Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sự hình thành cây giống trám đen (...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sự hình thành cây giống trám đen (canarium tramdenum dai & yakovl) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
52
265
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ PHẠM VĂN HẢI “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GHÉP ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY GIỐNG TRÁM ĐEN (CANARIUM TRAMDENUM Dai & Yakovl) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Lâm nghiệp : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ PHẠM VĂN HẢI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GHÉP ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY GIỐNG TRÁM ĐEN (Canarium nigrum Dai & Yakovl) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K43 - LN Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lương Thị Anh Thái Nguyên, 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sự hình thành cây giống Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.s Lương Thị Anh trong thời gian từ tháng 6/2014 đến tháng 3/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trug thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà tường đề ra. Thái Nguyên, tháng, năm 2015 XÁC NHẬN CỦA GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học! Ths. Lương Thị Anh Người viết cam đoan Phạm Văn Hải XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm. (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Cuối cùng bốn năm đại học cũng đã trôi qua, trong suốt khoảng thời gian đó không chỉ tôi mà tất cả các bạn sinh viên đã được học tập và rèn luyện, đã được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống, góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào xây dựng đất nước. Nhưng những kiến thức trong thực tế còn rất hạn chế và học phải đi đôi với hành, chính vì vậy mà giai đoạn thực tập tốt nghiệp là rất quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi sinh viên. Đây cũng là giai đoạn để cho sinh viên tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho bản thân có tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được kinh nghiệm cần thiết cho sau này. Để đạt được các mục tiêu trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sự hình thành cây giốngTrám Đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên vườn ươm Trung tâm nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm, cùng các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt hơn là sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của cô giáo hướng dẫn: Ths. Lương Thị Anh đã chỉ bảo tôi suốt trong quá trình làm đề tài. Qua đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và tất cả các thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi để hoàn thành khóa luận này. Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khoá luận tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khoá luận tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Phạm Văn Hải iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Tỷ lệ liền sinh của cây Trám đen sau ghép ................................... 30 Bảng 4.2: Tỷ lệ bật chồi của cây Trám đen sau ghép .................................... 32 Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều dài chồi của cây Trám đen ............................... 35 Bảng 4.4: Chất lượng cây ghép và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Trám đen ghép ở vườn ươm ....................................................................... 37 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ liền sinh của cây Trám đen ghép ở vườn ươm ..................................................................................... 30 Hình 4.2 Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ liền sinh của cây Trám đen ................................................................................ 33 Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ bật chồi của cây Trám đen ghép ở vườn ươm ..................................................................................... 33 Hình 4.4. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ bật chồi của cây Trám đen ghép ....................................................................................... 34 Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng chiều dài chồi của cây Trám đen ghép ở vườn ươm .................................................................................. 35 Hình 4.6. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến sinh trưởng chiều dài chồi của cây Trám đên ...................................................................................... 36 Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Trám đen ghép ở các phương pháp ghép ....................................................... 37 Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Trám đen ghép ở các phương pháp ghép ................................................ 38 v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2. Mục đích - mục tiêu của đề tài ................................................................. 3 1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 5 2.1. Cơ sở nghiên cứu ..................................................................................... 5 2.1.1. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép................................................. 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 10 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 12 2.4. Một số thông tin về loài cây Trám Đen .................................................. 16 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 19 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 22 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22 vi 3.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 22 3.5. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 25 3.6. Công tác nội nghiệp ............................................................................... 29 PHẦN 4: KẾT QUẢ NHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30 4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sự hình thành cây Trám đen ...................................................................................................... 30 4.1.1. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ liền sinh của Trám đen sau ghép ............. 30 4.1.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ bật chồi của Trám đen sau ghép .............. 32 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép đến sự hình thành cây Trám đen..... 34 4.3. Tỷ Lệ Xuất Vườn .................................................................................. 37 4.4. Hướng dẫn kĩ thuật tạo giống Trám đen ghép ........................................ 39 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 41 5.1. Kết luận ................................................................................................. 41 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao năng suất của rừng trồng là một trong những mục tiêu cần đạt được trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay. Để nâng cao năng suất rừng trồng một trong những khâu mang tính quyết định đó là sử dụng giống tốt để trồng rừng. Nhờ có giống được cải thiện và áp dụng các biện phát kỹ thuật như thâm canh mà năng suất các loài cây trông nông nghiệp trong những năm qua đã tăng gấp đôi so với những năm 1960. Trong Lâm nghiệp, cây rừng có đời sống ngày dài ngày, khó áp dụng các biện phát kỹ thuật thâm canh khác nên công tác giống lại càng quan trọng. Dù trồng rừng kinh tế hay trồng rừng phòng hộ đều phải có giống tốt theo mục tiêu đặt ra. Trong các năm gần đây, các Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng trong cả nước tiến hành nghiên cứu về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loại cây rừng đã đạt dược một số kết quả bước đầu, mở ra một triển vọng lớn cho trồng rừng nguyên liệu ở nước ta. Nhân giống là khâu cuối cùng trong công tác cải thiện giống. Để giữ được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng phương pháp nhân giống sinh dưỡng. Trong phương pháp nhân giống sinh dưỡng, phương pháp ghép kết hợp được sức sống trẻ của gốc ghép với đặc tính di truyền tốt của cành ghép, tạo được cây ghép vừa sống lâu, vừa mau ra quả và giữ được đặc tính di truyền tốt cần chọn lọc, đồng thời cây có chiều cao thấp hơn, vì vậy phương pháp này đã và đang được áp dụng rộng rãi trong việc tạo cây giống trồng với mục đích lấy quả. Trám đen (Canarium nigrum Engler) là cây gỗ bản địa có chiều cao từ 20-30 m, đường kính ngang ngực có thể đạt 50 - 70 cm, thân tròn thẳng, tán lá 2 rộng và xanh quanh năm, có tác dụng chống xói mòn bảo vệ đất, cải thiện khí hậu tốt. Ngoài ra cây Trám đen còn cung cấp một số sản phẩm phụ có giá trị và rất gần gũi với nhân dân. Quả trám đen đã được dùng làm thực phẩm rất lâu đời ở Việt Nam. Quả trám “ỏm” là món ăn quen thuộc trong các bữa cơm của các gia đình ở miền Bắc trước kia. Từ quả trám có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon như: trám kho cá, trám nhồi thịt... Quả trám còn được dùng để làm ô mai mặn, ngọt được nhiều người ưa thích. Nhân hạt trám chứa nhiều dầu béo, có vị bùi; có thể ăn sống, ép dầu hoặc làm nhân bánh. Quả trám còn được dùng làm thuốc vì có tác dụng giải khát, sinh tân dịch, thanh lọc, giải độc rượu. Lá có vị hơi đắng, hơi chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống. Vì vậy quả trám dùng giải độc rượu, cá nóc hoặc chữa hóc xương cá... Rễ cây trám dùng chữa phong thấp, đau lưng, gối tê liệt cử động. Lá trị cảm mạo, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi, phù thũng, ghẻ lở. Ở Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) dùng rễ trám trị đau dạ dày, bỏng lửa; lá dùng trị xuất huyết tử cung, ban độc; quả trị nội thương xuất huyết, ho; vỏ rễ dùng trị nội thương thổ huyết. Nhựa trám đen có thể dùng thắp sáng hoặc dùng trong công nghệ véc ni sơn. Nhưng nhựa trám đen thường ít và chóng khô đặc hơn trám trắng, nên ít khi khai thác nhựa từ cây trám đen. Trám đen là cây đa mục đích có thể làm nhà cửa, nguyên liệu gỗ dán, đóng đồ thông thường. Gỗ trám đen nhẹ, mềm, màu xám trắng, giác lõi không phân biệt, có thể dùng làm nhà, đóng đồ, làm gỗ dán lạng, bút chì, diêm, bột giấy. Cây Trám đen trồng từ hạt lâu cho quả, mặt khác không phải cây nào cũng cho quả. Cây có nhiều hoa cái thì cho quả nhiều, còn những cây có hoa đực, hoa lưỡng tính không cho quả hoặc sản lượng quả rất thấp. Với mục đích 3 trồng Trám đen lấy quả, nếu trồng cây từ hạt, để chọn được cây cho quả sai, chất lượng quả như mong muốn cần phải mất khoảng 8-10 năm mới tuyển chọn được. Để khắc phục đặc điểm trên, hiện nay trồng Trám Đen với mục đích chính là lấy quả, nên sử dụng cây ghép để trồng vừa nhanh ra quả đồng thời cây trồng đều cho quả đáp ứng được mục đích kinh doanh. Tuy nhiên khi nhân giống Trám Đen bằng phương pháp ghép, để cây ghép đạt được tỷ lệ sống cao và sinh trường tốt thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phương pháp ghép, kỹ thuật ghép, thời vụ ghép, cây mẹ lấy cành, công tác chăm sóc sau khi ghép,…Vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sự hình thành cây giống Trám Đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl) tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” 1.2. Mục đích - mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục đích Nhằm tạo ra được giống Trám đen ghép phục vụ cho trồng rừng lấy quả 1.2.2. Mục tiêu Lựa chọn được phương pháp ghép và thời vụ ghép phù hợp cho tạo cây Trám đen ghép Đưa