ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
VŨ HOÀI THƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG INDOLE-3-ACERIC ACID VÀ INDOLE-3-BUTANIC
ACID ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY PHAY
(DUABANGA GRANDIS FLORA ROXB.EX DC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
VŨ HOÀI THƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG INDOLE-3-ACERIC ACID VÀ INDOLE-3-BUTANIC
ACID ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY PHAY
(DUABANGA GRANDIS FLORA ROXB.EX DC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K43 – LN – N02
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Sỹ Hồng
Thái Nguyên, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 01 năm 2015.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
Th.S Lê Sỹ Hồng
Vũ Hoài Thương
Giảng viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm là đào tạo
được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực
hành. Bởi vậy thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu biết để mỗi
sinh viên có thể vận dụng được những gì mà mình đã được học và làm quen
với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh
nghiệm cần thiết sau này.
Để thực hiện được điều đó Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng indole-3-aceric
acid và indole-3-butanic acid đến khả năng ra rễ của hom cây Phay
(Duabanga grandis flora Roxb.ex DC)’’ tại vườn ươm trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Trong suốt thời gian thực tập, bằng niềm say mê nhiệt tình và sự cố
gắng bản thân cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S Lê Sỹ Hồng, người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi đề tài này và cán bộ vườn ươm Khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo tôi trong suốt thời quá trình hoàn thiện bản khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản khóa luận này sẽ còn nhiều
thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để bản khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 12 tháng 1 năm 2015
Sinh viên
Vũ Hoài Thương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm ở định kỳ theo
dõi khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA. .................................. 28
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi dùng
thuốc kích thích sinh trưởng IAA. ...................................................... 30
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom cây Phay ở
đợi cuối thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA ........... 33
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng về chỉ số ra rễ của
hom cây Phay khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA. .................. 34
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp | xi -
xj | cho chỉ số ra rễ của hom cây Phay khi
dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA. .............................................. 35
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra chồi cua cây hom Phay ở các công thức thí nghiệm khi dùng
thuốc kích thích sinh trưởng IAA. ...................................................... 35
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm ở định kỳ theo
dõi khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA. .................................. 39
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi dùng
thuốc kích thích sinh trưởng IBA. ...................................................... 41
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom cây Phay ở
đợi cuối thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA. .......... 43
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng về chỉ số ra rễ của
hom cây Phay khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA. .................. 44
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp | xi -
xj | cho chỉ số ra rễ của hom cây Phay khi
dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA. .............................................. 45
Bảng 4.12: Tỷ lệ ra chồi cua cây hom Phay ở các công thức thí nghiệm khi dùng
thuốc kích thích sinh trưởng IBA. ...................................................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Phay với 3 lần nhắc
lại khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA. ................................... 18
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Phay với 3 lần
nhắc lại khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA. ..................... 19
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi dùng thuốc
IAA. ................................................................................................. 29
Hình 4.2 Biểu đồ các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm
khi dùng thuốc IAA. .......................................................................... 31
Hình 4.3 Biểu đồ tỷ lệ ra chồi của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc IAA................................................................................. 36
Hình 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi dùng thuốc
IBA. ................................................................................................. 39
Hình 4.5 Biểu đồ các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm
khi dùng thuốc IBA. .......................................................................... 41
Hình 4.6 Biểu đồ tỷ lệ ra chồi của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc IBA. ................................................................................ 46
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IBA
: INDOLE-3-BUTANIC ACID
IAA
: INDOLE-3-ACERIC ACID
NAA
: 1-NAPHTHALENE ACETIC ACID
LSD
: Least significant diference
CTTN
: Công thức thí nghiệm
CT
: Công thức
TB
: Trung bình
Đc
: Đối chứng
VD
: Ví dụ
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌN ................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Cơ sở khoa học của giâm hom .................................................................... 4
2.1.1 Cơ sở tế bào học ....................................................................................... 5
2.1.2 Cơ sở di truyền học .................................................................................. 5
