Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Lâm nghiệp Ngành công nghiệp giấy tái chế và ảnh hưởng tới môi trường...

Tài liệu Ngành công nghiệp giấy tái chế và ảnh hưởng tới môi trường

.DOCX
20
329
136

Mô tả:

Công nghệ giấy sợi ĐC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LÂM NGHIỆP ĐỒ ÁN MÔN: Công Nghệ Giấy Sợi ĐC Đề tài: Ngành công nghiệp giấy tái chế và ảnh hưởng tới môi trường GVHD: Th.S. Đặng Thị Thanh Nhàn SVTH: MSSV: Nguyễn Văn Đạt 15115020 Nguyễn Quốc Toàn 15115170 Ngô Văn An 15115001 MỤC LỤC Mở đầu.......................................................................................................................................................3 I. Giới thiệu:........................................................................................................................................4 1 1. Tính Tình hình tái sản xuất giấy hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới:.......................................4 1.1. Tình Hình sản xuất giấy ở Việt Nam:...................................................................................4 a. Lịch sử phát triển ngành giấy ở Việt Nam:...........................................................................4 b. Những khó khăn ngành giấy Việt Nam gặp phải:.................................................................5 1.2. Tình hình sản xuất giấy trên thế giới:...................................................................................5 2. II. Lợi ích kinh tế và tiết kiệm năng lượng từ tái chế giấy:...............................................................5 a. Tiết kiệm năng lượng:..............................................................................................................5 b. Lợi ích bài toán kinh tế:...........................................................................................................7 Nội dung và phương pháp ngiên cứu:..............................................................................................8 1. Quy trình sản xuất giấy tái chế:...................................................................................................8 1.1. Tái tạo bột giấy sang:...........................................................................................................9 1.2. Lọc sạch:..............................................................................................................................9 1.3. Tẩy mực:..............................................................................................................................9 1.4. Nghiền, tẩy màu và làm trắng:...........................................................................................10 1.5. Xeo giấy:............................................................................................................................11 2. Công dụng của giấy tái chế:.......................................................................................................12 a. Dùng làm giấy vệ sinh:..........................................................................................................12 b. Làm đồ trang trí với lõi giấy vệ sinh:.....................................................................................12 c. Đồ nội thất từ giấy tái chế:.....................................................................................................13 d. Sản xuất thùng carton từ giấy tái chế:....................................................................................14 3. III. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho ngành công nghiệp giấy tái chế:..........14 a. Thực trạng:............................................................................................................................14 b. Sản xuất sạch hơn:.................................................................................................................15 c. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong công đoạn xeo giấy:........................................................16 d. Các biện pháp xử lý ô nhiễm không khí:................................................................................18 e. Các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước:.....................................................................18 Kết luận và kiến nghị:................................................................................................................18 1. Kết luận:....................................................................................................................................18 2. Kiến nghị:..................................................................................................................................20 Mở đầu 2 Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, sự tiến bộ trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, con người cũng thải ra hàng trăm triệu tấn rác thải vào môi trường, trong đó có nhiều chất thải có tính đọc hại cao, làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước đã đang và sẽ là thách thức của xã hội loài người, trong đó có Việt Nam. Một trong những nguồn thải gây ô nhiễm lớn nhất là của nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Công nghiệp giấy sử dụng một lượng lớn tài nguyên nước ngọt (sản xuất 1 tấn giấy cần 200 – 300m 3 nước) đồng thời thải ra một lượng lớn chất thải vào nguồn nước, đặc biệt là các nhà máy không có thu hồi hóa chất. Ở nhiều nơi, nguồn nước bị ô nhiễm làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm. Một giải pháp được đặt ra để giảm thiểu lượng chất thải trong công nghiệp giấy là sử dụng nguồn nguyên liệu là giấy đã được sử dụng là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất giấy. Giải pháp này đã được áp dụng và phổ biến rộng rãi. Nguồn nguyên liệu từ giấy tái chế có thể coi là vô tận vì có sản xuất là có giấy thải. Mặt khác, tái chế còn là một biện pháp hữu hiệu giảm chi phí xử lý chất thải và do đó giảm giá thành sản phẩm. Xét trong tổng thể, sản xuất giấy tái chế đem lại môi trường trong sạch hơn, cải thiện sức khỏe cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội. Song một thực tế đáng nói ở đây là công nghệ sản xuất giấy tái chế ở Việt Nam còn lạc hậu, quy mô nhỏ và phân tán. Do đó chúng ta phải có biện pháp cải tiến công nghệ sản xuất giấy, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và xử lý triệt để trong sự phát triển của ngành giấy. I. Giới thiệu: 1. Tính Tình hình tái sản xuất giấy hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới: 1.1. Tình Hình sản xuất giấy ở Việt Nam: 3 Theo thống kê của hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đã dạtđược sự tăng trưởng cao về sản lượng trong những năm vừa qua. Với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, cùng với gia tăng giấy nhập khẩu đã tạo ra một lượng giấy đã sử dụng rất cao. Việc sử dụng số lượng giấy này vào một mục đích khác sao cho có hiệu quả đang đặt một thách thức không hề nhỏ cho những giải pháp mới. Chúng ta đã và đang theo nước ngoài là đem lượng giấy này đi tái chế. Một điểm đáng chú ý là việc này ở Việt Nam cũng đãcó từ lâu và nó đã trở thành một nghề kiếm sống của rất nhiều tỉnh thành trên đất nước ta. Chúng ta đi theo nước ngoài là việc đổi mới công nghệ và trình độ kỹ thuật. a. Lịch sử phát triển ngành giấy ở Việt Nam: Việt Nam và Trung Quốc có địa hình liền kề do đó nghề giấy và in cũng có rất sớm. Đến nay, một số loại giấy thủ công truyền thống của Việt Nam có thể kể đến những loại chính như sau: giấy mật hương, giấy trắc lý, giấy nhũ tương, giấy nghè,…   Các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy ở Việt Nam: cty giấy Tân Mai(Đồng Nai 1959), cty giấy Bình An (1965), cty giấy Vạn Điểm(Hà Tây 1965)… Sản xuất giấy ở Việt Nam nhìn chung công nghệ còn thấp và kém phát triển hơn so với các nước trong khu vực và thế giới. Có 4 nhóm sản xuất giấy ở Việt Nam: Nhóm I: công nghệ tương đối hiện đại,có mở rộng, nâng cấp dây chuyền hoàn chỉnh, chất lượng trang thiết bị tương đương trình độ thế giới năm 70 (cty Bãi Bằng và Tân Mai). Nhóm II: công nghệ ở mức trung bình (nhà máy giấy Đồng Nai, giấy Bình an,…) 4  Nhóm III: các doanh nghiệp không thuộc 2 nhóm trên,dây chuyền công nghệ chủ yếu do Trung Quốc và Đài Loan chế tao. Nhóm IV: công nghệ lạc hậu hầu hết với các thiết bị tự chế.  b. Những khó khăn ngành giấy Việt Nam gặp phải: Mất cân đối năng lực sản xuất bột giấy: do ở Việt nam có rất ít cty sản xuất bột giấy → mất cân đối giữa cung và cầu→ nhập nguyên liệu từ nước ngoài → thành phẩm có giá cao. Chưa làm chủ được công nghệ: do chưa có kinh nghiệm sản xuất, thị trường sản phẩm chưa ổn định, không áp dụng được công nghệ vào thực tiễn→ sản phẩm làm ra không tiêu thụ được→ có nguy cơ phá sản và ô nhiễm môi trường. Đầu tư với quy mô quá nhỏ : do công nghệ và công suất nhỏ→ không khai thác được hiệu quả nguồn nguyên liệu→ Sức cạnh tranh các cty giấy Việt Nam kém hơn các nước khác→ giá thành sản phẩm cao, tiền đầu tư tốn nhiều. 1.2. Tình hình sản xuất giấy trên thế giới: Nhiều nhà máy sản xuất giấy và cactong dựa trên giấy tái sinh. Nhu cầu toàn thế giới năm 1998 khoảng 140 triệu tấn. Tái sử dụng: Giấy báo cũ, giấy mỏng đã in và không in, cactong song cũ. Có lý do để không tái sử dụng giấy và cactong. Các sản phẩm có thể chứa các tạp chất đến mức chúng không còn tái sử dụng. Ngoài việc tái sản xuất các sản phẩm từ giấy người ta còn có các phương pháp khác là: phương pháp đốt cháy giấy loại. 2. Lợi ích kinh tế và tiết kiệm năng lượng từ tái chế giấy: a. Tiết kiệm năng lượng: Về mặt năng lượng thuần túy, sản xuất giấy tái chế (từ giấy đã qua sử dụng làm từ bột hóa) dùng năng lượng mua ngoài (ở dạng nhiên liệu hoặc điện) nhiều hơn một chút so với sản xuất giấy từ gỗ. Các chất thải trong quá trình sản xuất bột sẽ được đốt thu hồi hóa chất và nhiệt, nhiệt này dùng lại cho quá trình sản xuất bột và giấy. Trong khi đó, sản xuất giấy tái chế (từ giấy đã qua sử dụng làm từ bột cơ) dùng năng lượng mua ngoài ít 5 hơn nhiều so với sản xuất giấy nguyên thủy. Quá trình sản xuất bột cơ không thể thu hồi được nhiệt. Về mặt nguồn gốc năng lượng cần dùng trong sản xuất giấy nguyên thủy thì bản chất vẫn là gỗ. Việc đốt gỗ hay nhiên liệu khác như than đá, dầu mỏ… để lấy năng lượng đều tạo ra khí gây ô nhiễm. Trong khi các nhiên liệu khác không thể tái sinh thì gỗ có thể trồng lại. Phân tích này cho thấy dù sản xuất giấy tái chế dùng nhiều nhiên liệu hơn sản xuất giấy nguyên thủy thì sản xuất giấy tái chế vẫn tạo ra ít khí nhà kính hơn sản xuất giấy nguyên thủy. Thông thường, vị trí các nhà máy giấy là gần rừng và xa nguồn giấy thải. Tuy nhiên, sản xuất giấy tái chế vẫn dùng ít năng lượng hơn sản xuất giấy nguyên thủy, tính cả năng lượng dùng để thu gom, vận chuyển và tái 6 chế giấy. Bởi lẽ năng lượng cần để thu lại giấy đã qua sử dụng và đưa trở lại nhà máy là quá nhỏ so với năng lượng tiết kiệm được khi dùng giấy thải thay cho việc dùng gỗ để sản xuất tờ giấy mới. Sản xuất giấy nguyên thủy cũng cần năng lượng để chặt, thu gom và vận chuyển cây gỗ đến nhà máy. So sánh việc chặt và vận chuyển 2,2-4,4 tấn gỗ cho mỗi tấn bột giấy so với vận chuyển 1,4 tấn giấy thải cho sản xuất một tấn bột tái chế, có thể thấy tái chế giấy có khả năng tiết kiệm hơn nhiều. Nhìn chung, sản xuất giấy bằng tái chế giấy hiệu quả hơn sản xuất giấy từ gỗ, vì việc tách xơ sợi và tẩy trắng đã được làm trước đó. Sản xuất giấy bằng tái chế giấy sử dụng ít năng lượng, nước và hóa chất hơn, đồng thời thải ra không khí và nước ít chất độc hại hơn b. Lợi ích bài toán kinh tế: Theo tính toán, một tấn giấy tái chế tiết kiệm được 32 m3 nước (đủ để dội 3.000 toilet công cộng), tiết kiệm được 4.200 kWh năng lượng điện (đủ dùng cho một hộ gia đình có bốn người trong một năm). Để sản xuất một tấn bột giấy cần đến 5 m3 gỗ và 100 m3 nước. Vì vậy, tái chế giấy sẽ góp phần bảo vệ lâu dài tài nguyên rừng và nước. 7 Giấy có thể tái chế tới sáu lần trước khi chôn lấp hoặc đốt bỏ nên mang lại lợi ích kinh tế lớn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Khi công nghệ sản xuất giấy tái chế được cải tiến và hoàn thiện, lợi ích kinh tế do việc tái chế giấy mang lại sẽ ngày càng tăng. Chẳng hạn, xơ sợi tái chế không chỉ dùng để sản xuất giấy làm bao bì, giấy in báo, giấy tissue mà còn dùng để pha trộn với bột nguyên thủy trong sản xuất các loại giấy cao cấp. Ngày nay, xơ sợi tái chế có trong hầu hết các loại giấy thương mại. Nhờ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chi phí sản xuất giấy tái chế ngày một giảm và chất lượng xơ sợi tái chế ngày càng tăng. Chất lượng bề mặt giấy, độ bền giấy… ngày càng đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường. Theo Tiến sĩ Vũ Ngọc Bảo, Tổng Thư ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, nhu cầu giấy trong nước hiện đạt hơn 1,8 triệu tấn mỗi năm. Trong khi đó, sản xuất trong nước mới chỉ cung cấp được 1,13 triệu tấn, phần còn thiếu phải nhập khẩu. Trong tổng số giấy sản xuất trong nước, có tới 70% là nguyên liệu từ nguồn giấy tái chế. Tuy nhiên, hiện chỉ có 25% giấy đã qua sử dụng được thu hồi. Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam hiện thuộc loại thấp nhất trong khu vực. Các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc có tỉ lệ thu hồi giấy lần lượt là 65%, 31%, 61,4%, 88%, 67%. Quả là nghịch lý khi một lượng lớn giấy có thể tái chế lại bị tiêu hủy một cách lãng phí trong khi Việt Nam phải nhập khẩu một lượng giấy phế liệu, giấy tái chế khổng lồ từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất giấy II. Nội dung và phương pháp ngiên cứu: 1. Quy trình sản xuất giấy tái chế: 1.1. Tái tạo bột giấy sang: 8 Giấy được băng chuyền đưa tới một bể chứa lớn gọi là bể đánh bột, có chứa nước và hóa chất. Bể đánh bột sẽ cắt giấy thu hồi thành những mảnh nhỏ. Việc đun nóng hỗn hợp sẽ khiến giấy mau chóng bị cắt nát thành những sợi cellulose (loại vật liệu cấu thành thực vật) gọi là xơ sợi. Giấy cũ đươc thu hồi sẽ bị đánh tơi, trở thành một hỗn hợp quánh dẻo gọi là bột. 1.2. Bột được đẩy tới những chiếc sàng có những lỗ và rãnh đủ hình dạng và kích thước; ở đó những mẩu tạp chất nhỏ như nylon hay băng keo sẽ bị giữ lại. Quá trình này được gọi là sàng. Lọc sạch: Bột sẽ được làm sạch trong những ống hình nón nhờ chuyển động lắc, các tạp chất nặng như kim kẹp, đinh ghim… sẽ bị đánh văng khỏi nón và rơi xuống đáy ống. Tạp chất nhẹ bị gom vào giữa nón và sẽ đươc loại ra. Quá trình này có tên là nghiền. 1.3. Tẩy mực: 9 Có khi bột phải trải qua một quá trình “giặt giũ” có tên là tẩy mực để loại bỏ chất mực in và “băng dính” (gồm các loại keo .dán và băng keo). Người làm giấy thường kết hợp hai quá trình tẩy mực. Những phần tử mực in nhỏ sẽ được xả bỏ đi theo nước trong quá trình có tên là xả nước. Những phần tử lớn hơn và băng dính các loại sẽ được đưa đi cùng các bong bong khí trong một quá trình có tên là tuyển nổi. 1.4. Trong quá trình tẩy mực tuyển nổi, bột được trữ trong những bồn lớn gọi là bộ tuyển nổi, ở đó không khí và những hóa chất giống như xà bông gọi là chất hoạt động bề mặt được sục vào trong bột. Chất hoạt động bề mặt sẽ tách mực in và băng dính ra khỏi bột, đẩy chúng lên bề mặt hỗn hợp nhờ các bọt khí. Những bong bong khí chứa mực in tạo thành lớp bọt hay lớp tăm sủi bên trên và sẽ được loại đi, để lại một lượng bột “sạch sẽ” bên dưới. Nghiền, tẩy màu và làm trắng: Trong quá trình nghiền, bột sẽ được nhồi đập để làm cho xơ sợi được bong lên, trở nên lý tưởng cho việc xeo giấy. Nếu trong bột có nhiều bó xơ sợi lớn, quá trình nghiền sẽ phân tách chúng cho tơi và tách biệt nhau. Nếu trong giấy loại có màu thì hóa chất tẩy màu sẽ giúp loại bỏ chúng. 10 1.5. Sau đó, nếu cần sản xuất giấy trắng thì bột sẽ phải được tẩy trắng với hydrogen peroxide, chlorine dioxide hay oxygen để trở nên trắng và sáng hơn. Việc sản xuất giấy màu nâu để dùng trong công nghiệp (như giấy cactông làm thùng, hộp) thì không cần có công đọan tẩy trắng này. Xeo giấy: Đến đây thì ta đã có được loại bột sẵn sàng cho quá trình xeo giấy. Loại xớ sợi đã qua tái chế có thể được sử dụng riêng mình nó, hoặc được trộn chung với những xơ sợi từ gỗ (gọi là xơ sợi nguyên sinh) để tăng độ mịn họăc độ bền chắc. Bột được đem trộn với nước và hóa chất để đạt tới hỗn hợp 99,5% nước. Hỗn hợp bột-nước này đi vào một thùng kim loại thật lớn được đặt ở vị trí bắt đầu của máy xeo giấy – gọi là thùng đầu; rồi sẽ được phun liên tục lên một giàn lưới chuyển động rất nhanh qua máy xeo. Trên giàn lưới đó, nước sẽ bắt đầu thóat ra khỏi bột, và các xơ sợi tái chế sẽ mau chóng quánh lại, tạo thành một tờ giấy ướt sũng nước. Tờ giấy này sẽ di chuyển thật nhanh qua một loạt những trục ép có bọc bạt (hay còn gọi là chăn/mền) giúp vắt nước ra được nhiều hơn. Tờ giấy ướt khi nãy - bây giờ trông đã giống tờ giấy bình thường hơn - sẽ được cho qua một lọat những trục lăn bằng kim loại đã được sấy nóng để làm tờ giấy khô đi. Nếu muốn tráng phủ gì đó lên giấy thì hỗn hợp tráng phủ sẽ được đưa vào cuối chu trình, hoặc trong một quy trình khác sau khi giấy đã được xeo (được làm) xong. Việc tráng phủ là nhằm mục đích để cho tờ giấy có bề mặt bóng mịn, dễ in. 11 Sau cùng, tờ giấy thành phẩm sẽ được cuộn vào một trục lăn thật lớn và rời khỏi máy xeo. Trục cuốn này có thể rộng tới 9-10 m và nặng gần 20 tấn! Cuộn giấy thành phẩm có thể được cắt ra thành những cuộn nhỏ hơn hoặc thành nhiều tờ, để chở tới những nhà máy mà ở đó chúng sẽ được in ấn, hoặc được gia công thành các sản phẩm như phong bì, túi giấy hay thùng hộp… 2. Công dụng của giấy tái chế: a. Dùng làm giấy vệ sinh: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vệ sinh: Nguyên liệu (giấy tái chế) →Nghiền thủy lực→ Phối trộn (nước nóng t= 10 phút) → Hỗn hợp bột→ Lọc và sàng thô (loại bỏ tạp chất) → Phối trộn hỗn hợp (cho các chất hoạt tính bề mặt vào) → Khử mực→ Thiết bị tuyển nổi→ Lọc và sàng ly tâm→ Cô đặc bột→ Tẩy trắng→Bộ phận cung cấp bột→ Thùng cao vị→Hòm lưới tròn→ Lô lưới tròn→ Hộp hút chân không→ Ép→Lô sấy→Lô cuộn giấy→ Cắt cuộn. 12 b. Làm đồ trang trí với lõi giấy vệ sinh: c. Đồ nội thất từ giấy tái chế: 13 d. Sản xuất thùng carton từ giấy tái chế: 3. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho ngành công nghiệp giấy tái chế: a. Thực trạng: 14 Hiện nay, ngành công nghiệp giấy đang tăng trưởng nhanh chóng và đóng góp vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế xã hội.Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, ngành giấy và bột giấy được coi là ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng do có nhiều cơ sở nhỏ rải rác khắp nơi, hầu như không xử lý nước thải, các cơ sở còn lại (quy mô vừa và lớn) – xử lý nước thải chưa triệt để đã gây tiếng xấu cho ngành giấy. So với nhiều ngành công nghiê êp sản xuất khác, ngành giấy có mức độ ô nhiễm cao và dễ gây tác động đến con người và môi trường xung quanh do ô nhiễm từ nguồn nước thải xử lý không đạt yêu cầu. Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30-100 m 3 nước, trong khi các nhà máy giấy hiện đại của thế giới chỉ sử dụng 7-15 m3/tấn giấy. Sự lạc hậu này không chỉ gây lãng phí nguồn nước ngọt, tăng chi phí xử lý nước thải mà còn đưa ra sông, rạch lượng nước thải khổng lồ. Trong công nghiệp xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù hoặc những tính năng đặc thù cho sản phẩm, người ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất xúc tác. Những chất này nếu không được thu hồi hoặc xử lý mà xả thẳng ra sông ngòi thì vấn đề ô nhiễm là không tránh khỏi, làm mất cân bằng sinh thái trong môi trường nước. 15 b. Sản xuất sạch hơn: Là việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu và năng lượng cũng như tính độc hại của các chất thải ngay tại nguồn thải. Giải pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn, mục đích là tìm hiểu tận gốc nguồn phát sinh ô nhiễm nhằm đánh giá, phân tích tìm hiểu quá trình sản xuất cũng như việc quản lý của cơ sở sản xuất tránh phát sinh dòng thải không nên có. Giải pháp thay đổi công suất cấp khí cho lò hơi: vấn đề tiết kiệm nhiên liệu chưa thực sự được quan tâm, hầu hết lượng than được sử dụng không hiệu quả, do đó tồn tại sự lãng phí nhiên liệu kết quả là làm tăng nồng độ của các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình đốt, vì vậy kiểm soát được quá trình đốt, tăng hiệu quả sử dụng lò hơi sẽ rất cần thiết. Nâng công suất cấp khí lò hơi lên 706m 3/h thì tiết kiệm được 1.470 Kg than/tháng, tương đương với 615.500 đồng/tháng, do đó lượng than cần sử dụng sẽ giảm khoảng 2-4% dẫn tới hàm lượng chất ô nhiễm khí và bụi giảm 2-3%. Giải pháp tuần hoàn nước ngưng: Giả sử tuần hoàn được 11,09 tấn nước ngưng cho tất cả 2 máy xeo ( áp dụng cho quy mô sản xuất 4.36 tấn/ngày) với định mức là 0.11 Kwh/tuần nước, với phương pháp này lượng than tiêu thụ sẽ giảm được 3-4% dẫn tới giảm lượng bụi và ô nhiễm không khí phát sinh. c. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong công đoạn xeo giấy: Trong quá trình tạo bột của công nghiệp xeo giấy, những chất hữu cơ (có thể chiếm tới 50% thành phần nguyên liệu như lignin, chất bán sợi, phụ gia chất khoáng, chất có thể chiết xuất, loại đa đường,..) sẽ xuất hiện trong dịch thải và sẽ gây ô nhiễm nặng đối với môi trường nếu không kịp thời thu hồi được dịch đen. Dịch đen, theo thuật ngữ của ngành giấy, là dịch thải chưng nấu, cũng là nguồn tài nguyên tái sinh trong quá trình tao bột xeo giấy, bao gồm 70% chất rắn hữu cơ có thể thu hồi để tái sử dụng và 30% chất rắn vô cơ. Cũng vì thế, mức độ ô nhiễm từ nước thải công nghiệp xeo giấy tỷ lệ nghịch với khả năng thu hồi dịch đen. 16 Ngoài ra, trong quá trình tạo bột xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù hoặc những tính năng đặc thù hoặc những tính năng đặc thù cho sản phẩm, người ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất xúc tác. Những chất này nếu không được thu hồi hoạc xử lý mk xả thẳng ra song ngòi thì sẽ làm ô nhiễm nặng nguồn nước. Những chất ô nhiễm chủ yếu của ngành tạo bột xeo giấy đối với các nguồn nước bao gồm: Vật huyền phù: là những hạt chất rắn không chìm trong nước, bao gồm chất vô cơ, cát, bụi, quặng,.. hoặc những chất hữu cơ như dầu, cặn hữu cơ. Nhiều vật huyền phù xả xuống nguồn nước dần dần sẽ hình thành các “bãi sợi” và tạo ra quá trình lên men, từ đó tiêu hao oxy hòa tan trong nước, tác độngtới sự sống còn của các sinh vật trong nước, phủ lấp không gian sinh tồn, gây cản trở các hoạt động bình thường,.. Vật hóa hợp khó sinh hóa phân giải: là những thành phần nguyên liệu với số lượng tương đương đã hòa tan trong quá trình tạo bột xeo giấy dễ sinh hóa phân giải, bao gồm các vật có lượng phân tử thấp. những chất này sẽ bị oxy hóa, do đó cũng tiêu haooxxy hòa tan trong nước, gây tác hại đối với các sinh vật. Vật hóa hợp khó sinh hóa phân giải: bắt nguồn chủ yếu từ chất đường phân tử lớn và lignin trong nguyên liệu sợi. những chất này thường có màu, dó đó ảnh hưởng đến sự chiếu rọi của ánh sangsvafo nguồn nước. Những vật chất này cũng có thể gây biến dị trong cơ thể sinh vật nếu bị hấp thu. Các vật chất có độc: Rất nhiều vật chaatscos độc đối vowissinh vật hiện diện trong nước thải công nghiệp giấy như colophon và axit béo không bão hòa trong dịch đen, dịch thải của đoạn tẩy trắng, dịc thải đoạn rút xút. Xử lý ô nhiễm công nghiệp trên thế giới thường được chia làm 2 phần: xử lý trong nhà xưởng và xử lý ngoài nhà xưởng. Xử lý ngoài nhà xưởng gồm 3 cấp, có thể sử dụng vòng tuần hoàn để thu hồi, tái tận dụng, xử lý các vật chất trước khi xã ra môi trường. Xử lý trong nhà xưởng là có những biện pháp thiết thực xử lý hoặc làm giảm bớt ô nhiễm phát sinh ngay trong quá trình sản xuất. Những biện pháp xử lý trong nhà xưởng nhìn chung có hiệu quả kinh tế rõ rệt, tiết kiệm năng lượng và nước, thu hồi khá triệt để những thành phần có ít. Trình độ xử lý chất thải trong nhà xưởng càng cao thì chi phí xử lý ngoài 17 nhà xưởng càng thấp. Vì vậy, hướng di đúng đắn cho công nghiệp xeo giấy trong việc phòng chống ô nhiễm là tăng cường xử lý trong nhà xưởng bằng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến. d. Các biện pháp xử lý ô nhiễm không khí: Đối với công nghệ tái chế giấy ô nhiễm không khí không phải là vấn đề nghiêm trọng tuy nhiên để xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường chúng ta cần thực hiện các biện pháp sau: - Giảm thiểu tiếng ồn cần thiết pải chỉnh và bảo dưỡng tốt các chi tiết truyền động của các thiết bị - Thiết kế lắp đặt các chụp hút khí tại các vị trí phát sinh chat ô nhiễm độc hại, nâng chiều cao ống khói lò hơi,.. e. Các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước: - Xử lý thu hồi xơ sợi - Xây dựng bể lắng - Kết hợp bể lắng và lọc túi - Kết hợp tuyến nổi và lắng - Phương pháp xử lý bằng hồ sinh học hiếu khí (có thông khí nhân tạo) - Phương pháp hấp thụ bằng bentonit - Phương pháp xử lý hiếu khí bằng phương pháp aeroten III. Kết luận và kiến nghị: 1. Kết luận: Sau khi tìm hiểu về đề tài này, nhóm đã rút ra được một số kết luận như sau: “GIẤY PHẾ THẢI, GIẤY THU HỒI KHÔNG PHẢI LÀ RÁC CÔNG NGHIỆP TÁI CHẾ LÀ CÔNG NGHIỆP THÂN THIÊN VỚI MÔI TRƯỜNG” 18 Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, đồng thời nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao. Trên thị trường cũng đa dạng về chủng loại các sản phẩm giấy. Do đó cần một nguồn nguyên liệu lớn để phục vụ cho sản xuất. Nhưng nguồn nguyên liệu tự nhiên không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất nên nguồn được quan tâm hiện nay là giấy thu hồi. Đa phần giấy được thu hồi này được tái chế thành những loại giấy tương tự góp phần vào việc giảm chi phí cho việc nhập nguyên liệu bột giấy từ nước ngoài, đồng thời làm giảm đi môt lượng lớn rác thải ra môi trường. Từ nguồn nguyên liệu tái chế này ta có thể sản xuất ra một số loại giấy khác như: giấy vệ sinh, giấy báo, giấy photo… đáp ứng cho nhu cầu sử dụng cho con người. Song song với việc tân dụng nguồn nguyên liệu từ giấy thu hồi thì ta cần áp dụng những quy trình sản xuất đi kèm với thiết bị tiên tiến, hiện đại. 19 Như vậy, việc lựa chọn nguyên liệu, công nghệ sản xuất, quy trình và thiết bị sao cho phù hợp để làm giảm đi tình trạng ô nhiễm môi trường mà vẫn đáp ứng được nhu cầu cho xã hội hiện nay. 2. Kiến nghị: Nâng cao chất lượng giấy thu hồi để có thể tái chế được: Ta có thể cải tiến một số bộ phận trong thiết bị sản xuất giấy để tạo ra những sản phẩm đa dạng về mẫu mã, chất lượng. Mặt khác, giấy đã quá trình sử dụng, chất lượng sẽ bị giảm đi một phần đáng kể nên việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại là rất cần thiết. Thực hiện chương trình 3R “ Reduce-Reuse-Recycle” tức là: Giảm lượng sử dụng, tăng tần suất sử dụng, đẩy mạnh tái chế. Với đích đến là một công nghiệp sản xuất giấy tái chế chuyên nghiệp, có tổ chức vì mục tiêu phát triển nền kinh tế nước nhà và chiến dịch bảo vệ môi trường của chúng ta. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan