ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN TRUNG NGHĨA
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI
VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC, CHỢ ĐỒN, BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
Lớp
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
Khoa
Khóa học
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Quốc Hưng
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
tháng năm 2015
Người viết cam đoan
(Ký, ghi rõ họ tên)
trước hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ tên)
ThS. Trương Quốc Hưng
Phan Trung Nghĩa
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trên quan điểm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”,
đó là phương châm đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, giúp cho sinh viên củng cố
kiến thức lý thuyết, tiếp xúc với thực tế, nắm bắt được phương thức tổ chức
và tiến hành ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thông qua đó giúp
sinh viên nâng cao thêm năng lực, tác phong làm việc, khả năng giải quyết
vấn đề, xử lí tình huống.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành
thực hiện nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu các yếu tố tác động đến bảo tồn đa
dạng sinh học tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc - Chợ Đồn
- Bắc Kạn ".
Trong thời gian thực tập, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cô giáo khoa Lâm Nghiệp, cán bộ ban quản lí Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc cùng toàn thể nhân dân gần khu vực bảo tồn. Đặc biệt là
sự chỉ đạo giúp đỡ trực tiếp của ThS. Trương Quốc Hưng đã giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian , kiến thức bản thân còn hạn chế nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Phan Trung Nghĩa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân loại hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam ................................ 10
Bảng 2.2. Dân số, dân tộc và tình trạng đói nghèo ở các xã xung quanh Khu
bảo tồn .......................................................................................... 14
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2011 ................................... 15
Bảng 3.1. Bảng đánh giá các mức độ tác động dựa trên thang điểm từ 0-10 ....... 20
Bảng 4.1. Diện tích rừng khu bảo tồn phân theo trạng thái ........................... 23
Bảng 4.2. Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH tại KBT loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc .............................................................. 26
Bảng 4.3. Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH tại KBT loài
và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.......................................................... 27
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác gỗ của con người đến bảo tồn
ĐDSH tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.......................... 29
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác LSNG của con người đến bảo
tồn ĐDSH tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.................... 31
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của hoạt động chăn thả gia súc của con người đến bảo
tồn ĐDSH tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.................... 32
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của hoạt động xâm lấn rừng lấy đất canh tác của con
người đến bảo tồn ĐDSH tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
...................................................................................................... 33
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí tuyến điều tra............................................................. 19
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH tại
KBT .............................................................................................. 26
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH
tại KBT ......................................................................................... 28
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC
: Ô tiêu chuẩn
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
KBT
: Khu bảo tồn
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ-BNN
: Quyết định - Bộ nông nghiệp
VQG
: Vườn quốc gia
UBND
: Ủy ban nhân dân
BQL
: Ban quản lý
Tuyến ĐT : Tuyến điều tra
Điểm QS
: Điểm quan sát
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích ................................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu .................................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
2.1. Một số khái niệm liên quan đến ĐDSH và bảo tồn đa dạng sinh học ....... 4
2.1.1. Khái niệm về ĐDSH ............................................................................. 4
2.1.2. Bảo tồn ĐDSH và một số phương pháp bảo tồn ĐDSH ........................ 5
2.1.3. Khái niệm KBT thiên nhiên .................................................................. 7
2.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 8
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 8
2.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ......................................................... 12
2.3.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 12
2.3.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................ 13
2.3.3. Đặc điểm thủy văn .............................................................................. 13
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 13
2.3.5. Khái quát về tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu .............................. 15
vii
2.3.6. Cơ sở hạ tầng tại các xã vùng đệm...................................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
3.1.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 18
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 18
3.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 18
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 19
Phần 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
4.1. Khái quát về khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện chợ
đồn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 23
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .. 25
4.2.1. Các nhân tố nội tại .............................................................................. 25
4.2.2. Các nhân tố ngoại cảnh ....................................................................... 27
4.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ....................................... 29
4.3.1. Khai thác gỗ trái phép ......................................................................... 29
4.3.2. Thu hái lâm sản ngoài gỗ .................................................................... 30
4.3.3. Chăn thả gia súc ................................................................................. 31
4.3.4. Một số chính sách của địa phương chưa đi vào thực tế ....................... 32
4.3.5. Xâm lấn rừng lấy đất canh tác ............................................................ 33
4.3.6. Tập quán sống và sinh hoạt của người dân ......................................... 34
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn tại KBT loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................... 34
4.4.1. Lồng ghép giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học vào
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong khu vực ................................. 35
viii
4.4.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH .............................. 35
4.4.3. Xây dựng các văn bản pháp luật ......................................................... 36
4.4.4. Chính sách tài chính và đầu tư cho bảo tồn ĐDSH ............................. 36
4.4.5. Xây dựng và quy hoạch vùng đệm, kể cả vùng đệm trong khu vực bảo
vệ nghiêm ngặt .................................................................................... 36
4.4.6. Giải pháp về khoa học công nghệ ....................................................... 38
4.4.7. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, bảo tồn và chia sẻ lợi ích
từ ĐDSH ............................................................................................ 38
4.4.8. Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nằm ở vùng Đông Nam châu Á, với diện tích khoảng 330.541 km2,
Việt Nam là một trong 16 nước có tính ĐDSH cao trên thế giới (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống
khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu, ...
của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh
vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật
thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo-Malaysia. Các đặc
điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính
ĐDSH cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm
1% diện tích đất liền của thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2002-Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và Phát triển kinh tế).
ĐDSH có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự
nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của
loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Theo ước tính giá trị
của tài nguyên ĐDSH toàn cầu cung cấp cho con người là 33.000 tỷ đô la mỗi
năm (Constan Zaetal-1997). Đối với Việt Nam nguồn tài nguyên ĐDSH
trong các ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung cấp
cho đất nước khoảng 2 tỷ đô la (Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của
Việt Nam-1995).
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Với sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh học còn yếu kém
đã làm cho đa dạng sinh học (ĐDSH) bị suy thoái ngày càng nghiêm trọng
[6], [12], [13], [15]. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện
2
tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng
trong một tương lai gần. Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã
đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn
tài nguyên ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề
liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và
phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH
v.v.
Khu bảo tồn Loài & Sinh cảnh Nam Xuân Lạc được thành lập với
nhiệm vụ chính là quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống cho các loài động, thực vật,
bảo vệ các nguồn gien quý hiếm của Việt Nam và thế giới, ổn định đời sống
nhân dân trong khu vực. Đến nay, KBT đã có rất nhiều cố gắng trong việc
quản lý, bảo vệ tính ĐDSH, tổ chức ngăn chặn tình trạng xâm hại vào KBT.
Tuy nhiên do nguồn kinh phí để triển khai các hoạt động bảo tồn còn hạn chế,
đời sống của người dân sống ở trong và xung quanh KBTcòn nhiều khó khăn,
hầu hết đều là các hộ nghèo. Do vậy tình trạng người dân lén lút vào KBT để
khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã trái phép vẫn xảy ra. Trong khi
đó, việc đào tạo, tập huấn về bảo tồn, kỹ năng làm việc… cho đội ngũ cán bộ
của KBT từ khi thành lập đến nay còn chưa nhiều. Chính vì vậy trình độ về
các lĩnh vực bảo tồn còn hạn chế, từ đó đã ảnh hưởng lớn đến việc triển khai
các hoạt động bảo tồn trong khu vực. Để tổ chức triển khai các hoạt động
trong khu bảo tồn có hiệu quả, khuyến khích và thu hút cộng đồng địa phương
tham gia vào công tác bảo tồn ĐDSH trên địa bàn, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài : "Nghiên cứu các yếu tố tác động đến bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc - Chợ Đồn - Bắc Kạn ".
1.2. Mục đích
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến bảo tồn ĐDSH nhằm cung cấp
thêm những thông tin khoa học, có cơ sở thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu
3
quả công tác bảo tồn nói chung và tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
1.3. Mục tiêu
- Xác định được các yếu tố tác động đến công tác bảo tồn ĐDSH tại
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Chợ Đồn, Bắc Kạn.
- Đánh giá được mức độ tác động của từng nhân tố tới bảo tồn ĐDSH
tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Chợ Đồn, Bắc Kạn.
- Đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn
ĐDSH tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Chợ Đồn, Bắc Kạn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để làm tài liệu tham
khảo giúp cho công tác bảo tồn ĐDSH tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc, Chợ Đồn, Bắc Kạn.
Thông qua đợt nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi được vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác quản lý bảo vệ rừng cũng như
công tác bảo tồn ĐDSH.
Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học để trang bị một
số kiến thức trong công tác điều tra thực địa.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số khái niệm liên quan đến ĐDSH và bảo tồn đa dạng sinh học
2.1.1. Khái niệm về ĐDSH
Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa:
“ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật,
động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những
HST vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường’’. ĐDSH bao gồm 3 cấp
độ: Đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng loài
bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài
động vật, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm sự
khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các cá thể cùng chung
sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần
xã mà trong đó các loài sinh sống, và cả sự khác biệt của mối tương tác giữa
chúng với nhau [11].
Thuật ngữ "đa dạng sinh học" (Biodiversity hay biological diversity)
lần đầu tiên được Norse and McManus (1980) giới thiệu, bao gồm hai khái
niệm có liên quan với nhau là đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di
truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một
quần xã sinh vật).
Trong Công ước về đa dạng sinh học, thuật ngữ ĐDSH được dùng để
chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó
bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh
thái (Gaston and Spicer, 1998). Như vậy ĐDSH là toàn bộ các dạng sống trên
trái đất, bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên di truyền, các loài, các hệ sinh
thái và các tổ hợp sinh thái. ĐDSH thường được thể hiện ở 3 cấp độ: đa dạng
trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái
(đa dạng hệ sinh thái) [1].
5
Theo luật ĐDSH năm 2008, ĐDSH là sự phong phú về nguồn gen, các
loài sinh vật và HST trong tự nhiên [8].
ĐDSH trực tiếp phục vụ đời sống của con người trong phát triển kinh
tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo…. Những giá trị trực tiếp đó là giá trị sử
dụng, tiêu thụ, và sản xuất ra các mặt hàng phục vụ nhu cầu của con người.
ĐDSH và cảnh quan là nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ hệ sinh thái,
điều tiết nguồn nước, bảo vệ môi trường đặc biệt trong giảm nhẹ các tác động
bất lợi do biến đổi khí hậu hiện nay [10], [11].
2.1.2. Bảo tồn ĐDSH và một số phương pháp bảo tồn ĐDSH
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa
con người với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất
cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau.
Có nhiều phương pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số
phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng,
các dòng di truyền hay các sinh cảnh. Một số khác được sử dụng để sản xuất
một cách bền vững các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh
vật…, [2], [3], [4], [5], [7], [16], [17].
Có thể phân chia các phương pháp và công cụ thành các nhóm như sau:
2.1.2.1. Bảo tồn nguyên vị (in situ):
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục
đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự
nhiên. Tuỳ theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông
thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn
và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Theo Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) thì có 6 loại khu bảo tồn:
6
Loại I: Khu bảo tồn nghiêm ngặt (hay khu bảo tồn hoang dã).
Loại II : VQG, chủ yếu để bảo tồn các HST và sử dụng vào việc du
lịch, giải trí , giáo dục.
Loại III: Công trình thiên nhiên, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên
nhiên đặc biệt.
Loại IV: Khu bảo tồn sinh cảnh hay các loài, chủ yếu là nơi bảo tồn
một số sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ.
Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay cảnh quan biển, chủ yếu
bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp, sử dụng cho giải trí và du lịch.
Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu quản lý
với mục đích sử dụng một cách bền vững các HST và tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra theo Chương trình Giáo dục Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp
Quốc (UNESCO) còn có Khu di sản thế giới, và theo công ước RAMSAR có
Khu bảo tồn ĐNN RAMSAR. Tuy nhiên, bảo tồn nguyên vị còn bao gồm cả
các công việc qủan lý các động thực vật hoang dã, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên ngoài các khu bảo tồn. Trong nông nghiệp và lâm nghiệp, bảo tồn
nguyên vị được hiểu là việc bảo tồn các giống loài cây trồng và cây rừng
được trồng tại đồng ruộng hay trong các rừng trồng [19].
2.1.2.2. Bảo tồn chuyển vị (ex situ)
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và
các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của
việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong
trường hợp: (1) nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu
hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và
phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn
chuyển vị bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thuỷ hải
sản, các bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sưu
7
tập các chất mầm, mô cấy... Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật
được lưu giữ trong môi trường nhân tạo, nên chúng bị tách khỏi quá trình tiến
hoá tự nhiên. Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa bảo tồn chuyển vị với bảo tồn
nguyên vị rất bổ ích cho công tác bảo tồn ĐDSH [19].
2.1.2.3. Phục hồi (rehabilitation)
Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển
chỗ. Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã,
sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số
công việc như phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng
cách nuôi trồng lại các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo
lại vòng tuần hoàn vật chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử
dụng cho công việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần
động thực vật như trước đã từng có [2], [14]. Một trong những mục tiêu quan
trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các đại diện của HST và các thành
phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các KBT cũng cần thiết phải giữ gìn
các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang còn sót lại trong khu vực mà
con người đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các khu vực được
xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan trọng cho công tác
bảo tồn ĐDSH.
2.1.3. Khái niệm KBT thiên nhiên
Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành
để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá và được quản lí bằng pháp luật
hoặc các phương thức hữu hiệu khác. Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên
còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự
nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên [18].
8
2.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
Theo nghiên cứu “Đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu” của Liên hợp
quốc công bố ngày 5/10/2010 cảnh báo đa dạng sinh học rừng đang bị lâm
nguy trên phạm vi toàn cầu do tốc độ mất rừng, suy thoái rừng và diện tích
rừng suy giảm quá nhanh trên thế giới.
Trước nguy cơ mất ĐDSH một cách nhanh chóng trên phạm vi toàn thế
giới nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đã ra đời: Công ước
RAMSAR, Iran (1971), Công ước (CITES, 1972), Công ước Paris (1972)...
Thiết lập các KBT vẫn là một trong những nền tảng cho việc bảo tồn và
thúc đẩy ĐDSH, hệ sinh thái và sức khỏe con người.Năm 1997, trên toàn thế
giới có khoảng 30.000 KBT thiên nhiên, chiếm hơn 132 triệu ha, 8,84% diện
tích đất liền.
Đến năm 2004, trên thế giới có hơn 100.000 KBT thiên nhiên, chiếm
11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lượng và diện tích lớn
nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh.
Tại hội nghị Liên hợp quốc về phát triển bền vững các nhà lãnh đạo
trên thế giới đã khẳng định giá trị của ĐDSH, vai trò quan trọng của các KBT
trong việc duy trì các dịch vụ hệ sinh thái và tính cấp bách trong thực hiện các
hoạt động để ngăn chặn và đảo ngược suy giảm ĐDSH. Hướng tới mục tiêu
11 của Công ước Đa dạng sinh học (CBD), cộng đồng thế giới kêu gọi ít nhất
17% diện tích đất liền của thế giới và 10% diện tích biển được quản lý một
cách công bằng và bảo tồn vào năm 2020. Điều này đòi hỏi phải có quan hệ
đối tác mạnh mẽ và hiệu quả.
Theo Báo cáo năm 2012 của IUCN, các quốc gia, cộng đồng và các tổ
chức phi chính phủ liên quan đến các KBT đã đạt được những thành công
đáng kể, ví dụ : các KBT đã tăng lên 58% về số lượng và 48% về diện tích.
9
Tuy nhiên, nhiều KBT trên thế giới phải đối mặt với các vấn đề về quản lý, tài
chính và nhiều thách thức khác. Một nửa các KBT quan trọng nhất trên thế
giới về ĐDSH vẫn không được bảo vệ.
Danh sách các loài có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên, có nghĩa là
các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà nguyên nhân không có
gì khác hơn là các hoạt động sống của con người. Khi so sánh các dạng sử
dụng đất khác nhau (chẳng hạn nông nghiệp, du lịch, giao thông, v.v...) thì
lâm nghiệp đứng hàng thứ 2 (sau nông nghiệp) như là nguyên nhân của việc
suy giảm, trong khi cách đây một phần tư thế kỷ (1981) còn xếp ở vị trí thứ 6
(sau nông nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đô thị hoá và thuỷ lợi) (Sukopp,
1981-dẫn theo Pitterle, A. 1993).
2.2.2. Ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của sự suy thoái tài nguyên ĐDSH,
Việt Nam đã sớm có những hành động tích cực trong công tác bảo tồn ĐDSH.
Theo thống kê từ năm 1958 đến nay, có tới vài trăm văn bản pháp luật do Nhà
nước và các ban ngành liên quan ban hành về vấn đề bảo tồn ĐDSH và các tài
liệu hướng dẫn thi hành lần lượt được ban hành.
Năm 1993 Việt Nam đã phê chuẩn công ước quốc tế về bảo tồn ĐDSH.
Năm 1995, Chính phủ đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động ĐDSH
ở Việt Nam”. Năm 2007, “Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020” được xây dựng và phê duyệt triển khai.
Theo kết quả kiểm kê rừng được công bố tại Quyết định số 2159/QĐBNN-KL ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, diện tích rừng của
Việt Nam là 12,837 triệu ha, với độ che phủ rừng tương ứng là 38,2%, trong
đó có 10,283 triệu ha rừng tự nhiên.
Để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các vùng có tính ĐDSH cao,
nơi phân bố các loài quý hiếm, Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập một hệ
10
thống các Khu rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia, Khu dự trữ thiên
nhiên, Khu bảo tồn loài/sinh cảnh, Khu bảo vệ cảnh quan được phân bố
trên hầu khắp các vùng sinh thái, gồm 128 khu. Cần phải hoàn thiện hệ
thống chính sách, luật pháp, nâng cao ý thức và năng lực bảo tồn, huy động
được sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn. (Dẫn theo Nguyễn
Duy Chuyên).
Bảng 2.1. Phân loại hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam
TT
Loại
Số lượng
Diện tích (ha)
1
Vườn Quốc gia
30
1.041.956
2
Khu Bảo tồn thiên nhiên
60
1.184.372
2a
Khu dự trữ thiên nhiên
48
1.100.892
2b
Khu bảo tồn loài/sinh cảnh
12
83.480
3
Khu Bảo vệ cảnh quan
38
173.764
Tổng cộng (Khu bảo tồn)
128
2.400.092
Trong 128 KBT rừng hiện nay có 30 VQG, 48 Khu dữ trữ thiên nhiên,
12 khu bảo tồn loài và sinh cảnh, 38 khu bảo vệ cảnh quan, với tổng diện tích
2.400.092 ha, chiếm gần 7,24% diện tích tự nhiên trên đất liền của cả nước.
Một số khu rừng nghiên cứu tại các Viện, Trung tâm, các trường học cũng đã
được thống kê vào trong hệ thống rừng đặc dụng, theo Luật bảo vệ và phát
triển rừng sửa đổi năm 2004.
Hệ thống các khu rừng đặc dụng hiện có phân bố rộng khắp trên các
vùng sinh thái toàn quốc. Tuy nhiên hệ thống các khu rừng đặc dụng hiện nay
có đặc điểm là phần lớn các khu rừng đặc dụng đều có diện tích nhỏ, phân bố
phân tán. Trong số 128 KBT có 14 khu có diện tích nhỏ hơn 1000 ha, chiếm
10,9%. Các khu có diện tích nhỏ hơn 10.000 ha là 52 khu, chiếm 40,6% các
khu bảo tồn, bao gồm VQG 4 khu, 9 khu dữ trữ thiên nhiên, 9 khu bảo vệ
11
loài, 30 khu bảo vệ cảnh quan. Chỉ có 12 khu có diện tích từ 50.000 ha trở
lên. Nhiều khu bảo tồn còn bao chiếm nhiều diện tích đất nông nghiệp, đất thổ
cư, ranh giới một số khu bảo tồn trên thực địa chưa rõ ràng, còn có tranh
chấp, tính liên kết các khu yếu, chưa hình thành được các hành lang liên kết
các KBT nhỏ, có nhiều đặc điểm giống nhau v.v.
Ngoài các KBT, các hình thức bảo tồn dưới đây cũng đã được công
nhận ở Việt Nam : 5 khu Dự trữ sinh quyển quốc gia được UNESCO công
nhận: Khu Cần giờ (Tp. Hồ Chí Minh), Khu Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng
và Bình Phước), Khu Cát Bà (Tp. Hải Phòng), khu ven biển Đồng bằng Sông
Hồng (Nam Định và Thái Bình) và khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang; 2 khu
di sản thiên nhiên thế giới: Khu Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và Khu Phong
Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình);4 khu di sản thiên nhiên của Asean: 4 VQG:
Ba bể (Bắc Cạn), Hoàng Liên (Lào Cai), Chư Mom Rây ( Kon Tum) và Kon
Ka Kinh ( Gia Lai); 2 khu Ramsar: Vườn quốc gia Xuân Thủy, (tỉnh Nam
Định) và VQG Cát Tiên).
Một số vấn đề tồn tại trong bảo tồn hiện nay:
Hệ thống các KBT có nhiều KBT có diện tích nhỏ, tính liên kết yếu nên
hạn chế đến các hoạt động bảo tồn trên phạm vi khu vực rộng.
Ranh giới các KBT phần lớn chưa được phân định rõ ràng trên thực
địa, các hoạt động xâm lấn, vi phạm trong các KBT còn xẩy ra.
Nguồn ngân sách cho bảo tồn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn
ngân sách Nhà nước, các khu bảo tồn thuộc địa phương quản lý có nguồn
ngân sách rất hạn chế cho các hoạt động bảo tồn, chưa có chính sách cụ thể để
xã hội hóa công tác bảo tồn.
Một số chính sách về KBT còn thiếu, như chính sách đầu tư, quản lý
vùng đệm v.v.
- Xem thêm -