Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và sử dụng các loài cây làm phẩm mầu th...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và sử dụng các loài cây làm phẩm mầu thực phẩm tại huyện phú lương, định hóa và đại từ tỉnh thái nguyên

.PDF
71
98
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- --------- TRẦN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI VÀ SỬ DỤNG CÁC LOÀI CÂY LÀM PHẨM MẦU THỰC PHẨM TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, ĐỊNH HÓA VÀ ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- --------- TRẦN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI VÀ SỬ DỤNG CÁC LOÀI CÂY LÀM PHẨM MẦU THỰC PHẨM TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, ĐỊNH HÓA VÀ ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành Khoa Lớp : Lâm nghiệp : Lâm nghiệp : K43 - LN - N01 Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Tâm Thái Nguyên, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày Xác nhận của giảng viên hướng dẫn ThS. Trần Thị Thanh Tâm tháng Người viết cam đoan Trần Văn Sơn XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Ký, họ và tên) năm 2015 ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành cuốn khóa luận tốt nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Tâm người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, các cô, các bác, anh chị nơi tôi thực tập và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian thực đề tài. Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, bản thân lần đầu tiên xây dựng một khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, năm 2015 Sinh viên Trần Văn Sơn iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Danh lục các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại khu vực nghiên cứu ... 22 Bảng 4.4: Nhóm mầu và số loài được sử dụng ở 3 huyện ……………………..50 Bảng 4.5: Bộ phận được sử dụng của cây nhuộm màu thực phẩm.......................... 52 Bảng 4.6: Thống kê các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại 3 huyện. .................... 53 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Gai - Boehmeria nivea (L.) Gaudich ...................................................... 24 Hình 4.2: Muối - Rhus chinensisMuell ................................................................... 25 Hình 4.3: Nghệ đen – Curcuma zedoaria ............................................................... 26 Hình 4.4: Cây Nhót - Elaeagnus ............................................................................ 27 Hình 4.5: Lúa nếp - Oryza sativa L........................................................................ 28 Hình 4.6: Sau sau- Liquidambar formosana Hance ............................................... 29 Hình 4.7: Trám đen - Canarium tramdeum Dai & Yakovl. .................................... 30 Hình 4.8: Tràm đen - Strobilanthes flaccidifolius Nees .......................................... 32 Hình 4.9: vừng trắng - Sesamum ........................................................................... 33 Hình 4.10: Cẩm đỏ và Cẩm tím - Peristrophe bivalvis (L.) ................................... 36 Hình 4.11: Gấc- Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng ................................ 37 Hình 4.12: Huyết Đằng - Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. ........................... 37 Hình 4.13: Tô Mộc - Caesalpinia sappan L. ......................................................... 39 Hình 4.14: Mồng Tơi - Basella ............................................................................. 40 Hình 4.15: Mật mông hoa - Buddleia officinalis Maxim. ....................................... 40 Hình 4.16: Nghệ vàng – Curcuma longa................................................................ 42 Hình 4.17: Dứa thơm- Pandanus amaryllifolius Roxb. .......................................... 43 Hình 4.18 : Gừng - Zingiber officinale (Willd.) .................................................... 44 Hình 4.19: Mướp - Luffa eylindrica (L.) M.J.Roem .............................................. 45 Hình 4.20: Ngải cứu - Artemisia vulgris L. ........................................................... 47 Hình 4.21: Rau khúc - Gnaphalium affine D. Don ................................................ 48 Hình 4.22: Riềng - Alpinia officinarum Hance ...................................................... 48 Hình 4.23: Vú Bò - Ficus heterophyllus L. ........................................................... 49 Hình 4.24: Biểu đồ tỷ lệ nhóm loài cây sử dụng làm cây nhuộm mầu thực phẩm ở 3 huyện ....................................................................................51 Hình 4.25: Biểu đồ nhóm dạng sống của các loài cây nhuộm mầu thực phẩm........ 52 Hình 4.26: Biểu đồ tỷ lệ bộ phận sử dụng của các loài cây nhuộm mầu thực phẩm ........ 53 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế IPGRI : Viện tài nguyên di truyền thực vật quốc tế IRRI : Viện nghiên cứu lúa quốc tế vi MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1 Đặt Vấn Đề .................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa ......................................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm về chất nhuộm màu ............................................................... 4 2.1.2. Ý nghĩa chất màu nhuộm ....................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. .......................................... 4 2.2.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 4 2.2.2. Trong nước ............................................................................................ 7 2.3 Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu............... 12 2.3.1 .Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên............................................................................................................ 12 2.3.2. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên ............................................................................... 14 2.3.3. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Trung Hội, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên................................................................................... 14 2.3.4. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Minh Tiến, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................ 17 3.2.1. Địa điểm tiền hành nghiên cứu ............................................................ 17 3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................ 17 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 18 vii 3.4.1. Phương pháp luận ................................................................................ 18 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 18 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22 4.1. Danh lục các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại khu vực nghiên cứu ......... 22 4.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụngcác loài cây nhuộm mầu thực phẩm.................................................................................................................. 24 4.2.1.Gai - Boehmeria nivea (L.) Gaudich ..................................................... 24 4.2.2. Muối - Rhus chinensisMuell ................................................................ 25 4.2.3. Nghệ đen – Curcuma zedoaria rosecoe ................................................. 26 4.2.4. Cây Nhót - Elaeagnus latifolia L. ......................................................... 27 4.2.5. Lúa nếp - Oryza sativa L. ..................................................................... 28 4.2.6. Sau sau – Liquidambar formosana Hance............................................. 29 4.2.7.Trám đen - Canarium tramdeum Dai & Yakovl..................................... 30 4.2.8. Tràm đen - Strobilanthes flaccidifolius Nees ........................................ 31 4.2.9. Vừng trắng - Sesamum indicum L. ....................................................... 33 4.2.10. Cẩm - Peristrophe bivalvis (L.) Merr .................................................. 34 4.2.11. Gấc - Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng. ............................ 36 4.2.12. Huyết Đằng - Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils. ............... 37 4.2.13. Tô Mộc - Caesalpinia sappan L. ......................................................... 38 4.2.14. Mồng Tơi - Basella rubra Lin. ............................................................ 39 4.2.15. Mật mông hoa - Buddleia officinalis Maxim. ..................................... 40 4.2.16. Nghệ vàng – Curcuma longa L. .......................................................... 42 4.2.17. Dứa thơm - Pandanus amaryllifolius Roxb ......................................... 43 4.2.18. Gừng - Zingiber officinale (Willd.) Roscoe ........................................ 44 4.2.19. Mướp - Luffa eylindrica (L.) M.J.Roem ............................................ 45 4.2.20. Ngải cứu - Artemisia vulgris L. .......................................................... 46 4.2.21. Rau khúc - Gnaphalium affine D. Don ............................................... 47 4.2.22. Riềng - Alpinia officinarum Hance .................................................... 48 4.2.23. Vú Bò - Ficus heterophyllus L. .......................................................... 49 viii 4.3. Đặc điểm về sử dụng các loài cây nhuộm màu thực phẩm........................... 50 4.3.1. Các loài cây được sử dụng làm cây nhuộm màu thực phẩm 3 huyện Phú Lương, Định Hóa, Đại Từ .............................................................................. 50 4.3.2. Đặc điểm dạng sống, kinh nghiệm sử dụng các loài cây nhuộm màu thực phẩm ở 3 huyện Phú Lương, Định Hóa, Đại Từ ............................................. 51 4.4. So sánh tình hình sử dụng các loài cây nhuộm màu thực phẩm tại 3 huyện Phú Lương, Định Hóa, Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.............................................. 53 4.5. Đề xuất biện pháp phát triển cây nhuộm màu thực phẩm ............................ 55 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 56 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1 Đặt Vấn Đề Để thực phẩm có màu sắc đẹp, từ xa xưa ông bà ta đã biết dùng nhiều loại cây trong tự nhiên để nhuộm màu thực phẩm như cây sau sau, cẩm tím, vàng anh..... Ngày nay đời sống của người dân phát triển thì giá trị thực phẩm không chỉ dừng lại ở giá trị dinh dưỡng mà nó còn bao hàm cả giá trị thẩm mĩ và an toàn cho người sử dụng. Để tạo cho thực phẩm co mà sắc đẹp, hiện nay nghành công nghiệp thực phẩm chủ yếu dùng chất màu tổng hợp ( mặc dù có một số chất màu được phép sử dụng ). Tuy nhiên nếu quá lạm dụng phẩm màu hoặc chạy theo lợi nhuận, sử dụng các phẩm màu ngoài danh mục cho phép sử dụng để chế biến thực phẩm ( đặc biệt là các phẩm màu tổng hợp ) sẽ rất có hại đến sức khỏe, có thể gây ngộ đọc cấp tính và sử dụng lâu dài sẽ tích lũy cao có thể gây ung thư. Hiện nay, vấn đề an toàn đối với sức khỏe con người vẫn bị đe dọa bởi sự hình thành các sản phẩm phụ bất lợi khác. Mặt khác, các chất màu thực phẩm hiện nay chủ yếu được nhập từ nước ngoài với giá thành cao nên hiệu quả kinh tế không cao. Khác với chất màu tổng hợp, chất mầu tự nhiên là những chất mầu sẵn có trong thực vật tự nhiên, không gây độc khi sử dụng. Ngoài ra chất mầu tự nhiên lại dễ kiếm, giá thành rẻ, cách sử dụng không phức tạp và không gây ra những mùi vị lạ cho sản phẩm. Do đó viêc lựa họn phẩm màu thiên nhiên không gây hại cho sức khỏe để tạo màu cho thựu phẩm đang là xu hướng được ưa chuộng. Vì vậy, việc tìm ra một loại sản phẩm màu tự nhiênvừa đẹp vừa có lợi cho sức khỏe, có độ bền màu cao đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đang được các nhà khoa học quan tâm. Các chất nhuộm màu thực phẩm tự nhiên còn chứa các thành phần hoạt tính sinh học khác như các vitamin, các axit hữu cơ, glycozit, các chất thơm, các nguyên tố vi lượng. Do vậy, khi sử dụng chất nhuộm màu thực phẩm tự nhiên không chỉ cải thiện được hình thức bên ngoài của thực phẩm mà còn làm tăng giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Hiện nay, một số loại phẩm mầu được sử dụng phổ biên như: đỏ, xanh, tím, vàng,... được triết suất từ nhiều loại cây khác nhau như: cầm tím, vàng anh, cầm đỏ, sau sau... 2 Nhuộm mầu thực phẩm bằng thực vật là tri thức và kinh nghiệm truyền thống lâu đời của các dân tộc Việt Nam, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. Hơn thế, với phong tục tập quán khác nhau, cư trú trên các vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên riêng biệt; mỗi dân tộc có kinh nghiệm và tri thức độc đáo mang tính bản địa và văn hóa truyền thống. Đây là sản vật, đồng thời là "bí quyết" lâu đời của người dân địa phương để làm ra đặc sản dùng tạo mầu cho món nấu để mầu góp cùng hương vị tạo nên những tác phẩm ẩm thực đầy ấn tượng và rất riêng cho quê hương Việt. Vừa có thẩm mỹ cao và giá trị dinh dưỡng, là nét văn hoá riêng trong ẩm thực của các cộng đồng dân tộc. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng chất nhuộm màu thực phẩm ngày càng nhiều của xã hội và những tác hại của phẩm mầu hóa học. Vì vậy, việc thu thập, nghiên cứu và sử dụng các cây nhuộm mầu bản địa ở vùng miền núi phía bắc là cần thiết nhằm góp phần bảo tồn, phát triển nhân rộng và ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người sử dụng cũng như hiệu quả kinh tế cao cho người dân thiểu số ở vùng núi phía bắc. Huyện Phú Lương, Định Hóa, Đại Từ tỉnh Thái Nguyên có cộng đồng dân tộc đa dạng, có nhu cầu sử dụng chất nhuộm mầu thực phẩm trong các ngày lễ tết cao nhưng người dân chưa có nhiều quan tâm tới việc phát triển, bảo tồn, lưu giữ cây nhuộm mầu thực phẩm. Tại khu vực nghiên cứu cây nhuộm mầu đa dạng có thể phục vụ nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau của cộng đồng dan tộc trong vùng, để bảo vệ và phát triển cây nhuộm mầu thực phẩm nên tôi chọn đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và sử dụng các loài cây làm phẩm mầu thực phẩm tại huyện Phú Lương, Định Hóa và Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được các đặc điểm hình thái và sinh học của những loài cây sử dụng làm phẩm mầu thực phẩm ở ba huyện trong khu vực nghiên cứu. Xác định được giá trị sử dụng và vùng phân bố của những loài cây làm nhuộm mầu thực phẩm Đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây nhuộm mầu thực phẩm tại khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa 3 - Trong học tập: + Tăng cường năng lực nghiên cứu, đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên. Đề tài góp phần tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ, sinh viên tham ra nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm phục vụ phát triển kinh tế xã hội khu vực miền núi phía Bắc. + Kết quả nghiên cứu sẽ là ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo sản xuất chất nhuộm mầu thực phẩm có nguồn gốc thực vật ở qui mô công nghiệp. + Nguồn gen cây nhuộm mầu thực phẩm lưu giữ sẽ là ngân hàng cho các nghiên cứu về đa dạng sinh học và các nghiên cứu khác trong công nghệ sinh học. - Trong thực tiễn sản xuất : + Góp phần đẩy mạnh và phát triển sản xuất cây nhuộm mầu thực phẩm, lưu giữ, bảo tồn và phát huy vốn kiến thức bản địa của người dân vùng núi phía Bắc. + Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng bản địa. + Góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con các dân tộc miền núi phía Bắc và phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng, toàn quốc nói chung. + Bước đầu định hướng cho công nghiệp thực phẩm trong việc tạo nguồn cung cấp bền vững về phẩm mầu thực phẩm an toàn, gia tăng chất lượng các sản phẩm thực phẩm trong công nghiệp chế biến thực phẩm. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm về chất nhuộm màu Chất mầu nhuộm tự nhiên là một nét văn hóa đặc trưng cho một đất nước, một dân tộc, những chất dễ kiếm giá thành rẻ, cách sử dụng không phức tạp và thực phẩm chỉ dừng lại ở giá trị dinh dưỡng mà còn bao hàm cả giá trị thẩm mỹ. Phẩm mầu công nghiệp là chất phụ gia thực phẩm được sử dụng rất nhiều trong chế biến thực phẩm. Nó là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cảm quan thực phẩm và góp phần làm tăng cảm giác ngon miệng, kích thích sự thèm ăn, mặc dù nó không phải là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Tóm lại, chất nhuộm mầu là chất rất được mọi người quan tâm và chú trọng bởi nhiều tác dụng của nó. 2.1.2. Ý nghĩa chất màu nhuộm Con người quen thuộc với các chất mầu và kỹ thuật làm màu nhuộm. Họ có thể hiểu, nắm vững cách làm và duy trì chúng dễ hơn việc học tập và thực hành các kiến thức mới được cung cấp bởi những người trong gia đình và bạn bè, không phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương. Chất nhuộm mầu được hình thành trên nguồn tài nguyên địa phương, người dân có thể ít phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài - có thể đắt tiền và không phải lúc nào cũng phù hợp với họ. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. 2.2.1. Trên Thế giới Nghiên cứu khai thác nguồn gen cây nhuộm mầu thực phẩm nói riêng và sử dụng bền vững nguồn gen thực vật là cơ sở quan trọng nhằm nâng cao năng suất và tính bền vững của sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, và xóa đói giảm nghèo. Đa dạng di truyền hay biến dị di truyền là cơ sở quan trọng của việc cải tạo giống cây trồng, nâng cao năng suất chất lượng cây trồng. Tuy 5 nhiên nhiều nguồn gen thực vật quan trọng cho sự phát triển của ngành nông lâm nghiệp trong tương lai đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo về tình trạng lưu giữ nguồn gen trên thế giới của tổ chức FAO (1996) tổng hợp từ các báo cáo quốc gia thành viên cho thấy tình hình suy thoái nguồn gen diễn ra rất nghiêm trọng trên toàn thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều đáng quan tâm đó là việc mất mát nguồn gen không thể phục hồi được do sự suy giảm, sự tuyệt chủng của nhiều loài thực vật. Các nghiên cứu ở Thái Lan, Philipin và Malaysia cho thấy nhiều giống cây trồng địa phương đã và đang bị thay thế bằng những giống cây khác, cây nhập nội. Báo cáo của FAO (1996) trích dẫn nghiên cứu ở Hàn Quốc cho thấy 74% giống của 14 loài cây trồng phổ biến trên trang trại năm 1985 đã bị thay thế vào năm 1993. Tại Châu Phi việc suy thoái và phá hủy rừng là những nguyên nhân chính của việc suy thoái nguồn gen. Báo cáo từ hầu hết các nước ở Mỹ La Tinh cũng cho thấy sự suy giảm nguồn gen của những loài cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế: Peru, Côlômbia, Panama. Báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ cho thấy rằng 95% giống bắp cải, 91% giống ngô, 94% đậu đỗ và 81% giống khoai tây đã không còn tồn tại. Theo Hiệp hội các Vườn thực vật quốc tế (BGCI - Botanic Garden Conservation International), khoảng 100.000 loài thực vật (tương đương 1/3 số loài thực vật trên thế giới) đang bị đe dọa tuyệt chủng (FAO, 1996) [14] Có sự liên quan chặt chẽ giữa vấn đề văn hóa và đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học có giá trị văn hóa, được thể hiện qua những kiến thức kinh nghiệm sử dụng, quản lý tài nguyên lâu đời của người dân. Công ước Đa dạng sinh học cũng đã đề cập đến điều này, do vậy việc mất mát đa dạng sinh học sẽ dẫn đến sự mất mát những kiến thức, kinh nghiệm lâu đời của người dân địa phương gắn với những loài sinh vật đó. Hiện nay chưa có một hệ thống theo dõi giám sát sự suy giảm, mất mát nguồn gen cũng như những kiến thức bản địa liên quan. Việc suy thoái nguồn gen sẽ làm suy giảm nguồn nguyên liệu di truyền cho các thế hệ tương lai. Bên cạnh đó cánh cửa cho những lựa chọn tiến hóa và phát triển của nhiều loài sẽ đóng lại, sự đơn điệu về gen là một trong những thảm họa cho di truyền, tiến hóa và phát triển. 6 Hiện nay nhiều quốc gia đã nhận ra tầm quan trọng của việc điều tra đánh giá toàn diện các loài cây trồng, các loài hoang dã, các hệ sinh thái và những kiến thức liên quan. Những điều tra như vậy sẽ giúp xây dựng chiến lược quản lý, lưu giữ và đảm bảo sự cân bằng tối ưu giữa lưu giữ nội vi (In situ conservation) việc thu thập mẫu cho lưu giữ ngoại vi (Ex situ). Bảo tồn nội vi và bảo tồn ngoại vi là hai phương thức duy trì bổ sung hỗ trợ cho nhau. Lưu giữ nội vi là hình thức lý tưởng để bảo tồn nguồn gen. Hình thức phổ biến là việc hình thành các khu bảo vệ nguồn gen. Các khu bảo vệ nguồn gen (protected areas) được coi là cái xương sống của bảo tồn đa dạng sinh học. Nhờ nỗ lực của các quốc gia mà số khu bảo tồn trên toàn thế giới tăng nhanh trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Tổ chức bảo tồn quốc tế (IUCN, 2003) số khu bảo tồn trên toàn thế giới tính đến năm 2003 là 102.102 khu, với tổng diện tích ước tính là 18,8 triệu km2, chiếm 11,5% diện tích bề mặt trái đất tăng hơn 100 lần so với năm 1962, khoảng hơn 1.000 khu. Tuy nhiên ngoại trừ một số loài cây rừng thì nhiều loài cây trồng, cây hoang dại khác vẫn chưa được chú ý bảo tồn đúng mức do nhiều lý do khác nhau. Nhiều quốc gia đã sử dụng các khu bảo tồn để lưu giữ các loài cây ăn quả hoang dại như ở Đức, Srilanka hay Braxin. Do tầm quan trọng của những loài cây lương thực, thực phẩm, cây thuốc hoang dại đối với những cộng đồng nghèo, cần có những nỗ lực hơn nữa trong việc bảo tồn nguồn gen những loài này (IUCN and UNPD, 2003) [12] Hầu hết nguồn gen các loài hoang dại quan trọng về lương thực, thực phẩm, và cây thuốc lại tồn tại bên ngoài các khu bảo tồn như trên các trang trại, khu rừng, hay các khu vực do con người quản lý. Hầu hết những khu vực này hiện nay chưa được quản lý bảo vệ đúng mức, nhiều khu vực không có chủ sở hữu và là của chung, tự do khai thác. Do vậy nguồn gen bị suy thoái nghiêm trọng nhiều loài đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Điển hình là các loài cây dược liệu được sử dụng làm cây nhuộm mầu thực phẩm. Tuy nhiên ở nhiều nước thì người dân cũng tham gia vào việc bảo tồn nguồn gen thông qua việc duy trì những giống địa phương truyền thống. Đây là hình thức bảo tồn trên trang trại, trong đó coi trọng kiến thức và kinh nghiệm của người dân 7 địa phương. Nhận thấy được tầm quan trọng của phương thức bảo tồn nguồn gen này, nhiều quốc gia đã xây dựng dự án duy trì ngay trên trang trại (on - farm conservation). Tuy nhiên các dự án chủ yếu tập trung duy trì các loài cây nông nghiệp như lúa, ngô, rau, đậu đỗ trên vườn, trang trại hộ gia đình, chưa quan tâm đúng mức đến các loài cây dược liệu có giá trị kinh tế và văn hoá. Chỉ có một số ít loài cây trồng rừng được lưu giữ ngoại vi, chủ yếu thông qua duy trì các bộ sưu tập sống được hỗ trợ bởi các chương trình bảo tồn và phát triển nguồn gen quốc tế. Trong các báo cáo thì hầu hết các quốc gia đều chỉ rõ việc thiếu kiến thức về nguồn gen các loài thực vật bản địa, địa phương. Do đó việc điều tra, nghiên cứu phân loại các loại thực vật bản địa là rất cần thiết, đặc biệt là những loài có giá trị về văn hóa với các cộng đồng địa phương. Việc điều tra sẽ giúp đề ra các chiến lược bảo tồn nhằm ngăn chặn sự tuyệt chủng của những loài đó, kéo theo sự mất đi các giá trị văn hóa tốt đẹp của các cộng đồng địa phương. 