ra được hướng dẫn kĩ thuật tạo giống Trám đen ghép 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường vào thực tiễn sản xuất. Đồng thời đánh giá được ảnh hưởng của 3 phương pháp ghép đến sự hình thành cây giống trám đen. Từ đó kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ lựa chọn được kỹ thuật ghép. + Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế. 4 - Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Áp dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn được phương pháp ghép cho cây trám đen, giúp cho cây sinh trưởng nhanh, nhanh ra hoa kết quả. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần hoàn chỉnh quy trình sản xuất cây trám đen ghép ở vườn ươm và cung cấp cây Trám đen ghép cho các tỉnh miền núi Phía Bắc. Mở rộng diện tích trồng cây Trám đen ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khai thác tiềm năng đất đai của vùng. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở nghiên cứu 2.1.1. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép Ghép là phương pháp nhân giống vô tính được thực hiện bằng sự kết hợp giữa một bộ phận của cây này với bộ phận của cây khác để tạo thành một tổ hợp ghép cùng sinh trưởng và phát triển như một thể thống nhất. Ghép cây là phương pháp nhân giống, theo đó, người ta lấy từ 1 hoặc nhiều cây mẹ, giống tốt, đang sinh trưởng, những phần đoạn cành, khúc rễ, mầm ngủ... rồi nhanh chóng và khéo léo lắp đặt vào vị trí thích hợp trên cây khác, gọi là cây gốc ghép, sau đó chăm sóc để phần ghép và gốc ghép liền lại với nhau, tạo ra một cây mới; trong đó cây gốc ghép thông qua bộ rễ, có chức năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có chức năng sinh trưởng và tạo sản phẩm. Người ta thường biểu thị cây ghép bằng 2 cách cây gốc ghép + phần ghép hoặc phần ghép/cây gốc ghép. Khi bị tổn thương, cây có thể tự làm lành vết thương và ghép cây là tận dụng khả năng đó của cây. Khi ghép, đòi hỏi tầng sinh gỗ (mô phân sinh) trên mặt cắt của phần ghép tiếp hợp chặt chẽ với tầng sinh gỗ trên mặt cắt của cây gốc ghép và như vậy vết ghép mới mau liền lại để tạo thành 1 cây mới, tức là thao tác ghép phải chuẩn và đúng kỹ thuật. Khi cắt ngang cành cây, ta thấy ngoài cùng là biểu bì rồi đến vỏ cành, tầng sinh gỗ (mô phân sinh), trong cùng là lõi gỗ. Tầng sinh gỗ liên tục phân chia cả 2 phía: phía ngoài tạo ra lớp vỏ và phía trong tạo ra lõi gỗ. Do vậy, khi ghép, nếu 2 mặt tầng sinh gỗ của phần ghép và gốc ghép tiếp hợp với nhau chặt chẽ thì vết ghép mau liền và phần ghép sẽ sống. Khi ghép yêu cầu mặt cắt của phần ghép và của gốc ghép nhất thiết phải thật nhẵn (tức là khi cắt phải dùng dao ghép rất sắc) và phải được áp chặt với nhau để cơ quan phục 6 hồi vết thương của cả 2 bên có thể nhanh chóng liền lại với nhau. Do vậy, khi ghép phải dùng dây quấn chặt phần ghép vào gốc ghép. Thực chất, quá trình lành vết ghép diễn biến như sau: Khi ghép ở 2 mặt của vết cắt hình thành 1 lớp màng mỏng, sau đó tầng sinh gỗ tăng trưởng rất nhanh, lấp đầy chỗ trống giữa 2 mặt vết cắt (của phần ghép và gốc ghép). Từ đó màng mỏng bị huỷ hoại, các tổ chức mô tế bào của phần ghép và gốc ghép dần hoà hợp, gắn bó với nhau, hệ thống vận chuyên dinh dưỡng liên kết với nhau do tầng sinh gỗ tao ra vỏ phía ngoài và gỗ phía trong và nối các mạch ống dẫn của lõi gỗ với ống lọc thấm của lớp vỏ lại với nhau và hệ thống mạch dẫn thực sự được liên kết, thông suốt. Lúc này, chồi ghép được cung cấp dinh dưỡng, nước và bắt đầu sinh trưởng. Ở hầu hết các loài cây, kể cả Trám mặt cắt ngang của thân (cành) cây bao gồm các bộ phận cơ bản sau: phần gỗ, libe, và tượng tầng. - Phần gỗ: các tế bào gỗ non tạo thành các ống mạch, các ống mạch này làm nhiệm vụ dẫn nước và dinh dưỡng khoáng từ rễ cây lên nuôi các bộ phận bên trên cây. - Libe: dẫn các sản phẩm đồng hóa trên tán cây (sản phẩm quang hợp) xuống nuôi các bộ phận bên dưới. - Tượng tầng: là mô phân sinh bên có thể sinh ra tế bào mới. Trong ghép quan trọng nhất là sự tiếp xúc giữa tượng tầng của cành ghép và tượng tầng của gốc ghép, nhờ sự tiếp xúc này cùng với quá trình phân chia liên tục của tượng tầng mà cành ghép và gốc ghép có thể nối liền lại với nhau, trao đổi chất của cây diễn ra làm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Vì vậy, yêu cầu khi thao tác ghép là tượng tầng của cành ghép và gốc ghép phải trùng khít nhau. Tượng tầng chủ yếu là phân sinh ngang, sinh ra gỗ mới, mạch gỗ mới vào phía trong sinh ra libe mới, vỏ mới ra phía ngoài. Tượng tầng sinh trưởng mạnh trong mùa sinh trưởng của cây. 7 Để ghép thành công thì cần phải có sự đối ứng giữa cành ghép và gốc ghép: gỗ liền gỗ, libe liền libe, tượng tầng liền tượng tầng, sự đối ứng này càng nhiều càng tốt. * Cơ sở di truyền học Khả năng nhân giống sinh dưỡng của các loài cây là rất khác nhau. Các loài cây khác nhau cũng thích hợp với từng phương pháp nhân giống sinh dưỡng. Những đặc điểm này là do nhân tố di truyền của chúng quyết định. * Cơ sở tế bào học Vật liệu để nhân giống sinh dưỡng là một bộ phận sinh dưỡng của sinh vật chúng được đặt trong môi trường thích hợp để các tế bào sống sinh trưởng bằng cách phân bào nguyên nhiễm liên tiếp, phân hóa hình thành các cơ quan như rễ, chồi lá…. Tạo thành một cây hoàn chỉnh. Trong quá trình đó tuy hình thái, chức năng của các cơ quan được hình thành có khác nhau, song nhân tố di truyền là bộ nhiễm sắc thể của chúng không thể thay đổi. * Cơ sở sinh lý, sinh hóa Cây lấy vật liệu nhân giống ở tình trạng sinh lý tốt là một tiền đề cho nhân giống sinh dưỡng thành công. Lượng nước trong cây đầy đủ thể hiện tính trạng sinh lý tốt. Buổi sáng sớm là cây có hàm lượng nước đầy đủ nhất trong ngày. Chất dinh dưỡng trong cây lấy vật liệu nhân giống có ảnh hưởng mạnh và lâu dài đến sự hình thành và phát triển của cây sinh dưỡng. Hàm lượng Hydratcacbon và Nito là hai loại chất quan trọng nhất, ảnh hưởng rõ rệt đến hình thành cây con. Thông thường nếu vật liệu nhân giống có hàm lượng Hydratcacbon cao, Nito thấp thì khả năng ra rễ cao và ngược lại thì khả năng ra chồi mạnh. Quá trình phát triển cá thể của cây được chia thành 3 giai đoạn chính: non trẻ, chuyển tiếp và thành thục. Sinh vật thuộc các loài khác nhau, thậm chí các cá thể của một loài cũng khác nhau trong quá trình chuyển giai đoạn 8 từ non trẻ sang thành thục. Giai đoạn non trẻ, thành thục dài hay ngắn, mạnh hay yếu đều do nhân tố di truyền kiểm soát. * Khả năng hòa nhập trong quá trình ghép Khả năng hoà nhập: Giữa các cây có sự khác biệt về cấu trúc mô, tế bào, về sinh lý, về tính di truyền v.v... Nếu ghép những cây mà sự khác biệt đó không lớn thì khả năng hoà nhập của chúng cao và cây ghép dễ sống, sau đó sinh trưởng phát triển thuận lợi, ngược lại sự khác biệt nói trên càng lớn thì khả năng hoà nhập càng thấp, việc ghép sẽ khó thành công. Một số cây, khi ghép thì sống, nhưng sau sinh trưởng không bình thường, thậm chí sinh trưởng tốt nhưng lại không đem lại giá trị kinh tế. Quy luật chung là nguồn gốc thực vật càng gần thì khả năng hoà nhập càng mạnh. Có một số cây khó ghép mà phải tiến hành ghép ngay trên cùng loài như: nhãn lồng, vải, trám. Việc ghép các cây khác họ thực vật, từ trước đến nay chưa thành công. + Những biểu hiện không hoà nhập: Đó là các biểu hiện như vết ghép không lành, hoặc lành nhưng mầm ghép không sinh trưởng hoặc sinh trưởng như nơi tiếp giáp chỗ ghép yếu, gặp gió dễ gẫy hoặc biểu hiện ở nơi tiếp giáp như phần ghép phình to hơn gốc ghép hoặc ngược lại phần gốc ghép phình to hơn phần ghép ở trên. Cũng có khi sự không hoà nhập biểu hiện ở sự biến màu của lá, lá rụng non, sinh trưởng chậm; có trường hợp lá quá rậm rạp, nụ hoa ra sớm, nhiều; cây phát triển thành dị dạng. Biểu hiện không hoà nhập có khi xuất hiện rất chậm tới 10 năm sau khi ghép v.v... Những nguyên nhân có thể gồm: sự khác biệt về cấu trúc giải phẫu giữa gốc ghép và phần ghép, làm cho hệ thống mạch dẫn không thống nhất với nhau, dẫn đến tình trạng nước và các chất dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ. Kết quả là chỗ ghép phình to không đều. Khi các tầng sinh gỗ không liên kết được với nhau thì phần ghép dễ gẫy tách khỏi gốc ghép. Nếu vỏ 9 không liên kết thì các chất được tổng hợp qua quang hợp lại không cung cấp cho rễ của gốc ghép, làm rễ bị thối, cây chết toàn bộ. Khả năng không điều hoà của một số chức năng sinh lý: Sau khi ghép, nếu nhu cầu dinh dưỡng của gốc ghép và thân ghép không được đáp ứng hài hoà sẽ dẫn đến sự không hoà nhập. Mặt khác, sự khác biệt về áp lực thẩm thấu giữa 2 phần cây ghép cũng là nguyên nhân của sự không hoà nhập. Trong thực tiễn sản xuất, người ta dùng cách ghép lưỡng tính để khắc phục hiện tượng không hoà nhập. * Những yếu tố khác ảnh hưởng đến ghép: - Chủng loại cây: Có loại dễ ghép như quýt, cam, đào, lê, táo,… có loại khó ghép như trám, hồng, hạt dẻ, vải, nhãn lồng,… Đó là do đặc tính di truyền, cấu trúc tổ chức mô tế bào... loại cây có mủ, chất ta-nanh nhiều thì cũng khó ghép. - Chất lượng của gốc ghép và phần ghép: Cành, mắt ghép và gốc ghép có sức sống cao thì tỷ lệ ghép sống cũng cao. Đối với gốc ghép thì khi ghép cần bộ rễ phát triển mạnh vì sau khi ghép, toàn bộ cây cần đầy đủ chất dinh dưỡng để phát triển sinh trưởng. Phần ghép ở phía trên (cành, mầm...) đều cần loại khoẻ mạnh, đang có sức sinh trưởng cao (bánh tẻ, không sâu bệnh...) thì tỷ lệ ghép sống mới cao. - Thời vụ ghép: Thời vụ ghép phù hợp thường được chọn vào mùa xuân và mùa thu, để có các điều kiện thời tiết thuận lợi. Những thời gian quá nóng, quá lạnh, mưa nhiều đều ảnh hưởng xấu đến ghép cây. Nhiệt độ thích hợp để vết ghép mau lành dao động từ 200C - 300C (mặc dù có thể ghép cây trong phạm vi nhiệt độ từ 50C - 320C). Độ ẩm cũng giữ vai trò quan trọng, khi độ ẩm không khí gần bão hoà là có lợi cho vết ghép mau lành. Vì vậy, sau khi ghép, cần dùng các vật liệu như ni lông, lá cây... để bao 10 bọc, giữ ẩm cho vết ghép. Tuy nhiên vẫn phải có độ thoáng nhất định để cung cấp oxy cho vết thương mau lành. Đồng thời phải chống ma thấm vào vết ghép. - Các yếu tố quan trọng sau đây ảnh hưởng đến khả năng ghép sống của các tổ hợp: Tình trạng ngủ nghỉ của cành và mắt ghép, mức độ thuần thục và mô tế bào đỉnh sinh trưởng và tượng tầng. Khả năng hoạt động của mô tế bào tượng tầng của gốc ghép. Điều kiện khí hậu tối thích (sự phân chia tế bào được xúc tiến mạnh và khả năng tiếp hợp tốt giữa các gốc ghép và cành ghép khi ẩm độ tương đối của không khí là 100% và nhiệt độ từ 170C - 320C). - Cuối cùng là kỹ thuật ghép: Khi ghép đòi hỏi thao tác nhanh, dứt khoát, chuẩn xác để mặt cắt được nhẵn với kích cỡ của phần ghép khớp với vết cắt ở gốc ghép; sau khi cắt xong phải ghép ngay, càng nhanh càng tốt để mặt cắt không bị oxy hoá hoặc gió thổi khô. Buộc dây là rất cần thiết, để độ tiếp giáp đạt cao và tránh nhiễm khuẩn. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Có nhiều dẫn liệu cho thấy người Trung Quốc đã biết ghép cây từ hàng ngàn năm trước công nguyên Aristore (384 - 322 TCN) đã nói về ghép trong tác phẩm của mình. Thời kỳ Phục Hưng (1350 - 1600) người ta chú ý đến ứng dụng thực tiễn của ghép. Nhiều loại cây được đưa vào Châu Âu và duy trì bằng phương pháp ghép. Vào thế kỷ thứ XVI - XVII ghép được áp dụng rộng rái ở các nước Anh trong nghề làm vườn và nhận thấy vai trò của lớp tượng tầng tuy chưa rõ bản chất của nó. Đầu thế kỷ XVIII Stephen Hales trong tác phẩm nghiên cứu về “tuần hoàn của nhựa” trong cây đã nhận thấy sự tồn tại của phần giữa cây và vai trò của nó trong vận chuyển các chất từ rễ lên trên thân cây. Cũng trong khoảng thời gian này, Duhamel đã nghiên cứu sự hình 11 thành tổ hợp ghép, sự vận chuyển của nhựa qua chỗ ghép. Năm 1821, Thourin đã mô tả 19 phương pháp ghép và những biến đổi do ghép cây gây ra [5]. Vào năm 1840, ông Marier de Boissdyver người Pháp ở vùng rừng Phongtennoblo đã ghép trên 10.000 cây Thông đen xuất xứ Korzica (Pinus nigra sp. Lariciot) lên gốc ghép cây thông đen non trẻ nhằm nhân rộng xuất xứ có giá trị và để sản xuất hạt giống để phục vụ trồng rừng [7]. Nhân giống bằng phương pháp ghép được coi là một công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp và được áp dụng phổ biến ở những nước trồng cây ăn quả trên thế giới. Ngoài ra, nó còn được sử dụng ngành cây cảnh, cây công nghiệp cây thuốc (Sing R.B.1993). Cây ăn quả lâu năm, nếu sử dụng được tổ hợp mắt ghép, gố ghép thích hợp ngoài các ưu điểm hơn hẳn so với các phương pháp nhân giống khác về khả năng sinh trưởng, hệ số nhân giống cao, mức độ cây con đồng đều,… cây ghép còn có khả năng thích ứng với diều kiện bất lợi như hạn hán, lạnh, úng,…. Mặt khác nó làm cho cây lùn đi. Thành tựu nổi bật của ưu thế nhân giống bằng phương pháp ghép là trong nghề trồng táo, việc sử dụng gốc ghép lùn và nửa lùn được coi là cuộc cách mạng trong nghề trồng táo ở Châu Âu. Vì khi sử dụng gốc ghép đó làm tán cây nhỏ lại, trồng dược nhiều hơn, sớm cho quả, năng suất cao, chăm sóc tiện lợi, giảm bớt được công thu hái. Ở Hà Lan nhờ có giống mới và nhân giống bằng phương pháp ghép với các loại gốc ghép lùn và nửa lùn mà đã tăng được mật độ cây trồng (4000 10.000 cây/ha) cây sớm ra quả, tán nhỏ nên thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hái. Sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích tăng lên đến 45% [9]. Năm 1973, Burgess cho biết ở Coffs Harbou, Oxtraylia, ghép cho cây Bạch đàn E. grandis đã đạt được những thành công ban đầu [7]. Trung Quốc đã có những bước đi sớm trong hoạt động cải thiện giống Trám trắng và bước đầu cho ra một xuất xứ, gia hệ (family) hữu tính và một số 12 dòng họ vô tính (strain) tuyển chọn từ các cây ưu thế lai và nhân giống bằng phương pháp ghép. Ghép đã trở thành phương pháp chuẩn đối với cây Tếch (Tectonagrandis) (Muniswami, 1997). Thông thường có hai mùa ghép trong năm đó là vào mùa xuân (tháng 3 - tháng 4) và mùa thu (tháng 10 - tháng 11), song ở đây cây Tếch tỷ lệ sống của cây ghép vào mùa xuân cao hơn so với mùa thu và chồi ghép cũng sinh trưởng tốt hơn. Các nước Ấn Độ, Thái Lan ghép Tếch tỷ lệ thành công tới 98%. Kết quả ghép Tếch ở Bangwladet (Banik 1991) ghép áp cành đạt tỷ lệ sống là 94,4%, ghép nối cành là 60,7%, ghép mắt chữ T là 74,3%. Từ những năm 1950 các phương thức ghép đã được dùng ở các nước Châu Âu để xây dựng vườn giống cho nhiều loại cây rừng. Hiện nay ghép vẫn là một phương thức nhân giống ở nhiều nước trên thế giới [7]. 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghề trồng cây ăn quả ở Việt Nam đã có cách đây hơn 2000 năm, trong lịch sử dựng nước và giữ nước, đất nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, việc phát triển khoa học kỹ thuật và nghiên cứu ứng dụng và sản xuất còn hạn chế. Sau hòa bình lặp lại, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách phát triển Nông Lâm nghiệp toàn diện. Từ sau những năm 1960, các viện nghiên cứu của các trường Đại học Nông lâm được thành lập đã tạo ra một bước nhảy vọt trong sản xuất và nghiên cứu khoa học nông lâm nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp: Hơn 40 năm qua, ngành nông nghiệp đã đạt dược thành tựu to lớn. trong đó công nghệ nhân giống sinh dưỡng gồm: chiết, ghép, nuôi cấy mô…. Đã được ứng dụng hầu hết cho các loài cây ăn quả và một số loài hoa, cây cảnh. Đến nay đã xây dựng và hoàn thiện các quy trình kỹ thuật nhân giống cây ăn quả như: Nhãn, vải, cam chanh, bưởi, lê, táo… các vườn nhân giống đã phát triển ở hầu hết các tỉnh và các vùng trong sản xuất trong nước ta, năng suất và chất lượng cây trồng ngày càng được cải thiện.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng