TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Cơ khí – Công nghệ
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng bánh men thuốc bắc và
nồng độ đường ban đầu lên hàm lượng một số hợp chất thứ cấp trong
sản phẩm rượu vang dứa
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Công nghệ thực phẩm 48C
Thời gian thực hiện: 11/2018 – 03/2019
Địa điểm thực hiện: Trung Tâm Nghiên Cứu, Ứng Dụng và
Thông Tin Khoa Học và Công Nghệ thuộc Sở Khoa Học và
Công Nghệ tỉnh Quảng Trị
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Đỗ Thị Bích Thủy
Bộ môn: Công nghệ thực phẩm
HUẾ - 2019
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất dứa từ năm 2015 – 2018 và kế hoạch sản xuất
năm 2018...............................................................................................................3
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của một số giống dứa...........................................4
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn hóa học của vang ...............................................................6
Bảng 2.4. Thành phần các loại rượu có trong vang .............................................7
Bảng 4.1. Diễn biến bên ngoài của quá trình lên men.........................................37
Bảng 4.2. Các giá trị Bx, pH, ethanol, các sản phẩm phụ tại thời điểm lựa chọn
kết thúc lên men chính.........................................................................................54
Bảng 4.3. Mô tả cảm quan bằng chủ quan của người làm thí nghiệm................54
Bảng 4.4. Mô tả cảm quan bằng chủ quan của người làm thí nghiệm................61
2
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình thái tế bào nấm men....................................................................10
Hình 2.2. Men bánh.............................................................................................11
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt quá trình đường phân xảy ra trong tế bào nấm men.....15
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt lên men và hô hấp xảy ra trong tế bào nấm men..........16
Hình 2.5. Tóm tắt cơ chế hóa sinh của quá trình lên men rượu..........................17
Hình 2.6. Sơ đồ tóm tắt cơ chế hóa sinh sự tạo thành sản phẩm phụ trong quá
trình lên men rượu...............................................................................................19
Hình 3.1. Bánh men Làng Vân............................................................................25
Hình 3.2. Thiết bị lên men 15L CENTRION......................................................26
Hình 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát........................................................31
Hình 4.1. Sự thay đổi giá trị Bx và pH dịch dứa theo màu sắc của vỏ................35
Hình 4.2. Sự thay đổi hàm lượng đường trong quá trình lên men......................40
Hình 4.3. Sự thay đổi của pH trong quá trình lên men........................................43
Hình 4.4. Sự thay đổi ethanol trong quá trình lên men.......................................45
Hình 4.5. Sự thay đổi của các sản phẩm bậc hai trong quá trình lên men của
nồng độ chất khô ban đầu 20%...........................................................................47
Hình 4.6. Sự thay đổi của các sản phẩm bậc hai trong quá trình lên men của
nồng độ chất khô ban đầu 30%...........................................................................49
Hình 4.7. Sự thay đổi của các sản phẩm bậc hai trong quá trình lên men của
nồng độ chất khô ban đầu 40%...........................................................................50
Hình 4.8. Sự thay đổi của các sản phẩm bậc hai trong quá trình lên men của
nồng độ chất khô ban đầu 50%...........................................................................52
Hình 4.9. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá trị Bx..............55
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá
trị pH....................................................................................................................56
Hình 4.11. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá trị ethanol.. . .57
Hình 4.12. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên các sản phẩm bậc
hai........................................................................................................................59
3
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích đề tài...............................................................................................2
1.3. Nội dung đề tài...............................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN........................................................................................3
2.1. Giới thiệu về dứa............................................................................................3
2.1.1. Giá trị của dứa.............................................................................................3
2.1.2. Thu hoạch và bảo quản dứa.........................................................................4
2.2. Giới thiệu về rượu vang..................................................................................5
2.2.1. Giá trị rượu vang.........................................................................................5
2.2.2. Phân loại rượu vang.....................................................................................5
2.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng vang........................................................................5
2.2.4. Thành phần cơ bản của vang.......................................................................7
2.3. Quá trình lên men rượu vang..........................................................................9
2.3.1. Giới thiệu về nấm men................................................................................9
2.3.2. Nấm men dùng trong sản xuất rượu vang.................................................11
2.3.3. Cơ chế lên men rượu.................................................................................13
2.3.4. Sự tạo thành các sản phẩm phụ của quá trình lên men rượu ....................18
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men vang......................................21
2.4.1. Ảnh hưởng của hàm lượng đường.............................................................21
2.4.2. Ảnh hưởng của độ pH...............................................................................21
2.4.3. Ảnh hưởng của nồng độ rượu....................................................................21
2.4.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ............................................................................22
2.4.5. Ảnh hưởng của acid hữu cơ.......................................................................22
2.4.6. Ảnh hưởng của Nitơ..................................................................................22
2.4.7. Ảnh hưởng của các loại muối khoáng.......................................................23
4
2.4.8. Ảnh hưởng của lượng men giống..............................................................23
2.4.9. Ảnh hưởng nồng độ ôxy hoà tan...............................................................23
PHẦN 3 VẬT LIỆU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................................25
3.1. Vật liệu và phạm vi nghiên cứu....................................................................25
3.1.1. Vật liệu......................................................................................................25
3.1.2. Phạm vi......................................................................................................26
3.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................26
3.2.1. Nghiên cứu xác định hàm lượng đường của dịch dứa theo độ chín..........26
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số lên hàm lượng ethanol và các
sản phẩm bậc hai tạo thành trong sản phẩm........................................................26
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................27
3.3.1. Phương pháp vật lý....................................................................................27
3.3.2. Phương pháp hóa học................................................................................27
3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm để thực hiện nội dung nghiên cứu...........29
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................35
4.1. Nghiên cứu xác định nồng độ chất khô trong dứa theo độ chín...................35
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất khô lên sự biến đổi một số chỉ tiêu
trong quá trình lên men.......................................................................................36
4.2.1. Sự thay đổi của Bx theo thời gian với các nồng độ chất khô ban đầu của
dịch lên men khác nhau.......................................................................................40
4.2.2. Sự thay đổi của giá trị pH..........................................................................43
4.2.3. Sự thay đổi của giá trị ethanol...................................................................45
4.2.4. Sự thay đổi của giá trị của các sản phẩm bậc hai......................................46
4.2.5. Xác định thời gian lên men chính..............................................................53
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng bánh men lên hàm lượng ethanol và
các sản phẩm bậc hai tạo thành trong sản phẩm..................................................55
4.3.1. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá trị Bx....................55
4.3.2. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá trị pH...................56
5
4.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá trị ethanol............57
4.3.4. Ảnh hưởng của khối lượng bánh men ban đầu lên giá trị các sản phẩm bậc
hai tạo ra trong quá trình lên men........................................................................58
PHÂN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................62
5.1. Kết luận........................................................................................................62
5.2. Kiến nghị......................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................63
PHỤ LỤC............................................................................................................66
6
KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Acetyl – CoA: Acetyl coenzyme A
A. awamori: Aspergillus awamori
A. usami: Aspergillus usami
A. flavus: Aspergillus flavus
A. niger: Aspergillus niger
ATP: Adenosine Triphosphate
ATTP: An toàn thực phẩm
B. cereus: Bacillus cereus
Bộ NN và PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
E. Coli: Escherichia coli
EDTA: Ethylenediaminetraacetic acid
EMP: Electromagnetic pulse
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc hay Tổ chức Nông lương Liên
Hiệp Quốc).
FAD: flavin adenine dinucleotide
Gr: gram
M. sircinilloides: Mucor sircinilloides
NAD+: Nicotinamide adenine dinucleotide
P. aeruginosa: Pseudomonas aeruginosa
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
RE: Refined Extra
7
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có đặc điểm địa hình khá đặc biệt, dài và hẹp, khoảng cách từ
cực Nam đến cực Bắc là 1650 km. Theo chiều dài đất nước, Việt Nam có nhiều
vùng khí hậu khác nhau dẫn đến việc hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp
khác nhau. Sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm rau trái nói riêng vì
vậy mà rất đa dạng và phong phú. Trong đó phải kể đến là dứa. Nhờ đặc tính dễ
thích nghi trong bất kỳ điều kiện thời tiết trải dài từ Bắc vào Nam, dứa - một loại
trái cây nhiệt đới cho giá trị kinh tế lẫn chất lượng dinh dưỡng khá cao. Trong
những năm qua, dứa đã trở thành một loại quả có giá trị xuất khẩu cao, được
nhiều thị trường trong và ngoài nước yêu thích nhất là thị trường các nước Châu
Âu và các nước thuộc vùng khí hậu ôn đới. Việc sử dụng dứa để làm nguyên
liệu cho một số ngành công nghệ trong đó có công nghệ rượu vang là điều tất
yếu để phát triển sản phẩm từ nông sản này.
Ở một số quốc gia trên thế giới, sản xuất rượu vang trở thành một ngành
mang lại doanh thu lớn và tạo dựng được những thương hiệu nổi tiếng trên thị
trường như: Robert Mondavi (Mỹ), Château Gruaud-Larose (Pháp), Concha Y
Toro (Chile), Urbina (Tây Ban Nha), Lucente (Ý), .... Bên cạnh việc dùng nho
làm nguyên liệu sản xuất chính cho vang thì việc sử dụng những nguên liệu khác
để làm đa dạng hóa thị trường vang đang là hướng đi mới đầy tiềm năng hiện nay.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng về rượu vang ngày càng cao. Tuy nhiên, ngành công nghiệp
sản xuất rượu vang ở nước ta vẫn chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu đó,
quy mô sản xuất nhỏ, chất lượng còn hạn chế. Nhiều sản phẩm rượu trên thị
trường còn chứa nhiều các hợp chất thứ cấp như methanol, aldehyd, rượu bậc
cao, .... gây ngộ độc rượu cho người sử dụng. Bên cạnh đó Việt Nam có nguồn
men là bánh men truyền thống cũng cần phải tìm cách để chúng được ứng dụng
rỗng rãi hơn và cho chất lượng rượu tốt hơn. Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao
chất lượng sản phẩm bằng cách hoàn thiện công nghệ sản xuất là vấn đề cần
thiết. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đường ban đầu và khối lượng bánh
men thuốc bắc gieo cấy ban đầu lên hàm lượng một số hợp chất trong sản
phẩm rượu vang dứa”.
8
1.2. Mục đích đề tài
- Mục tiêu chung: góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ quả dứa.
- Mục tiêu cụ thể: cung cấp một số thông số công nghệ thích hợp có ảnh
hưởng đến hàm lượng các sản phẩm bậc hai tạo thành trong quá trình lên men
rượu dứa gồm: nồng độ đường ban đầu và khối lượng bánh men thuốc bắc gieo
cấy ban đầu.
1.3. Nội dung đề tài
- Xác định độ chín của quả dứa thích hợp (dựa trên màu sắc của vỏ) để
làm nguyên liệu lên men rượu.
- Nghiên cứu xác định một số thông số công nghệ thích hợp cho quá trình
lên men rượu từ nước dứa nhằm thu được sản phẩm chứa các hợp chất bậc hai
thấp, bao gồm:
+ Nồng độ chất khô ban đầu.
+ Hàm lượng bánh men sử dụng gieo cấy ban đầu.
9
PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về dứa
Dứa là loại trái cây của miền nhiệt đới có nguồn gốc từ các nước Brazil,
Paraquay ở Trung và Nam Mỹ.
Tên ban đầu của dứa là “Ananas”, sau đó các nhà thám hiểm Tây Ban
Nha thấy quả dứa khá giống chóp quả thông nên đặt là “Pine”, người Anh thêm
chữ “Apple” để nói lên vị ngọt dịu và ăn được của nó. Tiếng Việt thì gọi dứa là
“thơm” hay “khóm” [4].
Theo thống kê của FAO (2016) Việt Nam có sản lượng dứa đứng hàng
thứ 10 trên thế giới với tổng diện tích trồng dứa của cả nước khoảng 34642
ha và sản lượng đạt 555047 tấn. Các tỉnh có diện tích canh tác dứa lớn đáng
kể như Tiền Giang, Kiên Giang, Long An và Hậu Giang chiếm 70 – 80% sản
lượng dứa cả nước [6].
Theo Báo cáo ngành trồng trọt tại Việt Nam 2017, tình hình sản xuất
dứa ở nước ta năm 2015 đến 2017 và kế hoạch năm 2018 được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất dứa từ năm 2015 – 2018
và kế hoạch sản xuất năm 2018
Dứa
2015
2016
2017
KH 2018
Tổng diện tích (1000 ha)
39,7
40,5
41
42
Sản lượng (1000 tấn)
578,2
560,4
567,1
610
Nguồn: Theo Bộ NN và PTNT, 2017
Tuy nhiên, tình hình chế biến và sử dụng các sản phẩm từ dứa ở nước ta
chưa được đa dạng, chủ yếu là dứa khoanh đóng hộp, dứa rẻ quạt, dứa đông
lạnh, nước ép dứa hay dứa pure để xuất khẩu hoặc là tiêu thụ tươi. Vì vậy, việc
nghiên cứu phát triển đa dạng hơn các sản phẩm từ dứa là cần thiết.
2.1.1. Giá trị của dứa [9]
Trái dứa có khoảng 72 – 88% nước, 8 – 18,5% đường, 0,3 – 0,8% acid,
0,25 – 0,5% protein, khoảng 0,25% muối khoáng. 70% đường dứa là saccharose,
10
còn lại là glucose. Acid nhiều nhất trong thành phần acid hữu cơ của dứa là
citric acid 65%, còn lại là malic acid 20%, tatric acid 10%, succinic acid 3%.
Trong quả dứa còn có enzyme thủy phân protein là bromelin giúp cho
việc tiêu hóa tốt. Hàm lượng bromelin được tăng dần từ ngoài vào trong và từ
dưới gốc lên trên ngọn, được sản xuất bằng cách trích ly từ vỏ và cùi dứa. Hàm
lượng vitamin C khoảng 15 – 55mg%, vitamin A 0,06mg%, vitamin B 1 0,09mg
%, vitamin B2 0,04mg%, ....
Thành phần hóa học của dứa thay đổi tùy theo giống, độ chín, thời vụ, địa
điểm và điều kiện trồng trọt.
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của một số giống dứa
Độ khô
Đường khử
%
%
%
%
Dứa hoa Phú Thọ
18
4,19
11,59
0,51
3,
8
Dứa hoa Tuyên Quang
18
3,56
12,22
0,57
3,
8
Dứa Victoria nhập nội
17
3,2
10,9
0,5
3,
8
Dứa Hà Tĩnh
12
2,87
6,27
0,63
3,
6
Dứa mật Vĩnh Phú
11
2,94
6,44
0,56
3,
9
Dứa Cayen Phủ Quỳ
13
3,2
7,6
0,49
4,
0
Dứa Cayen Cầu Hai
13,5
3,65
6,5
0,49
4,
0
Khóm Đông Nai
15,2
3,4
9,8
0,31
4,
5
Khóm Long An
14,8
3,3
8,6
0,37
4,
0
Khóm Kiên Giang
13,5
2,8
7,5
0,34
4,
1
Giống dứa
Saccharose Độ acid
pH
11
2.1.2. Thu hoạch và bảo quản dứa [9]
Độ chín thu hoạch của dứa
Theo Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam, người ta đánh giá độ chín
của dứa theo 5 mức sau đây:
Độ chín 4: 100% vỏ trái có màu vàng sẫm, trên 5 hàng mắt mở.
Độ chín 3: Khoảng 4 hàng mắt mở, 75 – 100% vỏ trái có màu vàng tươi.
Độ chín 2: 3 hàng mắt mở, 25 – 75% vỏ trái có màu vàng tươi.
Độ chín 1: trái vẫn còn xanh bóng, một hàng mắt mở.
Độ chín 0: trái vẫn còn xanh sẫm, mắt chưa mở.
Tại các nông trường, dứa được thu hoạch khi độ chín tại ruộng là 1 và 2,
sẽ có màu sáng đẹp, khoảng 4 – 8 ngày sau dùng để ăn tươi hay chế biến đều tốt.
Trái ở độ chín 3 và 4 tại ruộng sẽ dễ dàng bị hỏng sau khi thu hoạch.
2.2. Giới thiệu về rượu vang
Rượu vang là một sản phẩm nguyên chất thu được từ sự lên men rượu
toàn phần từ nho tươi ép ra nước, hoặc từ hỗn hợp nước nho và bã nho ép ra
nước [19].
2.2.1. Giá trị rượu vang
Dùng rượu vang với lượng vừa phải có tác dụng kích thích, lợi cho sức
khỏe, rượu vang có lượng cồn trung bình nên người già và phụ nữ có thể sử
dụng được [19].
Rượu vang có nhều chất dinh dưỡng hơn hẳn các loại rượu khác và có
thành phần tương đối ổn định, lên men từ nước quả nên có hương vị và mùi
thơm đặc trưng riêng đặc trưng cho loại quả đó.
Sản xuất rượu vang thương phẩm làm tăng giá trị kinh tế và đem lại lợi
nhuận cho người làm vườn.
2.2.2. Phân loại rượu vang
Căn cứ vào màu sắc sản phẩm phân thành: vang đỏ, vang trắng, vang hồng,
tương ứng với từng loại vang này có chỉ tiêu về giới hạn, màu sắc nhất định.
Căn cứ theo độ rượu, hàm lượng đường, hàm lượng acid, .... có trong vang
mà phân tích thành các loại: vang khô, vang dịu, vang ngọt nhưng xu hướng
chung vang được phân làm hai nhóm chính là vang không gas và vang có gas
12
(CO2), trong đó mỗi nhóm lại phân thành một số loại khác nhau tuỳ theo hương,
vị, .... của từng loại sản phẩm [12].
2.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng vang
Thành phần hóa học của rượu vang tương đối phức tạp và có sự thay đổi
tùy vào thành phần nguyên liệu sử dụng, những biến đổi trong quá trình lên men
chính, lên men phụ và quá trình tàng trữ kết hợp với phương pháp hay công
nghệ sản xuất.
13
2.2.3.1. Tiêu chuẩn hóa học
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn hóa học của vang [22]
Tên chỉ tiêu
1. Hàm lượng ethanol (cồn) ở 20 oC, % thể tích, không nhỏ hơn
Mức
8,5
2. Hàm lượng methanol, mg/l ethanol 100o, không lớn hơn
- Rượu vang đỏ
400
- Rượu vang trắng và vang hồng
250
3. Độ axit dễ bay hơi, meq/l sản phẩm a), không lớn hơn
20
4. Hàm lượng lưu huỳnh dioxit (SO2), mg/l sản phẩm, không lớn hơn
- Rượu vang đỏ có hàm lượng đường kính theo tổng hàm lượng
glucose và fructose nhỏ hơn 5 g/l
150
- Rượu vang đỏ có hàm lượng đường tính theo tổng hàm lượng
glucose và fructose không nhỏ hơn 5 g/l
200
- Rượu vang trắng và rượu vang hồng có hàm lượng đường tính
theo tổng hàm lượng glucose và fructose nhỏ hơn 5 g/l
200
- Rượu vang trắng và rượu vang hồng có hàm lượng đường tính
theo tổng hàm lượng glucose và fructose không nhỏ hơn 5 g/l
250
- Rượu vang nổ
235
5. Áp suất dư trong chai tại 20 oC, bar, không nhỏ hơn
- Đối với chai có dung tích không nhỏ hơn 0,25 lít
3,5
- Đối với chai có dung tích nhỏ hơn 0,25 lít
3,0
a)
meq = mili đương lượng, 1 meq tương đương với 60 mg axit axetic.
Các kim loại nặng: Đồng 4 mg/l; Kẽm 5 mg/l; Sắt 10 mg/l; Thiếc 20 mg/l;
Chì 0,2 mg/l; Asen 0,2 mg/l.
Các hợp chất Cyanua không được có.
Độ lệch các chỉ tiêu: etylic ± 0,5%; đường ± 0,5g/100 ml; acid ± 0,1 g/l.
2.2.3.2. Tiêu chuẩn vi sinh vật
Không được có các vi sinh vật gây bệnh như E.coli, Coliform,
Clostridium perfringens, Salmonella, P. aeruginosa, B. cereus, Streptococcus
faecalis…
Đối với vi khuẩn hiếu khí thì 100 (khuẩn lạc/gr, ml).
14
Nấm 100 (khóm/gr, ml).
2.2.3.3. Tiêu chuẩn cảm quan [22]
- Màu sắc: đặc trưng cho từng loại sản phẩm.
+ Vang đỏ là: màu đỏ, đỏ lựu, đỏ thắm.
+ Vang hồng là màu hồng đến đỏ tươi.
+ Vang trắng là vàng rơm đến vàng ánh.
- Mùi: thơm đặc trưng của nguyên liệu và sản phẩm lên men, không có
mùi lạ.
- Vị: đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có vị lạ.
- Trạng thái: trong, không vẩn đục.
2.2.4. Thành phần cơ bản của vang
Hiện nay, việc nghiên cứu các thành phần trong rượu vang vẫn đang được
tiếp tục nghiên cứu. Cho đến nay, chúng ta mới biết được một số thành phần cơ
bản như sau:
2.2.4.1. Các loại rượu
Trong vang rượu etylic đóng vai trò chủ yếu etylic có vai trong tạo mùi
của vang. Ngoài rượu etylic là chủ yếu trong vang còn có nhiều loại rượu bậc
cao khác như:
Bảng 2.4. Thành phần các loại rượu có trong vang [13]
STT
Tên các loại rượu
Hàm lượng trong vang Ngưỡng nồng độ cảm
(mg/l)
nhận được (mg/l)
Vang trắng: 20 - 1000
1000
Vang đỏ: 80 - 350
1000
Etylic
9 - 20
1500
3
Isopropilic
0,3 - 3
2000
4
n-propilic
5 - 50
100 - 500
5
Isobutylic
20 - 100
100 - 200
6
n-Butylic
2-10
50 - 100
7
Isomalic bất hoạt
20 - 50
50 - 100
8
Isomalic hoạt tính
100 - 250
30 - 100
1
Metylic
2
15
STT
Tên các loại rượu
9
n malic
10
Hàm lượng trong vang Ngưỡng nồng độ cảm
(mg/l)
nhận được (mg/l)
2 - 20
50 - 100
n- Hexylic
0,5 - 10
5 - 20
11
n-Heptylic
0,3 - 3
2 - 10
12
n- Totylic
0,2 - 2
1-5
2.2.4.2. Các acid hữu cơ
Các loại acid hữu cơ có trong vang có nguồn gốc từ dịch quả và một phần
là sản phẩm của quá trình lên men.
Các acid hữu cơ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hương vị của
vang (lượng có trong các loại quả khác nhau sẽ tạo nên hương vị đặc trưng cho
loại rượu đó). Các acid như tartaric, lactic, citric là những acid hữu cơ có lợi.
Còn các acid: formic, propionic, butyric, acetic ở hàm lượng cao có thể ảnh
hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm (như acid acetic nếu hàm lượng cao sẽ làm
cho vang bị chua, mùi nồng, nhưng nếu không có thì hương vị của vang sẽ bị
giảm ). Các acid hữu cơ giúp cho việc duy trì độ pH thấp và ngăn chặn sự xâm
nhập của các loại vi khuẩn, tăng cường sự ổn định cho vang.
2.2.4.3. Các loại đường
Đường là nguyên liệu tạo nên các loại rượu trong quá trình lên men.
Trong dịch quả chính chủ yếu là các loại đường khử: fructose, glucose,
galactose. Ngoài ra, còn có saccharose. Thành phần và tỷ lệ các loại đường là
khác nhau phụ thuộc vào loại quả, vùng, năm và vụ thu hoạch. Trong quá trình
lên men các loại đường khử nhanh chóng được nấm men sử dụng chuyển hoá
thành rượu và CO2. Đường saccharose trong quá trình lên men được các enzyme
của nấm men thủy phân thành đường đơn sau đó chuyển thành rượu. Hàm lượng
đường sót trong vang thành phẩm được coi là một trong những chỉ tiêu phân loại
và đánh giá chất lượng của vang. Tuỳ theo loại vang mà hàm lượng đường sót
còn lại nhiều hay ít.
16
2.2.4.4. Các vitamin
Các vitamin có trong dịch trái cây sau khi lên men vẫn còn trong vang
thành phẩm. Theo một số tác giả, vitamin không bị phá huỷ bởi sự lên men vang
mà còn được bổ sung và hoàn thiện hơn trong vang thành phẩm. Chất lượng và
hàm lượng các vitamin trong vang thành phẩm phụ thuộc vào điều kiện và thời
gian tàng trữ của vang [8].