2.1.3 Sự hình thành rễ của cây hom ................................................................. 6
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm ...................... 7
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 13
2.3 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................... 15
2.4 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................ 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 17
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 17
vii
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 17
3.4.2. Công tác chuẩn bị giâm hom................................................................. 19
3.4.3 Thu thập và xử lý số liệu ........................................................................ 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 28
4.1 Kết quả về ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng IAA ở một số nồng
độ đến tỉ lệ hom sống của cây Phay ................................................................ 28
4.2. Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA............................................................... 30
4.3 Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc kích thích sinh trưởng IAA .......................................................... 35
4.4 Kết quả về ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng IBA ở một số nồng
độ đến tỉ lệ hom sống của cây Phay ................................................................ 38
4.5 Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA ............................................................... 40
4.6 Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA........................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 50
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng có vai trò to lớn trong việc cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho
nền kinh tế quốc dân và các chức năng phòng hộ, cảnh quan, điều hòa khí
hậu,… Do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng về nền công
nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm
trọng. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: Xói mòn, rửa trôi,
cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động vật, làm mất đa dạng
sinh học, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường… hàng loạt những hậu quả
diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Trồng rừng là một biện pháp góp phần làm tăng khả năng phòng hộ của
rừng, điều hòa khí hậu, cân bằng đa dạng sinh học và lợi nhận kinh tế đem lại
là rất lớn.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố
ảnh hưởng quyết định đó là giống cây, cây con đem trồng phải đảm bảo
không những về số lượng mà phải đảm bảo cả về chất lượng, phát triển
nhanh, rút ngắn chu kì sản xuất và công chăm sóc rừng. Cùng với các loài cây
lâm nghiệp như: Keo Lai, Mỡ,… thì cây Phay cũng đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
Phay có tên khoa học là (Duabanga grandis flora Roxb.ex DC). Phân bố
chủ yếu ở phía Bắc nước ta, thường mọc ở chân núi, ven khe suối, ven các
khe ẩm, ưa đất sâu mát hoặc đất có lẫn đá. Là cây gỗ cao, gốc có bạnh nhỏ, vỏ
nhẵn màu xám hồng. Ngoài chức năng phòng hộ, điều hòa khí hậu còn dùng
để đóng đồ dùng trong gia đình [10] .
2
Công tác giống đóng một vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng,
nhằm tái tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài sớm phát huy công
dụng phòng hộ vào bảo vệ môi trường [ 6] .
Giống là một khâu quan trọng của rừng thâm canh, không có giống được cải
thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao [ 7] .
Những loài cây sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa
chọn phương pháp nhân giống cực kỳ quan trọng trong việc duy trì những
tình trạng tốt của loài cây rừng. Có rất nhiều cách tạo giống bằng nhiều
phương pháp khác nhau như nuôi cấy mô tế bào trong môi trường nhân tạo,
nhân giống sinh dưỡng… Trong đó nhân giống bằng hom là một trong những
công cụ có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với
nội dung thực hiện là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích
sinh trưởng IAA và IBA đến khả năng ra rễ của hom cây Phay (Duabanga
grandis flora Roxb.ex DC)’’ tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Góp phần vào việc nghiên cứu sản xuất cây Phay bằng phương pháp
giâm hom, cung cấp cho trồng rừng lấy gỗ và bảo vệ môi trường.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được loại thuốc và nồng độ thuốc phù hợp cho sự hình thành
cây Phay từ hom.
1.4 Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp cho sinh viên nắm vững những kiến
thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật chuẩn bị luống cát giâm hom, chọn
hom giâm, xử lý hom…đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của cây
3
hom từ lúc cắm hom cho đến lúc cây hom ra rễ. Trong quá trình nghiên cứu
tôi còn được bổ xung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo, thông tin
trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất và tạo cho
sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Sự thành công của đề tài giúp tìm ra được loại thuốc phù hợp trong
phương pháp nhân giống bằng hom với loài cây Phay. Đồng thời xây dựng
được quy trình kĩ thuật nhân giống cây Phay từ hom áp dụng cho thực tế
sản xuất.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của giâm hom
Nhân giống bằng hom là một bộ phận của nhân giống sinh dưỡng. Đây
là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để
tạo ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc tính di truyền như cây mẹ.
Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn lên được dùng
phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
• Ý nghĩa của nhân giống bằng hom.
- Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của
cây mẹ cho cây hom.
- Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1 .
- Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian
thực hiện chương trình cải thiện giống cây rừng.
- Nhân giống hom là một phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm đang bị
khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng.
- Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây
khó thu hái và bảo quản hạt.
• Các loại hom được dùng trong nhân giống:
Các loại hom được dùng trong nhân giống ở cây rừng có thể là thân cây
non, cành, lá, rễ…
- Hom thân và hom cành là hom được cắt từ một phần của thân cây
non, từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Một số loài như tre, luồng… hom
giâm có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc
cành sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc
5
cành non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ yếu,
cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ.
- Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Mốt số loại cây có thể dùng rễ
để giâm hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng.
Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (Thu hải
đường, Sống đời) hoặc từ củ ( Khoai lang…).
Ở một số loài khi nhân giống hom thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ
là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển hình thái theo đặc
trưng của cành được lấy từ cây mẹ. VD: Hom được lấy từ chồi ngọn thì tiếp
tục mọc thẳng, hom lấy từ cành bên thì tiếp tục mọc nghiêng. Có thể khắc
phục hiện tượng này bằng cách lấy cành từ các cây con và chồi bất định để
giâm hom (Longman, 1993) hoặc nhân hom nhiều lần [3] .
2.1.1 Cơ sở tế bào học
Tế bào học là đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng. Trong đó tế bào có
đầy đủ thông tin di truyền cho tất cả quá trình phát triển của cá thể sinh vật.
Đồng thời chất nguyên sinh của tế bào có khả năng thu nhận năng lượng và
chất liệu từ môi trường để phục vụ cho quá trình sinh sản. Như vậy có thể coi
cây con được tạo bởi quá trình sinh sản sinh dưỡng chẳng qua là bản sao của
cây mẹ mà thôi [1] .
2.1.2 Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm và nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để
giâm hom.
Kết quả nghiên cứu của (D.A Komixaro, 1964; B.Marti, 1974; Nanda,
1970…) đều đi đến một kết luận chung nhất là: Các loại cây khác nhau thì đặc
điểm ra rễ khác nhau, các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ để chia làm 3
nhóm: (theo Qujada, 1985 và Nanda, 1970)
6
Nhóm dễ ra rễ: Bao gồm các loài cây không cần sử dụng chất kích
thích vẫn có tỷ lệ ra rễ cao, nhóm này gồm 29 loài như: Đa, Sung, Tre, Nứa,
Dương…
Nhóm khó ra rễ: Bao gồm các loài hầu như không ra rễ hoặc là phải
dùng chất kích thích ra rễ mà vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp, nhóm này gồm 26 loài
như chi: Mận mơ. Ở nước ta, Bách tán cũng thuộc loài khó ra rễ.
Nhóm ra rễ trung bình: Bao gồm các loài cây chỉ sử dụng chất kích
thích với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỉ lệ cao nhóm này gồm 65 loài
trong đó có các chi: Chi Thông, chi Sồi,…Tuy vậy, sự phân chia này chỉ có ý
nghĩa tương đối, vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2
nhóm chính là:
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom, cành: Gồm nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm, một số loài thuộc họ Liễu, với những loài cây này khi giâm hom
không cần sử dụng thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt: Khả năng ra rễ của hom giâm hạn chế
bởi các mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Thông đỏ, 40-50 tuổi
vẫn ra rễ 80-90% [ 4] .
2.1.3 Sự hình thành rễ của cây hom
Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó
trong giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai rễ
bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, trong cành cây
nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó tách khỏi thân cây.
- Rễ mới sinh: Chỉ được hình thành khi cắt hom.
* Sự hình thành rễ bất định có thể chia ra làm ba giai đoạn:
7
- Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt, vết thương bị bao bọc bởi một lớp keo. Lớp bảo vệ
này giúp mặt cắt khỏi bị thoát nước.
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình
thành một lớp mô mềm được gọi là mô sẹo.
- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc vùng lân cận thượng tầng và libe
bắt đầu hình thành rễ [ 2] .
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm
2.1.3.1 Các nhân tố nội sinh:
* Đặc điểm di truyền của loài:
- Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng
ra rễ như nhau: Nanda (1970) chia các loài cây gỗ thành 3 nhón dựa theo khả
năng ra rễ là:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc các chi Ficussp,
Moruss, Pophussp, Salixsp,…
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp,
Pyrussp,…Thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như Aesculussp,
Bauhiniasp…
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình bao gồm 65 loài trong đó có các
chi Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp, Taxassp, …
- Vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật làm hai nhóm chính.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng cành, là nhóm loài cây thuộc họ Dâu
tằm (Maraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương… Một số loài thuộc họ Liễu
(Salicaceae) như Dương, Liễu, …
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở các mức độ khác nhau [3] .
8
* Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể.
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman
(E.camaldulnsis) 4 tháng tuổi này đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có
tỷ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River chỉ có tỷ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ
Nghĩa Bình chỉ ra rễ 35% (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích,
1997) [3] .
* Tuổi cây mẹ lấy cành:
Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ
thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa sinh sản hạt
dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt, hom lấy từ cây tuổi non
dễ ra rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. VD: Hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3
tuổi, 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47%, 0% (Lê Đình Khả,
Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990).
Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn.
Khả năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải
thích là do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân
cây, nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở
Quercusrobur (Liubinskii, 1957). Song có người cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi
ra rễ kém là do tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964) [3] .
* Vị trí cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới rễ ra rễ hơn cành ở tầng trên,
cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3.
Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra
rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom.
9
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường cành
nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành
hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thông thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn.
Thí nghiệm của Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của
Buloo đã thu được kết quả như sau:
- Cành mùa đông tỷ lệ ra rễ 2,5%.
- Cành hóa gỗ yếu tỷ lệ ra rễ 33,0%.
- Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 84,0%.
- Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%.
Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi
theo loài cây.
* Sự tồn tại lá trên hom:
Lá là cơ quan quang hợp để tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây,
đồng thời là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán tác dụng của các chất kích
thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá cũng có cơ quan điều tiết các chất
điều hòa sinh trưởng ở hom giâm. Vì thế, khi giâm hom nhất thiết phải để lại
một số diện tích lá cần thiết. Không có lá thì hom không ra rễ. Khi chuẩn bị
hom giâm, hom phải có 1-2 lá và phải cắt bớt một phần phiến lá, chỉ để lại
1/3-1/2 diện tích phiến lá. Martin và Quillet (1974) đã làm thí nghiệm cho cây
Lim ba và thấy rằng để nguyên 2-4 lá trên thân thì tỷ lệ ra rễ là 63-75%, cắt
một phần phiến là thì có tỷ lệ ra rễ 88-100%, cắt bỏ lá thì hom giâm hoàn toàn
không ra rễ [3] .
* Các chất điều hòa sinh trưởng:
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan
trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom. Song nhiều chất khác tác động cùng
Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin cùng tồn tại một cách tự nhiên trong
các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong đó
10
quan trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích kìm
hãm ra rễ (Tewari, 1993).
- Đồng nhân tố ra rễ (Hess, 1961) cho rằng có một số chất nội sinh
điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố.
- Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. VD: Sesquiterpenic
lactone được chiết tách từ lá cây Hướng dương, dicyliterpenic được chiết tách
từ cây Rau sam đều là những chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số chất
kìm hãm Nhaxanthoxin, axit abscisic (ABA) và một số chất khác [3] .
2.1.3.2 Các nhân tố ngoại sinh:
* Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành:
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ ra
rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. Theo Enrght (1995) thì
hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có bón
phân hữu cơ và phân vô cơ đã có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với hom lấy từ cây
không được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở xa nơi giâm hom cũng ảnh
hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm [3] .
* Thời vụ giâm hom:
Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ
ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một
số loài có thể giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính chất thời vụ
rõ rệt. Theo Frison (1967) và Netserov (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom
có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi một số loài cây khác lại tỷ
lệ ra rễ nhiều hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt
động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác [3] .
11
* Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang
hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo
nhiệt độ cao nên làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Giâm hom cho Bạch đàn trắng
E.Camaldulensis tại Ba Vì đã thấy rằng về mùa hè khi để trong nhà kính sau
23 ngày chỉ có tỷ lệ ra rễ 40% khi để dưới dàn che có tỷ lệ ra rễ là 54%, còn
giâm hom trong lều nilon dưới dàn che đã có tỷ lệ 99,2% (Lê Đình Khả, Đoàn
Thị Bích, Trần Cự, 1997).
Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Theo kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh
sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây
ưa sáng.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm
thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến
ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh
hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ [3] .
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom
giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn
và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ
đó làm giảm tỷ lệ ra rễ.
Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích
hợp cho ra rễ là 28-33 0 C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30 0 C (Longman,
1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35 0 C làm tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn
Ngọc Tân và cộng sự, 1984).
- Xem thêm -