩ ......................................................... 30
4.2. Sinh khối khô rừng Thông mã vĩ..................................................................... 32
4.2.1. Sinh khối khô cây tiêu chuẩn Thông mã vĩ................................................... 32
4.2.2. Sinh khối khô tầng cây cao Thông mã vĩ...................................................... 33
4.2.3. Phương trình tương quan sinh khối khôcác bộ phận Thông mã vĩ với D1,3 ............. 34
4.2.4. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............................................ 35
4.2.5. Tổng sinh khối khô của rừng Thông mã vĩ ................................................... 37
4.3. Trữ lượng các bon rừng Thông mã vĩ.............................................................. 39
4.3.1. Lượng các bon tích lũy trong cây tiêu chuẩn Thông mã vĩ ........................... 39
4.3.2. Lượng các bon tích lũy trong tầng cây cao Thông mã vĩ .............................. 40
4.3.3. Lượng các bon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục ..................... 41
4.3.4. Lượng các bon tích lũy trong toàn rừng ....................................................... 43
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 45
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 45
5.1.1. Đặc điểm sinh khối rừng trồng Thông Mã Vĩ ............................................... 45
5.1.2. Lượng các bon tích lũy rừng trồng Thông Mã Vĩ ......................................... 46
5.2. Tồn tại............................................................................................................. 45
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chu trình các bon toàn cầu, các bon được luân chuyển giữa bốn “hồ
chứa” lớn: hóa thạch và cấu trúc địa chất, khí quyển, các đại dương và các hệ sinh
thái trên cạn (Schimel et al., 2001). Sự dịch chuyển giữa các hồ xảy ra chủ yếu là
dịch chuyển các bon dioxít (CO2) trong các quá trình đốt cháy nhiên liệu, phân rã
hóa học và khuếch tán, quang hợp, hô hấp, phân hủy, cháy rừng và đốt nhiên liệu
sinh học hiếu khí và trong lò. Nếu một thành phần trong sinh quyển như sinh khối
gỗ bị thu nhỏ lại có nghĩa là các bon được giải phóng vào khí quyển. Nếu sinh khối
được tăng lên, nó trở thành nơi tích lũy và do đó loại bỏ và giảm được các bon từ
khí quyển. Xu thế ngày càng tăng lượng CO2 trong khí quyển (DeFries R S,
Houghton R A, Hansen M C, Field C B, Skole D and Townshend J, 2002) [17], một
phần có thể được quy cho sinh khối (nhiên liệu sinh học) của Thế giới bị suy giảm.
Việc theo dõi tích lũy các bon của các thảm thực vật toàn cầu là rất quan trọng. Ước
tính lượng tích lũy các bon tại một khoảng thời gian nhất định rất có ý nghĩa, bởi nó
cho thấy tiềm năng của thảm thực vật để giải phóng hoặc hấp thụ các bon.
Hệ sinh thái trên cạn đóng một vai trò quan trọng trong chu trình các bon toàn
cầu (C). Rừng nhiệt đới ở Việt Nam liên tục thay đổi do hệ quả của việc khai thác
rừng và chuyển đổi sang các loại hình sử dụng đất khác. Bởi kết quả của những thay
đổi này, những nghiên cứu về tích lũy Các bon của các hệ sinh thái rừng đã được
tiến hành trong vài năm qua ở Việt Nam. Lượng các bon tích lũy trong các loại rừng
tự nhiên ở Việt Nam từ 66,05 – 206,23 tấn C/ha (Vũ Tấn Phương, 2009) [8]. Trong
khi đó, đối với các loại rừng trồng ở Việt Nam, tùy theo loài cây trồng và tuổi của
rừng mà lượng các bon tích lũy có thể từ 4,8 – 173,93 tấn C/ha (Ngô Đình Quế,
2008) [11]. Đối với các trạng thái thảm cỏ và cây bụi lượng các bon tích lũy có thể
đạt từ 4 – 20 tấn C/ha (Ngô Đình Quế và cộng tác viên, 2006) [10].
2
Thị trấn Lộc Bình nằm trên Quốc lộ 4 (4B), cách thành phố Lạng Sơn 20 km
về hướng đông nam và cách biên giới Việt - Trung 15 km về hướng đông bắc. Khí
hậu thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều tuy nhiên do chịu ảnh
hưởng từ gió mùa Tây Nam nên có chế độ nhiệt, số ngày nắng cao thuận lợi cho
phát triển cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả nhiệt đới đặc biệt
là rừng rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) đã và đang có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương thông qua các lợi ích
trực tiếp như khai thác lâm sản, cải tạo và giữ đất, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói
mòn, hấp thụ CO2 và tích lũy các bon. Do đó việc nghiên cứu khả năng tích lũy Các
bon ở rừng trồng Thông mã vĩ làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng chi trả dịch vụ
môi trường rừng, giá trị thương mại của các bon.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
khả năng tích lũy Các bon rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) tại
Lâm trường, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định simh khối và khả năng tích lũy các bon của cây cá lẻ và rừng trồng
Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) tại lâm trường, huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng
Sơn làm cơ sở khoa học cho công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trong tương
lai tại khu vự nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đặc điểm sinh khối của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana
Lamb) tại lâm trường, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định được khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus
massoniana Lamb) tại lâm trường, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến
thức lý thuyết đã học trên lớp và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Ngoài
ra sinh viên có thể học thêm được các phương pháp, kĩ năng trong việc lập kế
3
hoạch, viết báo cáo, phân tích số liệu,... Đây là vấn đề rất cần thiết cho công việc
sau này.
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi trường
của rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) trồng tại lâm trường, huyện Lộc
Bình, Tỉnh Lạng Sơn nói riêng và định giá rừng Việt Nam nói chung.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về sinh khối và khả năng tích lũy các bon, đề
tài đã xây dựng được cơ sở khoa học đề xuất biện pháp kỹ thuật trong kinh doanh
rừng trồng Thông mã vĩ tại Lạng Sơn.
Kết quả của đề tài góp phần định được lượng CO2 hấp thụ ở cây Thông mã vĩ,
hiện trạng sử dụng rừng, tiềm năng phát triển rừng trồng Thông mã vĩ tại lâm
trường, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của rừng đối với môi trường.
4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thực vật hấp thu khí CO2 trong quá trình quang hợp và chuyển thành những
hợp chất hữu cơ (đường, lipit, protein..). Trong sinh vật sản xuất (thực vật), các hợp
chất này là thức ăn cho sinh vật tiêu thụ. Cuối cùng là xác bã thực vật, sản phẩm bài
tiết sinh vật, phân hủy. Chúng ta thấy trong môi trường các bon là chất vô cơ (khí).
Nhưng được quần xã sinh vật sử dụng thành chất hữu cơ một phần làm thức ăn cho
sinh vật tiêu thụ, phần lớn được tích lũy ở dạng sinh khối thực vật như trong các bộ
phận của cây (thân, cành, lá..).
“Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc số
lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là một chỉ
tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để nghiên cứu một
số chỉ tiêu như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường rừng. Khi cơ chế phát
triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh khối giữ vai trò quan trọng hơn, được
dùng để xác định lượng các bon hấp thụ bởi thực vật rừng, góp phần định lượng giá
trị môi trường do rừng đem lại. Cơ chế phát triển sạch (CDM) quy định tại Điều 12
của Nghị định thư Kyoto cho phép khu vực chính phủ và khu vực tư nhân của các
nước công nghiệp hóa thực hiện các dự án giảm phát thải từ các nước đang phát
triển và nhận được tín dụng dưới dạng “giảm phát thải được chứng nhận” (CERs)khoản tín dụng này được tính vào chi tiêu giảm phát thải của các nước công nghiệp
hóa. CDM thúc đẩy phát triển bền vững tại các nước đang phát triển đồng thời cho
phép các nước phát triển góp phần vào mục tiêu giảm nồng độ khí nhà kính trong
khí quyển.
Tại hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển – hay
còn gọi là “Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất” tại Rio de Jancio năm 1992 Công ước
5
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu được thông qua. Mục tiêu của Liên hợp quốc
là nhằm ngăn ngừa những hoạt động có hại của loài người đến khí hậu trên trái đất.
Công ước có hiệu lực năm 1994. Cho đến nay trên toàn thế giới đã có 189 nước ký
kết công ước (UNFCCC, 2005).
2.1.2. Những nghiên cứu về rừng trồng trên Thế giới
2.1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng
Sinh khối, năng suất gắn liền với quá trình quang hợp, là kết quả của quá trình
sinh học, mang ý nghĩa thực tiễn to lớn trong kinh doanh rừng. Tiêu biểu cho lĩnh
vực này có các tác giả sau:
Liebig J. V. (1840) [23] lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động phân bón tới
thực vật và phát triển thành định luật “tối thiểu”. Lieth H. (1964) [22], Houghton R
A, 1999 [31] tổng kết lịch sử ra đời và phát triển của sinh khối và năng suất trong
công trình nghiên cứu của mình.
Lieth H. (1964) [22] đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng biểu đồ năng
suất, đồng thời sự ra đời của phương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964) và chương
trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh tới nghiên cứu năng
suất và sinh khối.
Cannell M. G. R. (1981) [16] đã công bố công trình “Sinh khối và tài liệu
năng suất sơ cấp rừng thế giới” trong đó tập hợp hơn 600 công trình nghiên cứu đã
được tóm tắt về sinh khối khô thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp
của hơn 1200 lâm phần thuộc 46 quốc gia trên thế giới.
Qua tham khảo, tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sinh khối và năng suất
thực vật của các tác giả trên thế giới, có thể tựu chung lại các phương pháp như sau:
+ Phương pháp dioxyt các bon: Do Transeau (1926) khởi xướng được áp
dụng đầu tiên ở Đức, Anh, Mỹ và Nhật bởi các tác giả Huber (1952), Monteith
(1960 - 1962), Lemon (1960 - 1967), Inoue (1965-1968)
+ Phương pháp Chlorophyll: Được Aruga và Monsi đề xuất năm 1963 cho
phép xác định hàm lượng chất diệp lục trên một đơn vị diện tích mặt đất là một chỉ
6
tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thu các tia bức xạ hoạt động quang tổng
hợp được dùng để đánh giá sinh khối của hệ sinh thái.
+ Phương pháp thu hoạch: Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu
Whitaker R. H. (1966) [27] cho rằng: “Số đo năng suất chính là số đo về tăng
trưởng, tích lũy sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã”.
+ Phương pháp cây mẫu: Năm 1967 Newbould P. J [25] đề nghị phương
pháp “cây mẫu” để nghiên cứu sinh khối và năng suất của các quần xã từ các ô tiêu
chuẩn. Phương pháp này được chương trình sinh học quốc tế “IBP” thống nhất áp
dụng. Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu
cho các đối tượng khác nhau và đã thu được các kết quả đáng kể.
+ Phương pháp Oxygen: Do Edmonton và cộng sự đề xướng năm 1968 nhằm
định lượng ô-xi tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh (dẫn theo
tài liệu [28]).
Từ ý nghĩa đó, Whittaker R. H., Woodweel G. M. (1968) [28] đã đề ra phương
pháp “thu hoạch” để nghiên cứu năng suất sơ cấp thực. Các tác giả đề nghị chọn ô
tiêu chuẩn điển hình, chặt toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn, cân xác định trọng lượng.
Tuy nhiên, việc chặt toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn và cân trọng lượng là khó thực
hiện đối với rừng gỗ lớn, rừng đặc dụng và rừng gỗ quý.
Tóm lại, những nghiên cứu trên để phục vụ cho việc xác định sinh khối rừng
trồng, các tác giả đã đưa ra các phương pháp khác nhau để tính sinh khối, mỗi một
phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu
của công việc mà lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để áp dụng.
2.1.2.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon rừng trồng
Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ phá rừng và suy thoái rừng
(REDD) ở các nước đang phát triển là sáng kiến toàn cầu đã được Hội nghị các
nước thành viên lần thứ 13 (COP13) của Công ước khung Liên hợp quốc về Biến
đổi khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto thông qua tại Ba-li (Indonesia) năm
2007. Hàng năm, lượng khí thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát
triển chiếm khoảng 20% so với tổng lượng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trên
7
toàn cầu, vì thế sáng kiến REDD được hình thành từ ý tưởng giản đơn ban đầu là trả
tiền cho các nước đang phát triển để làm giảm phát thải khí CO2 từ ngành lâm
nghiệp. Một vấn đề đặt ra là cần phải lượng hóa được các bon cơ sở, hiện đang
được lưu giữ trong các cánh rừng.
Các bể chứa các bon chính trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới là các sinh
khối sống của cây cối và thực vật dưới tán và khối lượng vật liệu chết của vật rơi
rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Các bon được lưu trữ trong sinh
khối sống trên mặt đất của cây thường là các bể chứa lớn nhất và ảnh hưởng trực
tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thoái. Như vậy, ước tính các bon trong sinh khối
trên mặt đất của rừng là bước quan trọng nhất trong việc xác định số lượng, dòng
các bon từ rừng nhiệt đới. Phương thức đo lường đối với các bể chứa các bon khác
nhau đã được mô tả ở các tài liệu của Post và cộng sự (1999), Brown và Masera
(2003) [15], Pearson và cộng sự (2005) [26], IPCC (2006) [21].
Rừng cô lập và lưu trữ các bon nhiều hơn bất kỳ hệ sinh thái nào trên trái đất
khác và là “phanh” tự nhiên quan trọng đối với biến đổi khí hậu. Khi rừng bị chặt
phá hoặc suy thoái, lưu trữ các bon của chúng được giải phóng vào khí quyển như
dioxide các bon (CO2). Nạn phá rừng nhiệt đới là ước tính đã phát thải từ 1-2 tỷ tấn
các bon mỗi năm trong những năm 1990, khoảng 15-25% lượng phát thải khí nhà
kính toàn cầu hàng năm (Malhi và Grace, 2000 [24]; Fearnside và Laurance, 2004
[19]; Houghton, 2005 [20]. Các nguồn phát thải khí nhà kính trong hầu hết các nước
nhiệt đới lớn nhất là từ nạn phá rừng và suy thoái rừng. (FAO, 2005) [18].
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu về xác định tích lũy các
bon trong các loại rừng nhiệt đới (Bảng 2.1).
8
Bảng 2.1: Lượng các bon tích lũy trong các loại rừng nhiệt đới (tấn C/ha)
Loại rừng hoặc khu vực
Houghton
Brown
Gibbs và
IPCC
(1999)/
(1997)/
Brown
(2006)
DeFries và cs. Achard và
(2007a,
(2002)
cs. (2004)
2007b)
Panama – Amazôn
-
129
-
-
Braxin – Amazôn
-
186
-
-
Rừng nhiệt đới xích đạo
200
-
-
193
Rừng nhiệt đới thay đổi theo mùa
140
-
-
128
Rừng khô nhiệt đới
55
47
-
126
Rừng lá rộng ôn hòa
100
-
-
-
Các loại rừng
-
143
-
-
Rừng nhiệt đới xích đạo
-
-
99
200
Rừng nhiệt đới thay đổi theo mùa
-
-
38
152
Rừng khô nhiệt đới
-
-
17
72
Rừng kín
136
-
-
-
Rừng thưa
30
36
-
-
-
151
-
-
Rừng nhiệt đới xích đạo
250
-
164
180/225
Rừng nhiệt đới thay đổi theo mùa
150
-
142
105/169
-
-
120
78/96
Trung Mỹ
Mỹ La tinh
Cận Sahara Châu Phi
Nhiệt đới châu Á
Các loại rừng
Rừng khô nhiệt đới
9
Tóm lại, các nghiên cứu cụ thể để ước tính lượng các bon tích lũy trong cây
rừng đã được phát triển rộng khắp trên thế giới. Phương pháp chủ yếu là lập ô
mẫu, đo tính sinh khối, lập các mô hình quan hệ để ước tính. Sinh khối khô với các
nhân tố điều tra rừng, từ đó suy ra trữ lượng các bon bằng 50% sinh khối khô.
Nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về việc xác định được chính xác lượng các bon theo
loài, việc quy đổi C = 50% sinh khối khô là chưa thật chính xác, đa số dừng lại ở
xác định các bon cây cá thể.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.1.3.1. Nghiên cứu về sinh khối
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở Việt Nam được tiến hành khá muộn so với thế
giới, song bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cho tới nay một số
loài cây như Thông nhựa, Thông mã vĩ, Keo tai tượng, Keo lai,… đã được nhiều tác
giả nghiên cứu các biểu về cấp đất, biểu thể tích, sản lượng rừng…Đây là những
nghiên cứu bước đầu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng
các bon hấp thụ ở các loài cây ở nước ta.
Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của Newboul,
D.J (1967) [25] đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng
nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007) [12] .
Công trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất rừng
Thông ba lá (Pinus Keysia Roileex Gordm) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng” của Lê Hồng
Phúc (1996) [7] đã tìm ra quy luật tăng trưởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng
trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tươi, khô của các bộ phận thân, cành, lá,
rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần thể. Sau khi nghiên cứu tác giả đã
lập được một số phương trình nói lên tương quan giữa sinh khối và các bộ phận cây
rừng với đường kính D1,3.
Vũ Văn Thông (1998) [14] đã thực hiện công trình “Nghiên cứu cơ sở xác
định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Accia auriculiformis Cunn) tại
tỉnh Thái Nguyên”, qua đó đã lập bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác
điều tra kinh doanh rừng.
10
Ngoài ra, các tác giả Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [6] cũng
đã có công trình nghiên cứu về sinh khối rừng Thông ba lá để tính toán thử khả
năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ. Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định
được một số hàm tương quan mang tính chất định lượng sinh khối.
Nguyễn Văn Dũng (2005) [2] đã đưa ra nhận định rằng Thông mã vĩ thuần
loài 20 tuổi có tổng sinh khối tươi ( trong cây và vật rơi rụng) là 321,7- 495,4
tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4- 266,2 tấn /ha. Rừng Keo lá
tràm thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi ( trong cây và vật rơi rụng) là 251,1433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 132- 223 tấn/ha.
Lý Như Quỳnh (2007) với công trình “Nghiên cứu sinh khối và khả năng
hấp thụ các bon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên
Quang và Phú Thọ”[12].
Như vậy, để phục vụ cho việc xác định sinh khối rừng trồng các tác giả đã sử
dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu. Tuy nhiên, tính sinh khối và định
lượng các bon mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng tùy vào
điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn phương pháp thích hợp.
Tuy nhiên, phương pháp “cây mẫu” thường được áp dụng phố biến hơn cả, thông
qua trọng lượng các bộ phận nghiên cứu, xác lập các mối quan hệ của chúng với các
nhân tố điều tra lâm phần, qua đó thiết lập các mô hình làm cơ sở xây dựng bảng tra
sinh khối giữa các bộ phận cây phục vụ cho sản xuất và nghiên cứu khoa học.
2.1.3.2. Nghiên cứu về tích lũy các bon rừng trồng
Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2006) [10] qua nghiên cứu năng suất
của các loại rừng trồng như: Thông mã vĩ , Thông nhựa, Thông 3 lá, Keo lai,
Keo tai tượng, Bạch đàn uro,... ở các tuổi khác nhau đã đi đến kết luận về khả
năng hấp thụ CO2 của các lâm phần cũng có sự khác nhau. Để tích luỹ khoảng 100
tấn CO2/ha, Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông 3 lá ở tuổi 10,
Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi và Bạch đàn uro ở tuổi 4 - 5. Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa lượng CO2 hấp thụ hàng năm
với năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ đó tính ra được khả năng hấp thụ CO2
11
thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên. Cũng theo Ngô Đình Quế (2005), với tổng
diện tích 123,95 ha khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá
tràm 12 tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng Các bon của đường cơ sở, lượng Các bon
thực tế thu được qua việc trồng rừng CDM là 7553,6 tấn C hoặc 27721,9 tấn CO2.
Võ Đại Hải và cộng sự (2009) [4], trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ và giá trị thương mại các bon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở
Việt Nam” đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối của một số loài cây trồng
rừng như: Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Keo lai, Keo lá tràm,… Kết quả đã đánh
giá được cấu trúc sinh khối cây cá lẻ và cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm
hiểu rõ được mối quan hệ giữa sinh khối cây cá lẻ và lâm phần với các nhân tố điều
tra,… Góp phần quan trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu
khả năng hấp thụ các bon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nước ta
hiện nay.
Nghiên cứu của Vũ Tuấn Phương và các cộng sự (2010) [9] trong đề tài lượng
giá và định giá rừng đã tiến hành nghiên cứu sinh khối làm cơ sở cho việc tính toán
trữ lượng các bon một số loại rừng trồng, bao gồm: keo lá tràm, keo tai tượng,
thông mã vĩ, keo lai, quế, thông nhựa, bạch đàn uro. Kết quả đã xác định được sinh
khối, trữ lượng các bon và các mô hình cho việc tính toàn lượng các bon tích lũy.
Đỗ Hoàng Chung và cộng sự (2010) [1] đã đánh giá nhanh lượng các bon tích
lũy trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại Thái Nguyên, kết quả cho
thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi xen cây gỗ tái sinh lượng các bon
tích lũy đạt 1,78 – 13,67 tấn C/ha; Rừng trồng đạt 13,52 – 53,25 tấn C/ha; Rừng
phục hồi tự nhiên đạt 19,08 – 35,27 tấn C/ha.
Đặng Thịnh Triều (2010) [13] trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng
cố định các bon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và Thông
nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi trường
rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác định được khả năng hấp thụ
các bon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ 115,21 - 178,68 tấn/ha,
của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất,
đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được bảng tra khả năng hấp thụ các bon của cây
cá lẻ cũng như lâm phần Thông mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp
- Xem thêm -