2.2.2. Trong nước Nhận thức được tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong bảo tồn. Trong đó đáng chú ý phải kể đến việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch hành động đa dạng sinh học (BAP) năm 1995. BAP là cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc lưu giữ nguồn gen ở Việt Nam. Bên cạnh đó thì Việt Nam cũng đã phê chuẩn Công ước Đa dạng sinh học, Agenda 21 và một số công ước quốc tế khác liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là 1 trong 10 trung tâm đa dạng sinh học toàn cầu. Theo đánh giá của các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam thì Việt Nam đứng thứ 16 trên thế giới về mức độ giàu đa dạng sinh học. Việt Nam có 14.624 loài thực vật (Lưu Ngọc Trình, 1996) trong đó 150 loài cho tinh bột, 130 loài cho quả, 900 loài tinh dầu, 450 loài cây cho dầu béo, 90 loài lấy sợi, 1.000 loài cho gỗ, 3.800 cây thuốc, 200 loài cây cho chất mầu, hơn 200 loài cây chứa chất độc và hàng trăm loài cây cho gia vị khác. Việt Nam được coi là nguồn gốc của nhiều loài cây trồng. Tuy nhiên đa dạng sinh học Việt Nam cũng đang bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như kinh tế, xã hội, sinh học. Trong đó nhiều giống, loài cây trồng địa phương đang bị suy thoái, đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy mà nhiều chương trình dự án về bảo 8 tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn nguồn gen nói riêng đã và đang được triển khai với sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế. Thứ nhất là dự án bảo tồn nội vi các giống cây trồng địa phương (lúa, khoai sọ, chè, vải- nhãn, cây có múi (chanh, cam, bưởi, đậu) do Quỹ môi trường toàn cầu tài trợ, thực hiện tại một số tỉnh Miền Bắc Việt Nam. Mục tiêu của dự án là bảo tồn 6 nhóm cây trồng địa phương quan trọng. Dự án được thực hiện từ năm 2002 đến 2005 và đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc đưa ra những chiến lược nhằm giảm thiểu những mối đe dọa đối với sự suy thoái của các giống cây trồng địa phương. Các kết quả chính của dự án là đã xác định được 8 vùng quan trọng về nguồn gen, nâng cao năng lực cho địa phương về đánh giá và bảo tồn phát triển nguồn gen. Tiếp theo là dự án về bảo tồn nội vi tài nguyên di truyền thực vật Việt Nam, được thực hiện từ 1999 đến 2003. Các đối tác tham gia dự án bao gồm Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Cần Thơ, Đại học Tây Nguyên, và VASI. Mục tiêu của dự án là nâng cao năng lực cho các tổ chức trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp. Bên cạnh đó dự án cũng khuyến khích việc sử dụng và sự tham gia của các cộng đồng địa phương trong bảo tồn. Dự án đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nâng cao năng lực, nhận thức về bảo tồn cho các đối tác và tổ chức tham gia (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, et al., 2007) [4]. Dự án đã cho thấy vai trò quan trọng của người dân địa phương, các cộng đồng trong việc bảo tồn nguồn gen nhiều loài cây trồng quan trọng. Dự án của Viện Tài nguyên Di truyền thực vật quốc tế (IPGRI) từ 1999-2001 nghiên cứu về vai trò của vườn hộ gia đình đối bảo tồn đa dạng sinh học. Dự án nghiên cứu tại 5 địa điểm trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam dự án đã nghiên cứu tại 04 điểm: Miền bắc, Miền trung, Đông Nam bộ, và Tây Nam bộ. Dự án đã khẳng định được tầm quan trọng của vườn gia đình đối với việc bảo tồn nguồn gen thực vật trên các trang trại. Các loài cây trồng trong vườn là các loài có giá trị kinh tế và chúng thường không tồn tại trong các khu bảo tồn. 9 Năm 1996, Đại học Nông Lâm Huế thực hiện dự án bảo tồn nguồn gen cây lúa do Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) tài trợ và VASI điều phối. Được sự tài trợ của Bộ Ngoại giao Italia, VASI thực hiện dự án quản lý nguồn gen thực vật trên trang trại dựa vào cộng đồng. Pha 1 dự án được thực hiện từ 1994-1995, pha 2 từ 2001-2004 trên 3 vùng sinh thái ở phía Bắc Việt Nam. Dự án đã thành công, đặc biệt nó đã chỉ ra rằng việc lưu giữ nguôn gen chỉ thực sự bền vững và phù hợp nếu các giá trị to lớn của nguồn gen thực sự góp phần nâng cao đời sống cho cộng đồng. Dự án bảo tồn trên trang trại nguồn gen thực vật tại cộng đồng do Trường Đại học Cần Thơ thực hiện từ năm 1991 do CEARICE tài trợ nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gen cây lúa tại Đồng Bằng Sông Cửu long. Dự án đã thành công trong việc sưu tầm các mẫu gen cây lúa trước khi chúng biến mất do các chính sách liên quan đến công nghiệp hóa nông nghiệp. Sau 3 năm thực hiện dự án, 1.000 mẫu gen đã được thu thập để bảo tồn trong ngân hàng gen. Bên cạnh đó 517 dòng lúa cũng được cung cấp cho nông dân gieo trồng và đánh giá. Về lưu giữ nội vi thì Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng hệ thống các khu lưu giữ, đây là hình thức bảo tồn nguồn gen lý tưởng. Đến năm 2004 thì Việt Nam đã thành lập được tổng cộng 128 khu bảo tồn trong đó có 27 Vườn quốc gia. Theo kế hoạch đến 2010 thì Việt Nam sẽ có tổng cộng 133 khu bảo tồn trong đó có 32 Vườn quốc gia với diện tích khoảng trên 2 triệu ha chiếm khoảng 6,2% diện tích lãnh thổ. Hệ thống khu bảo tồn Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc bảo tồn nguồn gen động thực vật. Trong lâm nghiệp thì các dự án bảo tồn nguồn gen cây rừng do Viện Khoa học Lâm Nghiệp thực hiện từ năm 1988. Các dự án thường chỉ tập trung vào những loài ưu tiên về mặt khoa học, kinh tế, trồng rừng. Phương pháp lưu giữ chủ yếu là lưu giữ ngoại vi, một phần là lưu giữ nội vi. Còn nhiều loài cây cần được chú ý bảo tồn đặc biệt là những cây thuốc, những cây quan trọng với cộng đồng địa phương, những cây có giá trị văn hóa truyền thống lâu đời. Về lưu giữ ngoại vi thì Việt Nam cũng đạt được một số thành tựu quan trọng với các hình thức lưu giữ như: Vườn thú, vườn thực vật, ngân hàng gen, các trạm cứu hộ động vật, trạm nghiên cứu bảo tồn thủy sản. Đối với vườn thực vật thì hiện 10 nay Việt Nam có một vườn thực vật lớn (Vườn Bách thảo) Hà Nội với hàng trăm loài cây bản địa và một số vườn thực vật nhỏ hơn ở Trảng Bom Đồng Nai, Cầu Hai Phú Thọ, các vườn cây thuốc do Viện dược liệu quản lý. Trong đó đáng chú ý là các vườn cây thuốc đang lưu giữ bảo tồn khoảng 100 loài cây thuốc quý trong tổng số gần 4.000 loài cần được lưu giữ bảo tồn (Võ Văn Chi, 1999). [1] Nguồn tài nguyên di truyền cây rừng Việt Nam bao gồm khoảng 12.000 loài cây, trong đó khoảng 2.300 loài có thể sử dụng làm thức ăn cho người, gia súc, và một số mục đích kinh tế khác. Về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam có khoảng gần 4.000 loài, trong đó 120 loài cây được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc dân gian, đặc biệt là trong các cộng đồng dân tộc thiểu số ở Miền núi. Khoảng 700 loài thường được đề cập trong các sách y học phương Đông, trong đó có nhiều loài cây thuốc rất quí như Sâm Ngọc linh. Có thể nói Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên di truyền cây thuốc phong phú và đa dạng trên thế giới. Trong 20 - 30 năm gần đây tài nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam đã trải qua những thay đổi lớn. Quá trình này phát triển theo hai hướng: Đa dạng phong phú hơn hoặc suy thoái hơn. Nguồn gen thực vật đa dạng hơn do sự phát triển nông nghiệp và trao đổi văn hóa, trong đó nhiều loài cây trồng có giá trị kinh tế được du nhập vào Việt Nam như: Điều, Thanh Long, Nho, Avocado. Bên cạnh đó hiện tượng xói mòn giống cây trồng cũng xảy ra do canh tác chuyên canh trong Cách mạng Xanh, do áp lực dân số dẫn đến phá rừng để mở rộng đất canh tác. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nữa mà nguồn gen nhiều loài cây trồng bị suy thoái nghiêm trọng. Việc bảo tồn ở Việt Nam mới chỉ chú ý đến những cây nông nghiệp phổ biến, cây lâm nghiệp có giá trị khoa học và nguy cấp, cây thuốc có giá trị cao và quí hiếm. Trong khi đó nhiều loài cây khác ít hoặc chưa được chú ý do nhiều nguyên nhân khác nhau. Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên thực vật của nhân dân ta rất phong phú và đa dạng dưới nhiều hình thức vào các mục đích khác nhau như: làm lương thực, thực phẩm, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, làm cảnh. Đặc biệt phải kể đến mục đích nhuộm màu thực phẩm, các cây dùng để nhuộm màu gồm tất cả các loài thực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng