ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN THÚY QUỲNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THẢM THỰC VẬT
ĐẾN TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẤT
XÃ TÂN CƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khoá học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN THÚY QUỲNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THẢM THỰC VẬT
ĐẾN TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẤT
XÃ TÂN CƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khoá học
: 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn: TH.S HÀ ĐÌNH NGHIÊM
Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TH.S Hà Đình Nghiêm đã tận tình
hướng dẫn tôi để có thể hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cảm ơn các thầy
cô giáo, cán bộ khoa Môi trường, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nguyên cứu khoa học
tại trường.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ Địa chính - Môi trường và UBND xã Tân
Cương, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Tôi cũng xin được các ơn các tác giả của các công trình nghiên cứu
trước đó đã cung cấp nhiều tài liệu tham khảo để tôi hoàn thành tốt và đúng
tiến độ báo cáo này. Xin được cám ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên
và tạo mọi điệu kiện tốt nhất trong quá trình học tập nghiên cứu.
ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
B
Thân bụi
B
Bì sinh
BVMT
Bảo vệ môi trường
CP
Chính phủ
DN
Doanh nghiệp
G
Thân gỗ
G/S
Cây bụi
K
Ký sinh
KCN
Khu công nghiệp
KHKT
Khoa học kĩ thuật
KVNC
Khu vực nghiên cứu
L
Thân leo
NĐ
Nghị định
NN
Nông nghiệp
NXB
Nhà xuất bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
PCCR
Phòng chống cháy rừng
PTNT
Phát triển nông thôn
T
Thân thảo
TĐT
Tuyến điều tra
TTTP
Trung tâm thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ........ 10
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo chuẩn của Drude...................... 31
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Cương năm 2014........................... 32
Bảng 4.2. Cấu trúc hình thái theo chiều thẳng đứng của các trạng thái thảm
cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh ................................................................... 37
Bảng 4.3. Hình thái phẫu diện đất trong các giai đoạn phục hồi rừng ........... 40
Bảng 4.4. Hàm lượng chất dinh dưỡng của đất qua các giai đoạn phục hồi
rừng ................................................................................................................. 42
Bảng 4.5. Độ chua & lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi trong đất qua các giai đoạn
phục hồi rừng .................................................................................................. 46
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hàm lượng đạm tổng số trong đất................................................... 43
Hình 4.2. Hàm lượng lân tổng số trong đất..................................................... 44
Hình 4.3. Sự biến đổi độ chua PHKCl .............................................................. 46
Hình 4.4. Sự biến biến đổi hàm lượng Mg2+ ................................................. 47
Hình 4.5. Sự biến biến đổi hàm lượng Ca2+ .................................................... 47
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 5
2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam ................ 5
2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ....................................................... 5
2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ........................................................... 8
2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật, cấu trúc ...... 11
2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài .................................................. 11
2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ........................................ 14
2.2.3 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ....................................................... 18
2.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thực vật rừng và đất........ 20
2.3.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật trên thế giới
và Việt Nam .................................................................................................... 20
2.3.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất trên thế giới
và Việt Nam .................................................................................................... 22
2.3.3. Những ảnh hưởng về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật trên thế
giới và Việt Nam ............................................................................................. 24
2.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái nguyên và
vùng nghiên cứu .............................................................................................. 26
vi
PHẦN 3: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu............................... 28
3.2.2. Hiện trạng thảm thực vật - Cấu trúc thảm thực vật KVNC .................. 28
3.2.3. Đặc điểm của đất qua các giai đoạn phục hồi rừng .............................. 28
3.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ tài nguyên rừng và
bảo vệ môi trường ........................................................................................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 28
3.3.2 Phương pháp phân chia giai đoạn phục hồi ........................................... 29
3.3.3. Điều tra thu thập số liệu ........................................................................ 29
3.3.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32
4.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu.................................. 32
4.2 Hiện trạng thảm thực vật - Cấu trúc thảm thực vật KVNC ...................... 36
4.2.1. Giai đoạn I - Trạng thái thảm cỏ ........................................................... 38
4.2.2. Giai đoạn II - Trạng thái thảm cây bụi .................................................. 38
4.2.3. Giai đoạn III - Trạng thái rừng non thứ sinh......................................... 38
4.3. Đặc điểm của đất qua các giai đoạn phục hồi rừng ................................. 39
4.3.1. Hình thái phẫu diện đất ......................................................................... 39
4.3.2. NPK tổng số và PK dễ tiêu ................................................................... 41
4.3.3. Sự thay đổi độ chua và Ca2+, Mg2+ trao đổi .......................................... 45
4.4. Các giải pháp bảo vệ môi tường .............................................................. 48
vii
4.4.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 48
4.4.2 Các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất........................ 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 54
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề
Rừng - lá phổi của hành tinh, rừng không chỉ là nơi cung cấp nhiều loại
lâm sản quý và là nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp (Trần
Ngũ Phương, 1970)[28]. Vai trò quan trọng nhất của rừng đối với trái đất với
đời sống con người là vai trò điều hòa khí hậu. Rừng có ảnh hưởng đến sự
bốc hơi nước ở môi trường xung quanh và giữ cân bằng nồng độ oxi trong khí
quyển. Rừng không chỉ cung cấp oxi mà còn có tác dụng lọc không khí, làm
cho không khí trong lành. Rừng hấp thụ một lượng lớn khí CO2 trong khí
quyển, làm giảm các tác nhân gây ra hiệu ứng nhà kính (Thái Văn Trừng,
1998)[31].
Ngoài ra, rừng có vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói mòn đất,
nhất là xói mòn trên sườn đất dốc (Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên,
1999)[34]. Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, tuy nhiên
rừng lại đang bị khai thác một cách quá mức vì các lợi ích kinh tế. Vì cái lợi
ích trước mắt, con người chúng ta sẵn sàng hủy hoại môi trường sống của
mình (Nguyễn Ngọc Bình, 1996)[6].
Đất là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.Đất là thành phần
quan trọng của hệ sinh thái và là một trong những yếu tố hình thành quần thể
rừng, đất có quá trình phát sinh và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó có khí hậu, đá mẹ, thực vật, tuổi địa chất và hoạt động của con người (
Giacop.A ,1956 )[15]. Đất và quần thể rừng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ
vì đất vừa là yếu tố hình thành rừng, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh
trưởng của rừng, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp của thảm thực vật tạo nên độ
2
phì đất rừng, độ phì đó chính là nhân tố tổng hợp được quy định bởi nhiều
yếu tố như: Thành phần cơ giới, cấu tượng đất, độ ẩm, độ thoáng khí, độ dày
tầng đất, đặc điểm hóa tính. Do đó độ phì ảnh hưởng đến nhiều mặt của hệ
sinh thái rừng nói riêng cũng như thảm thực vật nói chung. Đất càng tốt độ
phì càng cao. Ngược lại thảm thực vật có tác dụng trở lại với đất một cách rất
tích cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh chóng tăng độ phì nhiêu của đất (Lê Văn
Khoa và cs, 1998)[21].
Trong những năm qua ở nước ta do khai thác quá mức nguồn tài
nguyên rừng, cùng với phong tục tập quán lạc hậu của một số địa phương
như: Du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn
nuôi gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp (Nguyễn
Thế Hưng, 2003)[17]. Theo số liệu thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở
nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26% (Vũ Thị Liên, 2005)[24]. Mặc dù
năm 1999 con số này đã tăng lên 33, 2% nhưng vẫn chưa đảm bảo mức an
toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước, kinh tế xã hội phát
triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa
người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con người trong
quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng
nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng
và mang tính toàn cầu (Nguyễn Trọng Điều, 1992)[14]. Càng ngày xã hội càng
phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi
càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính
sách của nhà nước và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Chính vì vậy Đảng
và nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại rừng nói
riêng và thảm thực vật nói chung (Lê Ngọc Công, 2004)[11].
Xã Tân Cương là một xã có diện tích rừng lớn, cũng như nhiều địa
phương khác trong huyện thời gian qua nhiều diện tích rừng đã suy giảm.
3
Nhiều diện tích rừng vẫn đang bị khai thác quá mức làm ảnh hưởng tới môi
trường. Xuất phát từ những lý do trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà
trường, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TH.S Hà
Đình Nghiêm, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
thảm thực vật đến tính chất hóa học của môi trường đất xã Tân Cương,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá được ảnh hưởng của thảm thực vật đến môi trường đất xã
Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân loại thảm thực vật, xác định các giai đoạn phát triển của thảm
thực vật, cấu trúc hình thái các kiểu thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất hóa học của đất dưới các kiểu thảm
thực vật nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng,
tăng độ che phủ, góp phần vào việc vừa có tác dụng bảo vệ môi trường nói
chung và môi trường đất nói riêng, vừa tạo ra giá trị kinh tế.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Vân dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng nhằm phòng, chống xói
mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất.
+ Tăng cường trách nhiệm bảo vệ rừng, từ đó có hành động tích cực
trong công tác bảo vệ rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn.
+ Đánh giá được hiện trạng thảm thực vật và tính chất hóa học của đất
tại xã Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
2.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung,chưa chỉ rõ một đối
tượng cụ thể nào,nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo
như thảm thực vật cây bụi,thảm thực vật rừng ngập mặn…Đây là một khái
niệm bao gồm nhiều thuật ngữ đã được cụ thể hóa như : Quần hệ,quần hợp,xã
hợp,quần xã,hệ sinh thái,sinh địa quần thể,thực vật địa quyền…được các nhà
nghiên cứu sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 20 trở lại đây.
Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ,những đối tượng
nghiên cứu về thảm thực vật là tập thể cây cối được hình thành do một số
lượng cá thể của các loài thực vật tập hợp lại.Tuy nhiên không phải tất cả các
nhà nghiên cứu về thảm thực vật đều nhất trí với nhau về đơn vị nghiên cứu
cơ bản. Do đó trên thế giới phân thành nhiều chiều hướng nghiên cứu.
2.1.1.2. Những nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới
Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được
công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây:
Theo Thái Văn Trừng (1998)[31], hệ thống phân loại đầu tiên về
thảm thực vật rừng nhiệt đới là của A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm
thực vật thành 3 quần hệ: quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ
vùng núi.
H.G.Champion (1936) Khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ- Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới, núi cao (Lê Trần Chấn, 1990)[8].
6
J.Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hệ, quần
hợp, loạt quần hợp). Ông cho răng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần
hệ rừng xanh từng mùa, loạt quần hệ khô từng xanh, loạt quần hệ miền núi,
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quang năm (Lê Trần Chấn,
1990)[8].
Maurand (1943) Nghiên cứu thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng trung gian đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực
vật nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái
với thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các
nhân tố sinh thái với nhau (Hoàng Chung, 2005)[9].
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật
thế giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế
giới thành 5 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp
quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo)
2.1.1.3. Những nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam
Những nghiên cứu thảm thực vật việt nam đến nay còn rất ít.
Chelavier (1918) là người đầu tiên đưa ra một bảng phân loại thảm thực
vật rừng Bắc Bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại rừng nhiệt đới
Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại rừng ở miền bắc Việt
Nam chia thành 10 kiểu (Trần Ngũ Phương, 1970)[28].
Năm 1953 ở Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng
miền Nam của Maurand khi ông tổng kết các công trình nghiên cứu các quần
thể rừng thưa của Jollet, Lý Văn Hội, Neang sam oil.
7
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm Nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này thì rừng Việt Nam chia thành 4 loại hình lớn
Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây
hoặc tỉa thưa.
Loại III: Gồm tất cả các loại rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy có thể lấy gỗ, trụ mỏ, củi nhưng phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu chư
bị phá hủy cần khai thác hợp lý.
Năm 1998, Thái Văn Trừng [31] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt
đới Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa
trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam
thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng
phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân
loại của UNESCO (1973).
Nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của các quần thể thực
vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao
ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín
hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập (1995)[23] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành
và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan
hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu
rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh;
kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa
8
khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô;
kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt
đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới
ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng
thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng
lùn đỉnh cao.
Nguyễn Thế Hưng (2003)[17] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc
trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Năm 2004, Lê Ngọc Công cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4
lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những
trạng thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người như: Khai
thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: Trảng cỏ; trảng cây
bụi và rừng thưa [11].
2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
*Trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài (Phạm Hoàng Hộ, 1993)[16].
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng:
300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo;
15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc
thấp khác.
9
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada:
25.000 loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất
lửa + Nam cực:
1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm:
15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri,
Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi
và Ai cập: 2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài;
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài;
Tây Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan:
4.500 loài [17], [34].
Lecointre và Guyader (2001) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật
bậc cao được mô tả trên toàn thế giới được trình bày ở bảng 2.1.
Qua số liệu ở bảng 2.1 có thể thấy thực vật ngành Ngọc Lan có số loài
được mô tả nhiều nhất trên thế giới.
10
Bảng 2.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới
Số loài
% số loài đã
mô tả
được mô tả
Nấm
100.800
5, 80
Fungi
Bryophyta
Ngành Rêu
15.000
0, 90
Bryophyta
Lycopodiophyta
Ngành Thông đất
1.275
0, 07
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Ngành Dương xỉ
9.500
0, 50
Polypodiophyta
Pinophyta
Ngành Thông
601
0, 03
Pinophyta
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
233.885
13, 40
Magnoliophyta
Bậc phân loại
Tên thường gọi
Fungi
Bậc phân loại
* Ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương và các tập bổ
sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài
thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán
con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài.Trên cơ sở những thông tin
mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân [5] đã giới
thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc
ngành hạt kín ở nước ta.Gần đây, Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận
đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao
có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài
cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết
được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm
khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.
Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước
ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm
Indonesia - Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới
nam Trung Hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [8].
11
2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật, cấu trúc
2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới.Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978) …Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác
biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của
nó.Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu
quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật [5].
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy
ở vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định:chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài
ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài, bỏ hoá 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 loài [16].
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1970) đã xác định hệ thực vật miền bắc
Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ.
Nguyễn Đăng Khôi (1971) đã bổ sung thêm 26 loài không được
F.Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc Việt Nam trong “Thực vật chí đại cương
Đông Dương” [4].
Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 loài cây
bộ Đậu thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc
Việt Nam.Thái Văn Trừng (1970) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [3].
- Xem thêm -