2.2.4.5. Các amino acid
Theo các kết quả phân tích cho thấy trong vang thành phẩm có hầu hết các
loại amino acid. Các amino acid có vai trò quan trọng đối với sự sinh sản và
phát triển của nấm men. Ngoài lượng amino acid trong dịch quả, quá trình lên
men cũng tạo thêm được một số amino acid làm cho vang thành phẩm có hương
vị đặc trưng (chính amino acid trong mỗi loại nấm men khác nhau cũng sẽ cho
một loại hương vị đặc trưng riêng).
2.2.4.6. Các chất thơm
Hợp chất thơm trong trái cây do các chất có nguồn gốc terpen quyết định,
hầu hết chúng đều bị phân huỷ hoặc bị thoát ra ngoài cùng CO 2 trong quá trình
lên men vang. Mùi thơm của vang thành phẩm do các cấu tử thơm như các loại
rượu bậc cao, etylacetate, metylacetate, acetaldehyd, acetic tạo ra từ quá trình
lên men và tàng trữ. Mùi thơm của vang không phải là mùi thơm của chính
nguyên liệu làm ra vang, mà mùi thơm của vang phải là mùi đặc trưng của sản
phẩm lên men từ một loại trái cây nhất định. Các chất thơm đóng vai trò quan
trọng đối với giá trị cảm quan của vang [13].
2.2.4.7. Các chất khoáng
Các chất khoáng như Ca, Mg, Mn, Al, P, S, Na, K, .... mặc dù có hàm
lượng rất nhỏ phụ thuộc vào từng nguyên liệu nhưng giữ vai trò quan trọng trong
quá trình lên men vang. Các chất khoáng có tác dụng tốt đối với sự sinh sản và
phát triển của nấm men làm tăng hương, vị, giá trị dinh dưỡng của vang [7; 13].
2.3. Quá trình lên men rượu vang
2.3.1. Giới thiệu về nấm men
Nấm men là tên chung để chỉ những nhóm nấm có cấu tạo đơn bào, sống
riêng lẻ hoặc sống thành từng đám, không di động và sinh sản vô tính bằng hình
thức nảy chồi. Chúng phân bố rộng rãi trong thiên nhiên như trong đất, nước, lương
thực thực phẩm, .... đặc biệt có nhiều trong các loại hoa quả chín, ngọt.
17
Nấm men thường được sử dụng trong sản xuất vang là các chủng thuộc
giống Saccharomyces.
- Lớp: Ascomycetes.
- Bộ: Endomycetales.
- Họ: Endomycetaceae.
- Họ phụ: Saccharomyceteae.
- Giống: Saccharomyces.
Tế bào nấm men có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình ovan hoặc
elip, hình quả chanh, hình trụ, hình chùy hoặc đôi khi còn kéo dài ra thành hình
sợi (Hình 2.1). Nấm men có thể thay đổi hình dáng và kích thước trong các giai
đoạn phát triển và điều kiện môi trường xung quanh. Hình thái của chúng không
thay đổi chỉ ở các giống nuôi cấy khi còn trẻ trong các môi trường dinh dưỡng
tiêu chuẩn.
So với các vi sinh khác, tế bào nấm men có kích thước tương đối lớn:
đường kính khoảng 7 µm; chiều dài 8 – 12 µm.
Trọng lượng riêng của tế bào nấm men không khác mấy so với vi khuẩn:
- Ở nấm men chỉ số này là: 1,055 – 1,060.
- Ở vi khuẩn chỉ số này là: 1,050 – 1,112 [3; 11; 18].
Hình 2.1. Hình thái tế bào nấm men.
18
2.3.2. Nấm men dùng trong sản xuất rượu vang
2.3.2.1. Nấm men tự nhiên
Trong nước quả tươi có các vi sinh vật khác nhau nhiễm vào từ môi
trường xung quanh. Phần lớn là nấm mốc, nấm men, một số vi khuẩn, xạ
khuẩn... Nấm men ít hơn nấm mốc nhưng lại có khả năng sinh trưởng và phát
triển nhanh hơn trong điều kiện yếm khí hoặc thiếu O 2 đồng thời lên men tích tụ
cồn. Nhờ điều kiện kỵ khí và trong dịch cồn làm ức chế nấm mốc, tạo điều kiện
cho nấm men phát triển chiếm ưu thế trong lên men [7].
Các men tự nhiên hay men dại luôn có sẵn trên bề mặt quả. Một số loại
như: Sacchraromyces apiculata, Mycorderma, Hancelnula, Gichia... Nếu để
men dại phát triển tự nhiên thì quá trình lên men rất khó điều chỉnh và chất
lượng rượu thu được không ổn định.
2.3.2.2. Men bánh [7; 10]
Men bánh là men nhân dân sản xuất ở những vùng có tập quán nấu rượu.
Vì nguyên liệu dùng để chế biến rượu trong nhân dân là gạo nên môi trường nền
là bột gạo, đồng thời với một số nguyên liệu khác mà người sản xuất men vẫn giữ
bí mật và gồm vài chục vị thuốc bắc như: đại tiểu hồi, thảo quả, xuyên khung,
bạch chỉ, đinh hương, nhục đậu, liên kiều, cát cánh,... Sau khi chế biến xong các
khối men giống như bánh, hình tròn dẹt mặt trên phủ một lớp trấu có tác dụng làm
cho khối men xốp (Hình 2.2). Khối lượng một bánh men từ 10 – 100g.
Hình 2.2. Men bánh.
Hệ vi sinh vật trong bánh men:
- Nấm mốc gồm có Aspergillus oryzea, A. flavus, A. awamori, A. usami,
A. niger, Mucor (M. Sircinilloides), Rhizopus, Penicillium và Amylomyces
rouxii, .... Nấm mốc sinh enzyme amylase đường hóa tinh bột.
19
- Nấm men chủ yếu là Saccharomyces cerevisiae. Ngoài ra còn thấy
Hyphopichia butonii, Pichia anomada, Candida, .... Những nấm men này coi
như là men dại, men tạp có lẫn trong nấm men và không mong muốn. Nấm men
rượu chuyển hóa đường thành rượu.
- Trong bánh men còn thấy có loài men giả là Endomycopsis fibuliger.
Giống Endomycopsis tương tự như nấm men nhưng có thể mọc sợi, có khả năng
sinh glucoamylase và thủy phân tinh bột thành đường glucose.
- Vi khuẩn: thường thấy có mặt vi khuẩn lactic, vi khuẩn acetic, .... Nói
chung, vi khuẩn có mặt trong bánh men đều là vi khuẩn tạp nhiễm, không mong
muốn xuất hiện.
2.3.2.2. Nấm men nuôi cấy thuần chủng [3; 10]
Việc sử dụng nấm men thuần khiết trong sản xuất rượu vang ở quy mô
công nghiệp được phổ biến rộng rãi do tính ưu việt của nó. Sử dụng nấm men
thuần khiết giúp cho thời gian lên men nhanh, quá trình lên men không bị dừng
giữa chừng, nồng độ cồn thu được cao hơn lên men tự nhiên, vang có màu sáng
hơn và hương vị thanh khiết hơn.
Những chủng nấm men thuần khiết thường dùng cho lên men rượu vang
là Saccharomyces vini, Saccharomyces uvarum, Saccharomyces oviform...
- Saccharomyces vini
Nấm men Saccharomyces vini khá phổ biến trong quá trình lên men nước
quả, chiếm tới 80% trong tổng số Saccharomyces có trong nước quả khi lên
men. Đa số các tế bào của loài này hình oval, có kích thước (3 – 8) x (5 –
12)µm, sinh sản theo lối nảy chồi và tạo thành bào tử. Saccharomyces vini có
khả năng khử đường saccharose thành đường fructose và glucose, vì vậy trong
lên men có thể bổ sung loại đường này vào dịch quả và hàm lượng rượu được
hình thành đối với nhiều nòi của nấm men này chỉ đạt được 8 – 10% so với thể
tích. Khả năng kết lắng nhanh, ở giai đoạn cuối của quá trình lên men
Saccharomyces vini thường bị già không tiếp tục chuyển đường thành cồn và bị
chết nhanh.
- Saccharomyces uvarum
Nấm men Saccharomyces uvarum được tách ra từ nước nho, rượu và nước
quả giúp bào tử lên men tự nhiên. Về hình thái nó không khác với các loài khác.
Khả năng sinh bào tử khá mạnh trên môi trường thạch – malt. Các nòi của loài
này có thể lên men 12 – 13o cồn trong dung dịch nước nho.
20
- Xem thêm -