Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Lâm nghiệp Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng mỡ (manglietia glauc...

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng mỡ (manglietia glauca bi) huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

.PDF
100
299
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG BÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG MỠ (Manglietia glauca BI) HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG BÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG MỠ (Manglietia glauca BI) HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Công Bình ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành lâm học tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nhằm vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm, khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng Mỡ (manglietia conifera) huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn” Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của GS.TS. Đặng Kim Vui, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đến nay luận văn đã hoàn thành. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: GS.TS. Đặng Kim Vui đã giành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê, Trạm Khuyến Nông, Hạt Kiểm Lâm, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn cùng các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên, song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các thông tin về đối tượng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Bắc Kạn, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Công Bình iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa .................................................................. 4 1.1.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ .............................................. 5 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ................................................. 6 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa ............................................................................. 8 1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng ................ 9 1.2.3. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường .................................. 11 1.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 13 1.4 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bạch Thông ............................ 14 1.4.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 14 1.4.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội ....................................................... 15 1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ..... 20 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 21 iv 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 2.3.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ..... 21 2.3.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông.. 22 2.3.3. Thị trường, chế biến và sử dụng lâm sản của huyện. ............................ 22 2.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ....................................................................... 22 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng Mỡ ở huyện Bạch Thông .................................................................................................... 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài ............................... 22 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát....................................................... 23 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 24 2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 30 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31 3.1. Quá trình phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ....................... 31 3.1.1. Lịch sử gây trồng và phát triển rừng mỡ tại huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................... 31 3.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu trồng rừng sản xuất ở Huyện Bạch Thông ......... 33 3.2. Kết quả điều tra sinh trưởng của cây mỡ ................................................. 37 3.2.1. Sinh trưởng về đường kính D1.3 ............................................................ 37 3.2.2. Sinh trưởng chiều cao của cây Hvn ........................................................ 40 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của mô hình rừng trồng Mỡ Thuần Loài................................................................................................ 43 3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................................... 43 3.3.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội .................................................................. 47 3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................... 48 3.3.4. Tình hình chế biến sử dụng gỗ .............................................................. 49 v 3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng Mỡ tại huyện Bạch Thông ..................................................................... 51 3.4.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông ..................................................................................................... 51 3.4.2. Ảnh hưởng của các chính sách đến phát triển trồng RSX ở huyện Bắc Kạn .......................................................................................................... 65 3.5. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng Mỡ huyện Bạch Thông .......................................................................................... 68 3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng Mỡ ở huyện Bạch Thông .................................................................................................... 71 3.6.1. Những quan điểm và định hướng chung ............................................... 71 3.6.2. Các giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 72 3.6.3. Các giải pháp về chính sách và thể chế ................................................. 73 3.6.4. Các giải pháp về kinh tế - xã hội ........................................................... 76 3.6.5. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập ............................ 76 3.6.6. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 77 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 78 1. Kết luận ....................................................................................................... 78 2. Tồn tại.......................................................................................................... 80 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số huyện Bạch Thông năm 2013 ................................................................................ 19 Bảng 2.1. Bảng điều tra sinh trưởng ............................................................... 25 Bảng 2.2. Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất ............................... 29 Bảng 2.3. Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng................... 29 Bảng 2.4. Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng ....................................... 29 Bảng 3.1: Nguồn vốn đầu tư và mục tiêu trồng rừng sản xuất ....................... 34 Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo từng Xã Huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 35 Bảng 3.4: Hiện trạng đất dưới tán rừng Mỡ tuổi 4,5,6 ................................... 36 Bảng 3.5: Phân tích phương sai tiêu chuẩn D1.3.............................................. 38 Bảng 3.6: Kết quả sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn so sánh sinh trưởng D1.3 của cây Mỡ ở rừng trồng tuổi 4,5,6 ...................... 39 Bảng 3.7: Phân tích phương sai tiêu chuẩn Hvn .............................................. 41 Bảng 3.8: Kết quả sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn so sánh sinh trưởng Hvn của cây Mỡ ở rừng trồng tuổi 4,5,6 ...................... 42 Bảng 3.9. Tổng chi phí 1 ha rừng trồng Mỡ đến hết chu kỳ 10 năm .............. 44 Bảng 3.10. Bảng tính thu nhập cho 01ha rừng trồng chu kỳ 10 năm ............. 45 Bảng 3.11. Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng Mỡ chu kỳ 10 năm ............................................................................................. 45 Bảng 3.12. Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng Mỡ................. 46 Bảng 3.13. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp ........ 47 Bảng 3.14. Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình ............................. 48 Bảng 3.15: Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng của huyện Bạch Thông - Bắc Kạn ................................ 49 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng rừng ....... 65 Bảng 3.17. Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức trồng rừng trên đất được giao hoặc thuê ................................................... 67 Bảng 3.18: Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường .................... 69 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ trình tự các bước nghiên cứu đề tài ...................................... 23 Hình 3.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất .................. 70 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người, việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, cụ thể rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…, ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng. Nhưng với thực trạng hiện nay diện tích rừng của nước ta đang bị thu hẹp dần cả về số lượng và chất lượng ở mức báo động. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển thực vật nói chung và rừng trồng nói riêng không chỉ chịu ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ không khí… mà chúng còn bị tác động của các yếu tố sinh vật khác như sự tàn phá của sâu hại, sự cạnh tranh của các cá thể thực vật cùng loài hay khác loài và đặc biệt là sự ký sinh của các vi sinh vật trên các cơ quan của thực vật, làm thay đổi chức năng hay biến dạng, ảnh hưởng đến từng bộ phận hay toàn bộ cây, thậm chí làm chết cây, từ đó làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế. Vì vậy Đảng và nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng một cách bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. Huyện Bạch Thông là một huyện của tỉnh Bắc Kạn với 90% diện tích là rừng núi hiện nay trồng rừng rất nhiều loài cây như : Bồ đề, Keo, Mỡ, Hồi, Quế, Thông.v.v 2 Nhưng loài cây được trồng chủ đạo là cây Mỡ do dặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho việc trồng loài cây này. Từ khi thực hiện chính sách giao đất giao rừng người dân đã trồng rừng theo diện tích đã được giao tuy diện tích trồng mỡ trên địa bàn huyện là rất lớn nhưng các hộ gia đình trồng mỡ vẫn theo hướng trồng đại trà vì vậy không phải tất cả đều đem lại năng suất và và hiệu quả kinh tế cao do nhiều vấn đề như: Nguồn giống để trồng rừng, kỹ thuật trồng,chăm sóc và bảo vệ rừng, tập quán canh tác của người dân còn lạc hậu do thị trường tiêu thụ lâm sản không ổn định. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng mỡ nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng Mỡ (manglietia conifera) huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn”. Ý nghĩa của đề tài : Rừng trồng sản xuất hàng hóa lâm sản, đặc biệt là sản xuất gỗ lớn có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển lâm nghiệp bền vững ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là đối tượng liên quan nhiều đến phát triển kinh tế, xã hội nông thôn và xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của cư dân miền núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài nghiên cứu có thể giúp cho những người trồng rừng phát triển được tiềm năng, thế mạnh để phát triển bền vững về các mặt : Kinh tế, xã hội và môi trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bạch Thông (Bắc Kạn) làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển trong thời gian tới nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của rừng trồng Mỡ (manglietia conifer) góp phần nâng cao đời sống của nhân dân địa phương. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá hiện trạng rừng trồng Mỡ huyện bạch thông tỉnh Bắc Kạn. - Xác định được hiệu quả của rừng trồng Mỡ về kinh tế, xã hội, môi trường và ảnh hưởng của một số chính sách đến phát triển rừng trồng Mỡ tại huyện Bạch Thông Bắc Kạn. - Góp phần đề xuất định hướng quy hoạch trồng rừng Mỡ hợp lý. - Đưa ra một số giải pháp về mặt tổ chức chính sách để hỗ trợ và phát triển trồng rừng tại địa phương 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trồng rừng là một môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề sau đây: 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự (2004). Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974) [48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất đai. Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) [58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt. 5 Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự”kết hôn” thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu tầng đất. Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. 1.1.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)[49], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2985 ;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 6 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [60], để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm”Thị trường là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong (2004) [54] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển trồng rừng như: - Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá. - Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước. - Giảm thuế đánh vào các lâm sản. - Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng. - Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng. Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 7 Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop (2004) [57] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004)[44] ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng. - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng. Tóm lại : Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy các công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta nói chung cũng như ở Bạch Thông nói riêng. 1.2. Ở Việt Nam Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các 8 chương trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây: 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức độ khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994) [32], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để phát triển các loài cây cung cấp gỗ công nghiệp như một số loài Bạch đàn (Eucalyptus) và Keo (Acacia). Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn thích hợp để trồng rừng gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu nước (D.alatus). Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự (2001) [26] cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất; 2)độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4)thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2003) [34] cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội. 9 Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004)[4]cũng đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E. urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) [37] cũng có nhận xét tương tự, trên đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E urophylla sau 4-5 năm tuổi có thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá macma acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m3/ha/năm, trên đất đỏ bazal thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m3/ha/năm. 1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng Mật độ là một trong những yếu tố quyết định năng suất của rừng trồng, Mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ thấp sẽ lãng phí đất, phải tốn công chăm sóc và diệt cỏ dại. Hơn nữa, mật độ thấp cành nhánh phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng gỗ nguyên liệu. Mật độ trồng ban đầu như thế nào thì có hiệu quả nhất? Vấn đề này phải căn cứ vào mục đích trồng rừng, đồng thời tuỳ thuộc vào lập địa nơi gây trồng. Tuy nhiên, vấn đề này ở trong nước vẫn còn ít các công trình nghiên cứu, theo kinh nghiệm ở một số công ty trồng rừng nguyên liệu hiện nay thường trồng từ 1660-2500 cây/ha đối với các loài cây mọc nhanh và trung bình, mật độ này đã phải là tối ưu chưa? Câu hỏi này vẫn chưa có câu trả lời một cách có khoa học. Khi đánh giá rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) [4] đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác nhau là: 952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha, kết quả phân tích cho thấy sau 3 năm trồng năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng 10 suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả cho rằng đối với Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ nên trồng mật độ từ 1111-1666 cây/ha là thích hợp nhất. Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định cho một số loài Thông, Keo lá to và Bồ Đề mật độ trồng từ 1200-1500 cây/ha, Bạch đàn là 1000 cây/ha, quy trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn E. urophylla cũng quy định mật độ trồng từ 1110- 1660 cây/ha. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch quy định trồng thuần loài từ 2000-2500 cây/ha, trồng xen có thể trồng từ 1000-1250 cây/ha (Vụ KHCN&CLSP) (2001) [43]. Tuy các quy trình quy phạm trên đây đã quy định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh, nhưng cũng chỉ mang tính chất tạm thời, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào từng loại đất và từng loại giống mới đã được cải thiện và bổ sung,... Để xác định mật độ trồng thích hợp trên loại đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở khu vực Bắc Trung Bộ là công trình”Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã bố trí thí nghiệm 3 loại mật độ: 1330cây/ha (3x2,5m); 1660 cây/ha (3x2m) và 2500 cây/ha (2x2m), giống hỗn hợp của các dòng Keo lai BV5; BV10 và BV33, nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Qua thống kê sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98% - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm đều giảm những vẫn đạt từ 91,67%- 93,52%. Số liệu sinh trưởng và kết quả phân tích phương sai cho thấy sau 1 năm mật độ trồng đã bắt đầu có ảnh hưởng rõ đến khả năng sinh trưởng cả về đường kính, chiều cao và đường kính tán của Keo lai (Ftt>F05), sau 2 năm tuổi sự ảnh hưởng này càng thể hiện rõ hơn (Ftt>F05), tốt nhất thuộc về mật độ 1330cây/ha, tiếp theo ở mật độ 1660cây/ha và kém nhất ở mật độ 2500cây/ha. Cũng nghiên cứu vê mật độ trồng rừng với mục tiêu nguyên liệu dăm giấy, Nguyễn Huy Sơn (2006) [37] đã bố trí thí nghiệm mật 11 độ trên đất phù sa cổ tại Đồng Nơ (Bình Phước) gồm 3 công thức: 1100cây/ha (3x3m), 1660cây/ha (3x2m), 2220cây/ha (3x1,5m), cây con được nhân giống bằng phương pháp giâm hom hỗn hợp của các dòng TB03 và TB12 với tỷ lệ 1:1:1:1. Xử lý thực bì và làm đất băng phương pháp cơ giới, cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng sâu 40cm, bón lót đồng nhất 200g NPK+100g vi sinh. Sau 24 tháng tuổi tỷ lệ sống giữa các công thức mật độ biến động từ 86,46-97,90%. Cao nhất ở mật độ 1100cây/ha và giảm dần theo chiều tăng của mật độ, thấp nhất ở mật độ 2220cây/ha. Khả năng sinh trưởng đường kính và chiều cao giữa các công thức mật độ sau 24 tháng tuổi đã khác nhau rõ rệt (Ft>F05), cao nhất ở mật độ 1100cây/ha với đường kính đạt 7,72cm, chiều cao 8,79m, tiếp theo là mật độ 1660cây/ha có các trị số tương ứng là 6,46cm và 7,40m, thấp nhất là mật độ 2220cây/ha có các trị số tương ứng là 5,58cm và 7,12m. Như vậy, mật độ có ảnh hưởng khá rõ đến khả năng sinh trưởng và năng suất rừng trồng. 1.2.3. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, chính phủ đã ban hành hàng loạt cách chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật bảo vệ và Phát triển rừng, các nghị định 01/CP [19], 163CP [21] về giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu tư tín dụng như luật khuyến khích đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi.... các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất. Nhìn chung những nghiên cứu về chính sách phát triển rừng trồng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng mới chỉ quan tâm tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình của các tác giả sau đây:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan