Một số thực trạng và giải pháp thúc đẩy
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
tại công ty Lữ hành Hanoitourist
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH..6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch.............................................................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty lữ hành lữ hành.......................................6
1.1.1.1. Khái niệm công ty lữ hành...................................................................6
1.1.1.2. Phân loại công ty lữ hành lữ hành......................................................7
1.1.2. Khái niệm về khách du lịch.........................................................................8
1.1.3. Khái niệm về du lịch và phân loại các loại hình du lịch..........................10
1.1.3.1. Khái niệm về du lịch...........................................................................10
1.1.3.2. Phân loại các loại hình du lịch..........................................................12
1.1.4. Khái niệm và vai trò của du lịch Nội địa.................................................16
1.1.4.1. Khái niệm Du lịch Nội địa.................................................................16
1.1.4.2. Vai trò của du lịch nội địa..................................................................16
1.2. Hoạt động kinh doanh du lịch Nội địa.......................................................17
1.2.1. Kinh doanh du lịch....................................................................................17
1.2.2. Kinh doanh du lịch Nội địa.......................................................................18
1.2.2.1. Khái niệm kinh doanh du lịch Nội địa...............................................18
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh Du lịch Nội địa...............18
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI
ĐỊA Ở CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST................................................20
2.1. Giới thiệu chung về công ty lữ hành Hanoitourist....................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty lữ hành Hanoitourist...................22
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty lữ hành Hanoitourist........22
2.1.4. Đội ngũ nhân viên của Hanoitourist........................................................24
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Lữ hành Hanoitourist....................25
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Lữ hành Hanoitourist........26
2.2.1. Tình hình khách.........................................................................................26
2.2.2. Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch....................................27
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ hành
Hanoitourist.......................................................................................................30
2.3.1. Đặc điểm nguồn khách nội địa của Công ty Lữ hành Hanoitourist........30
2
2.3.2. Hệ thống sản phẩm lữ hành của Công ty Lữ hành Hanoitourist.............31
2.3.3. Các hoạt động thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa mà Công
ty Lữ hành Hanoitourist đang áp dụng..............................................................43
2.3.3.1. Chính sách về sản phẩm:.................................................................43
2.3.3.2. Chính sách xúc tiến quảng cáo........................................................43
2.3.3.3. Chính sách tổ chức bán các chương trình du lịch.........................44
2.3.3.4. Chính sách tổ chức thực hiện chương trình du lịch......................44
2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ hành
Hanoitourist........................................................................................................45
2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ
hanh
Hanoitourist
.........................................................................................................................
43
Chương 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI HANOITOURIST.......................................48
3.1. Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty lữ hành Hanoitourist............................................................................48
3.1.1. Những khó khăn........................................................................................48
3.1.2. Những thuận lợi........................................................................................49
3.2. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty lữ hành Hanoitourist
trong thời gian tới..............................................................................................50
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa ở công
ty lữ hành Hanoitourist.....................................................................................51
3.3.1. Giải pháp đối với nguồn lực của công ty.................................................51
3.3.1.1. Giải pháp tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực của công ty......51
3.3.1.2. Giải pháp đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực
của công ty......................................................................................................53
3.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketting của công ty: 54
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty..............55
3.3.4. Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của công ty...................................56
KẾT LUẬN................................................................................................................57
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn để tài
Du lịch – ngành công nghiệp không khói hiện nay đang là một đề tài nóng
bỏng thu hút rất nhiều mối quan tâm của nhiều người. Rất nhiều quốc gia trên thế
giới đã xác định Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia mình. Bên cạnh đó,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu của con người trên toàn thế giới nói chung và con người Việt Nam
nói riêng. Chính vì lẽ đó mà ngày càng có nhiều loại hình du lịch xuất hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu của con người. Và một loại hình du lịch hiện nay đang phát triển
mạnh mẽ đó là loại hình du lịch nội địa.
Nắm bắt được những nhu cầu này của khách hàng, rất nhiều các doanh
nghiệp du lịch đã tung ra các sản phẩm để thu hút khách du lịch. Một trong số
những doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu về tổ chức loại hình du lịch Nội địa là
Công ty Lữ hành Hanoitourist.
Tuy nhiên, những năm qua liên tục xảy ra những bất ổn về kinh tế, dịch
bệnh...Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hiện nay có không ít các đối thủ
cạnh tranh tổ chức thành công loại hình du lịch Nội địa này. Nên việc kinh doanh
của Công ty Lữ hành Hanoitourist gặp không ít những khó khăn. Qua thời gian thực
tập tại Công ty lữ hành Hanoitourist với mong muốn phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa tại Công ty và thỏa mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, em
đã quyết định chọn đề tài “ Một số thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa tại công ty Lữ hành Hanoitourist “.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt dộng khai thác nguồn khách du lịch nội địa và các
sản phẩm tour du lịch nội địa ở công ty Lữ hành Hanoitourist.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là hoạt động kinh doanh lữ hành, chủ yếu là kinh
doanh lữ hành nội địa ở công ty Lữ hành Hanoitourist.
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu là dựa trên các cơ sở lý luận và thời gian thực tập tại công ty
để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh Lữ hành Nội địa. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành Nội địa ở công ty nhằm giúp cho
công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, ngày các sản phẩm tour ngày một phong phú
4
và hấp dẫn hơn. Và để đạt được mục đích nghiên cứu trong để tài em có sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp thu thập và xử lỹ tài liệu
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh số liệu
4. Kết cấu của đề tài
- Chương 1; Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành Nội địa ở Công ty Lữ
hành Hanoitourist
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành
Nội địa ở Công ty Lữ hành Hanoitourist.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty lữ hành lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm công ty lữ hành
Đã tồn tại khá nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất phát
từ nhiều góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Mặt
khác, bản thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng phong phú
và đa dạng, có nhiều biến đổi theo thời gian. Ở mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động
lữ hành luôn có những hình thức và nội dung mới.
Ở thời kỳ đầu tiên, các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu tập trung vào các hoạt động
trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp như khách sạn,
hàng không...Khi đó, các doanh nghiệp lữ hành (thực chất là các đại lý du
lịch) được định nghĩa như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức
là đại diện, đại lý cho các nhà sản xuất ( khách sạn, hãng ô tô, tàu biển...) bán
sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng
(Commission). Trong quá trình phát triển đến nay, hình thức các đại lý du
lịch vẫn liên tục được mở rộng.
Một cách khái niệm phổ biến hơn là căn cứ vào hoạt động tổ chức các chương trình
du lịch của các doanh nghiệp lữ hành. Khi đã phát triển ở một mức độ cao
hơn so với việc làm trung gian thuần túy, các doanh nghiệp lữ hành đã tự tạo
ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng rẽ như dịch
vụ khách sạn, vé máy bay, ô tô, tàu thủy và các chuyến tham quan thành một
sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Ở đây,
doanh nghiệp lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán mà trở thành người
mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Tại Bắc Mỹ, doanh nghiệp lữ
hành được coi là những công ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách
tập hợp các thành phần như khách sạn, hàng không, tham quan... và bán
chúng với một mức giá gộp cho khách du lịch thông qua hệ thống các đại lý
bán lẻ. Như vậy, doanh nghiệp lữ hành là các pháp nhân tổ chức và bán các
chương trình du lịch. Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa:”
Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập,
được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp
6
đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách
du lịch”.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn,
mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các
công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng
không, tầu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ
hành. Kiểu tổ chức các công ty lữ hành nói trên rất phổ biến ở châu Âu, châu
Á và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối
mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế. Ờ giai đoạn này, thì các công ty lữ hành
không chỉ là người bán (phân phối), người mua sản phẩm của các nhà cung
cấp du lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Từ
đó có thể nêu một khái niệm doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi
nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình
du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến
hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch
hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ
các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.1.1.2. Phân loại công ty lữ hành lữ hành
Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác nhau chủ yếu trên
các phương diện sau đây:
- Quy mô và địa bàn hoạt động
- Đối tượng khách
- Mức độ tiếp xúc với khách du lịch
- Mức độ tiếp xúc với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch
Như vậy, tùy vào quy mô, phạm vi hoạt động và tính chất của sản phẩm, hình thức
tổ chức, tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có các tên
gọi khác nhau: hãng lữ hành, công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành
quốc tế, công ty lữ hành nội địa. Riêng ở Việt Nam phần lớn các doanh
nghiệp có kinh doanh lữ hành thường có tên gọi phổ biến là các trung tâm lữ
hành quốc tế, nội địa nằm trong các công ty du lịch.
7
1.1.2. Khái niệm về khách du lịch
Khái niệm về khách du lịch xuất hiện đầu tiên ở Pháp vào cuối thế kỷ thứ XIII. Thời
bấy giờ các cuộc hành trình của người Đức, người Đan Mạch, người Bồ Đào Nha,
người Hà Lan và người Anh trên đất Pháp được chia làm hai loại:
+ Lepetit tour ( cuộc hành trình nhỏ): Đi thành phố Pari đến miền Đông Nam nước
Pháp.
+ Le grand tour ( cuộc hành trình lớn): cuộc hành trình của những người đi dọc theo
bờ Địa Trung Hải xuống Tây Nam nước Pháp và vùng bourgon.
Khách du lịch được định nghĩa là người thực hiện một cuộc hành trình lớn “Faire le
grand tour”.
Vào đầu thế kỷ XX nhà kinh tế học người Áo Iozef Stander định nghĩa: “ Khách du
lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa
mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục tiêu kinh tế”
Nhà kinh tế học người Anh Ogilvie Vi khẳng định: để trở thành khách du lịch cần
có hai điều kiện
Thứ nhất: phải xa nhà thời gian dưới một năm.
Thứ hai: ở đó phải tiêu những khoản tiền đã tiết kiệm ở nơi khác.
Tuy nhiên, những khái niệm nêu ra ở trên đều mang tính phiến diện, chưa đầy đủ,
chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển của du lịch đương thời và xem xét
không đầy đủ, hạn chế nội dung thực của khái niệm – khách du lịch.
Để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở đáng tin cậy, cần tìm hiểu và phân tích
một số định nghĩa về “khách du lịch” được đưa ra từ các hội nghị quốc tế về du lịch
hay của các tổ chức quốc tế quan tâm đến các vấn đề du lịch. Cụ thể:
- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới ( UNWTO) về khách du lịch.
+ Khách du lịch quốc tế ( International tourist): là một người lưu trú ít nhất
một đêm nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác quốc gia thưòng trú. Du
khách có thể đến vì nhiều lý do khác nhau nhưng không có lĩnh lương ở nơi đến
( chữa bệnh, thăm quan, giải trí công vụ…)
+ Khách du lịch trong nước ( Internal tourist): Là người đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó trong thời
gian ít nhất 24 giờ và không qua 1 năm với mục đích du lịch như: Giải trí, kinh
doanh, công tác, hội họp, thăm gia đình…. ( trừ làm việc để lĩnh lương)
8
-
Ngày 4 – 3 – 1993 theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng thống
kê Liên Hiệp Quốc ( United Nations Statisticall Commission) đã công nhận
những thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
+ Khách du lịch quốc tế ( Internation tourist) gồm 2 loại:
Inbound tourist: Du lịch nhập cảnh hay du lịch quốc tế chủ động. Loại này gồm
những người từ nước ngoài đến du lịch tại một quốc gia.
Outbound tourist: du lịch quốc tế thụ động hay du lịch xuất cảnh. Loại này là
những khách du lịch từ nước mình đi đến du lịch tại một quốc gia khác. Hiện nay
trên thế giới các nước như Pháp, Mỹ… giữ đầu bảng về thể loại du lịch quốc tế thụ
động.. Như vậy khách du lịch chủ động của quốc gia này lại là khách du lịch thụ
động của quốc gia khác ( nhận và gửi khách) .Một số điểm có thể coi là trở ngại đối
với khách du lịch quốc tế là: Ngôn ngữ , tiền tệ, thủ tục giấy tờ.
+ Khách du lịch trong nước: (Internal tourist): Gồm những ngưòi bản địa và
những người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó du lịch trong nứơc
+ Khách du lịch Nội địa ( Domestic tourist): Đây là thị trường cho các cơ sở
lưu trú và các nguồn thu hút du khách trong một quốc gia.
Domestic tourist =Internal + Inbound
+ Khách du lịch quốc gia( National tourist):
National tourist = Internal + Outbound.
- Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam:
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp
đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến.
+ Khách du lịch quốc tế:
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch Việt Nam ( 29/4/1995). Khách
du lịch quốc tế là người nước ngoài đến Việt Nam không quá 12 tháng với mục
đích thăm quan, nghỉ dưỡng, hành hương, thăm người thân, bạn bè, tìm hiểu cơ hội
kinh doanh.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005).
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nứơc ngoài thường trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch.
+ Khách du lịch nội địa:
9
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch Việt Nam: Khách du lịch nội
địa là là công dân Việt Nam ra khỏi nơi ở không quá 12 tháng đi du lịch, thăm
người thân, kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
Theo luật du lịch Việt Nam: Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người
nứơc ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.3. Khái niệm về du lịch và phân loại các loại hình du lịch.
1.1.3.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch là hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển,
nội dung của nó không ngừng được mở rộng và ngày một phong phú. Để đưa ra
một định nghĩa cho hiện tượng đó sao cho nó vừa mang tính chất bao quát, vừa
mang tính chất lý luận và thực tiễn, đó là một vấn đề hết sức khó khăn. Có thể nêu
ra một số khó khăn sau:
Khó khăn thứ nhất: do tồn tại các cách tiếp cận khác nhau và dưới các góc độ
khác nhau mà các tác giả có các định nghĩa khác nhau về du lịch. Cụ thể:
Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác
nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ, du lịch như là một cơ hội để tìm
kiếm những kinh nghiệm sống và sự thỏa mãn một số các nhu cầu về vật chất và
tinh thần của họ
Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các sự
kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du
lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch như là một cơ hội để bán các sản phẩm
mà họ sản xuất ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách (người đi du lịch), đồng
thời thông qua đó đạt được mục đích số một của mình là tối đa hóa lợi nhuận.
Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Trên góc độ này, du lịch được
hiểu là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng,
được tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể. Du lịch
là một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn
thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán và
nâng cao mức sống vật chất và tinh tinh thần cho dân địa phương.
Tiếp cận trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại: thì du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội.
10
Khó khăn thứ hai: là do sự khác nhau về ngôn ngữ và cách hiểu khác nhau về du
lịch ở các nước khác nhau. Bên cạnh vấn đề về ngôn ngữ thì hiện nay tồn tại các
cách nhìn nhận khác nhau về du lịch ở các nước khác nhau còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như:
+ Phụ thuộc vào lịch sử và trình độ phát triển của ngành du lịch
+ Phụ thuộc vào tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế - xã hội của đất
nước (là ngành kinh tế mũi nhọn, là ngành kinh tế quan trọng, là ngành đem lại lợi
nhuận cao hay đem lại lợi nhuận không đáng kể)
+ Phụ thuộc vào chinh sách phát triển của mỗi quốc gia
Khó khăn thứ ba: do tính đặc thù của hoạt động du lịch. Du lịch là một ngành
dịch vụ nên nó tồn tại những đặc thù riêng khác biệt so với các ngành khác như:
Thứ nhất, các nhu cầu du lịch là tổng hợp của các nhu cầu đi lại, ăn nghỉ, vui chơi,
giải trí...và các nhu cầu này phải xuất phát đồng bộ trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, một sản phẩm du lịch tổng hợp không thế do một đơn vị kinh doanh tạo ra
mà do tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng tạo ra.
Thứ ba, du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Do vậy, ngành du lịch chỉ
có thể phát triển được khi có sự kết hợp chặt chẽ với các ngành khác như tài chính
– ngân hàng, xây dựng, giao thông...
Thứ tư, do du lịch là hoạt động kinh tế mới mẻ, còn đang trong quá trình phát triển.
Thứ năm, đó là tính hai mặt của bản thân từ “du lịch”.
Và do sự tồn tại của các khó khăn khách quan và chủ quan trong việc tìm ra một
định nghĩa thống nhất về du lịch nên đến nay có rất nhiều các định nghĩa khác nhau
về du lịch của các tác giả khác nhau.
Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh như sau: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích giải trí. Ở đây, sự giải trí là động cơ chính”.
Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sỹ định nghĩa: Du lịch là sự chinh phục
không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú
“thường xuyên”.
Giáo sư, tiến sỹ Hunziker và giáo sư, tiến sỹ Krapf – hai người được coi là những
người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau: Du
lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không
thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời.
11
Định nghĩa về du lịch của Trường Tổng hợp kinh tế thành phố Varna, Bulgarie: Du
lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội được lặp đi, lặp lại đều đặn – chính là sản
xuất và trao đổi dịch vụ và hàng hóa của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập – đó
là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên môn nhằm đảm bảo
sự đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích thỏa mãn các nhu cầu cá thể về
vật chất và tinh thần của những người lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của họ để
nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí... mà không có mục đích lao động kiếm lời.
Định nghĩa này đã xem xét rất kỹ hiện tượng du lịch như là một phạm trù kinh tế
với đầy đủ tính đặc trưng và vai trò của một bộ máy kinh tế, kỹ thuật điều hành.
Song, nó cũng có nhược điểm là lặp đi lặp lại một số ý.
Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu
như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Bên cạnh những định nghĩa khác nhau về du lịch được đưa ra ở nhiều nước khác
nhau thì để có quan niệm đầy đủ cả về góc độ kinh tế và kinh doanh của du lịch,
khoa Du lịch và Khách sạn (Trường ĐHKTQD) Hà Nội cũng đã đưa ra định nghĩa
về du lịch trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động trên thế
giới và ở Việt Nam trong những thập niên gần đây:
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du
lịch, sản xuất, trao đổi hàn hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng
các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu
khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã
hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”
1.1.3.2. Phân loại các loại hình du lịch
Việc nghiên cứu, phân loại và xu hướng phát triển của các loại hình du lịch
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch. Nó giúp cho doanh
nghiệp kinh doanh du lịch có thẻ xác định được mục tiêu, chiến lược và phương
pháp kinh doanh hiệu quả nhất.
Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm
giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc
được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân
phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào
12
đó. Và khi phân loại các loại hình du lịch thì các tiêu thức phân loại thường được sử
dụng như sau:
a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, Du lịch
được chia thành 2 loại là du lịch Quốc tế và du lịch Nội địa.
- Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của du
khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức du lịch này khách
phải đi qua biên giới và tiêu thụ ngoại tệ ở nơi đến du lịch .Du lịch quốc tế được
chia thành 2 loại :
+ Du lich quốc tế chủ động ( Inbound): là hình thức du lịch của những người
từ nước ngoài đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
+ Du lịch quốc tế thụ động ( Outbound): là hình thức du lịch của công dân một
quốc gia nào đó và của những người nước ngoài đang cư trú trên một lãnh thổ của
quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại
đất nước đang cư trú.
- Du lịch Nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
khách cùng nằm trong một lãnh thổ của một quốc gia.
b. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch
được phân thành những loại hình sau:
- Du lịch chữa bệnh
Ở thể loại này khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh
thần của họ. Du lịch chữa bệnh lại được phân thành:
+ Chữa bệnh bằng khí hậu: khí hậu núi, khí hậu biển
+ Chữa bệnh bằng nước khoáng: tắm nước khoáng, uống nước khoáng
+ Chữa bệnh bằng bùn
+ Chữa bệnh bằng hoa quả
+ Chữa bệnh bằng sữa (đặc biệt bằng sữa ngựa)
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
Nhu cầu chính làm nảy sinh hình thức du lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để
phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng
giải trí, làm cuộc sống thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi công việc hàng
ngày.
- Du lịch thể thao : gồm có 2 dạng
13
+ Du lịch thể thao chủ động: Khách đi du lịch để tham gia trực tiếp vào hoạt động
thể thao. Du lịch thể thao chủ động bao gồm: du lịch leo núi, du lịch săn bắn, du
lịch câu cá, du lịch tham gia các loại thể thao (đá bóng, bóng rổ, trượt tuyết...)...
+ Du lịch thể thao thụ động : những cuộc hành trình đi du lịch để xem các cuộc thi
thể thao quốc tế, các thể vận hội Olimpic...
- Du lịch văn hóa
Mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch
sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống của người dân cùng các
phong tục, tập quán của đất nước du lịch. Du lịch văn hóa được phân làm 2 loại:
+ Du lịch văn hóa với mục đích cụ thể: khách du lịch thuộc thể loại này thường đi
với mục đích đã định sẵn. Thường họ là các cán bộ khoa học, sinh viên và các
chuyên gia.
+ Du lịch văn hóa với mục đích tổng hợp: gồm đông đảo những người ham thích
mở mang kiến thức về thế giới và thỏa mãn những tò mò của mình.
- Du lịch công vụ
Mục đích chính của loại hình du lịch này là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc
nghề nghiệp nào đó. Với mục đích này, khách đi tham dự các cuộc hội nghị, hội
thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc triển lãm hàng hóa, hội chợ...
- Du lịch thương gia
Mục đích chính của loại hình du lịch này là đi tìm hiểu thị trường, nghiên cứu dự án
đầu tư, ký kết hợp đồng.
- Du lịch tôn giáo
Loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người
thep các đạo khác nhau.
- Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương
Loại hình du lịch này phần lớn nảy sinh do nhu cầu những người xa quê hương đi
thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cưới, lễ tang...
- Du lịch quá cảnh
Nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước nào đó trong thời gian ngắn để
đến nước khác.
c. Căn cứ vào đối tượng khách du lịch. Theo tiêu thức này du lịch được phân thành:
- Du lịch thanh thiếu niên
- Du lịch dành cho những người cao tuổi
14
- Du lịch phụ nữ, du lịch gia đình
d. Căn cứ vào phương tiện vận chuyển khách sử dụng. Theo tiêu thức này du lịch
được phân thành:
- Du lịch xe đạp
- Du lịch ô tô
- Du lịch máy bay
- Du lịch tàu hỏa
- Du lịch tàu thuỷ
e. Căn cứ vào phương tiện lưu trú mà khách sử dụng. Theo tiêu thức này du lịch
được phân thành:
- Du lịch ở khách sạn (Hotel)
- Du lịch ở khách sạn ven đường (Motel) – khác sạn ở bên lề những chặng đường
dài dành cho khác đi du lịch bằng ô tô
- Du lịch ở lều, trại ( Camping)
- Du lịch ở làng du lịch (Tourism village)
f. Căn cứ vào thời gian đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành:
- Du lịch ngắn ngày (thường gọi là du lịch cuối tuần – weekend holiday)
- Du lịch dài ngày
g. Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch. Theo tiêu thức này du lịch được phân
thành:
- Du lịch nghỉ núi
- Du lịch nghỉ biển, sông, hồ
- Du lịch thành phố
- Du lịch đồng quê
h. Căn cứ vào hình thức tổ chức đi du lịch. Theo tiêu thức này du lịch được phân
thành:
- Du lịch theo đoàn
Ở loại hình này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường có chuẩn bị chương
trình từ trước, trong đó đã định ra những nơi sẽ tới thăm, nơi cư trú và ăn uống. Du
lịch theo đoàn có thể được tổ chức theo hai hình thức sau:
+ Du lịch theo đoàn có thông qua tổ chức du lịch
+ Du lich theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch
- Du lịch cá nhân, bao gồm:
+ Du lịch cá nhân có thông qua các tổ chức du lịch
15
+ Du lịch cá nhân không thông qua các tổ chức du lịch
1.1.4. Khái niệm và vai trò của du lịch Nội địa
1.1.4.1. Khái niệm Du lịch Nội địa
Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản địa, người nước
ngoài cư trú tại nước mình đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Điểm đến và
điểm đi trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.4.2. Vai trò của du lịch nội địa
- Về mặt văn hóa – xã hội
Du lịch nội địa là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả về văn
hoá – xã hội. Nó là phương tiện tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu
kinh tế, chính trị, văn hoá , xã hội, giới thiệu về con người phong tục tập quán ở các
vùng miền, từng địa phương trên đất nước.
Du lịch nội địa đánh thức các làng nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các
dân tộc. Khách du lịch rất thích mua các đồ lưu niệm mang tính dân tộc, đó là các
sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền. Khách du lịch văn hoá ngày
một đông, họ thường đi tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá
dân tộc. Do vậy việc tôn tạo và bảo dưỡng các di tích đó ngày càng được quan tâm
nhiều hơn. Nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền dân tộc phục vụ cho các mục đích có
điều kiện phục hồi và phát triển hơn như các nghề khắc, khảm, sơn mài,làm tranh
lụa…
Du lịch nội địa làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân
thông qua người ở địa phương khác, ngưòi nước ngoài cư trú tại Việt Nam về phong
cách sống, thẩm mỹ, ngoại ngữ…
Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mới quan hệ hiểu biết của
nhân dân giữa các vùng với nhau.
- Về mặt kinh tế
Du lịch Nội địa tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân
(sản xuất ra lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật…) làm
tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội.
Du lịch Nội địa tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc
dân giữa các vùng. Hay nói cách khác du lịch tác động tích cực vào việc làm cân
đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng
16
Du lịch Nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khoẻ cho nhân dân lao động và
do vậy góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội. Ngoài ra du lich Nội địa giúp
cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch quốc tế đựợc hợp lý hơn. Vào
trước và sau thời vụ du lịch, khi khách quốc tế vắng có thể sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật vào phục vụ khách du lịch nội địa. theo cách đó vừa có tác dụng thúc đẩy
du lịch nội địa phát triển mà còn tận dụng đựơc cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch Nội địa làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển
du lịch. Hoạt động du lịch Nội địa phát triển, tạo nguồn thu ngân sách cho các địa
phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý
trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du
lịch kinh doanh trên địa bàn.
Du lịch Nội địa góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo.
Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành như giao thông, vận tải,
bưu điện…phát triển đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu
thụ hàng hoá. Phát triển du lịch nội địa sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng như
mạng lưói giao thông công cộng, mạng lưới điện nước….
1.2. Hoạt động kinh doanh du lịch Nội địa
1.2.1. Kinh doanh du lịch
- Kinh doanh lữ hành ( Tour Operators Business) Là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần
quảng cáo và bán chương trình này trược tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc
văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
- Đặc điểm của sản phẩm lữ hành :
Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… của các
nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm du lịch là các
chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói cho
dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch
vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý trạng thái tình cảm của người phục vụ lẫn người
cảm nhận, các yếu tố lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong những
thời điểm khác nhau.
Sản phẩm du lịch bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ khi
đón khách theo yêu cầu cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm : Những hoạt
17
động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi, nhu cầu giải trí, tham quan. Những hoạt động
đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách như đi lại, ăn , ở.
Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không
bảo quản, lưu kho cất giữ, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh
động cao.
Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được hoàn thiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau.
1.2.2. Kinh doanh du lịch Nội địa.
1.2.2.1. Khái niệm kinh doanh du lịch Nội địa.
- Kinh doanh lữ hành Nội địa: Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần quảng cáo và bán
chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện,
tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Nhằm phục vụ cho khách du
lịch là cư dân của nước đó hoặc người nước ngoài cư trú tại quốc gia đó đi du lịch.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh Du lịch Nội địa.
1) Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách: Số lựơt khách chính là tổng
lựơt khách Nội địa mua và sử dụng sản phẩm lữ hành của doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định thường là năm. Như vậy trong một khoảng thời gian
nhất định đó một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp
một hoặc nhiều lần.
2) Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng
và quy mô của doanh nghiệp
3) Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách: Số ngày khách là tổng số
ngày mà các lượt khách đi tour trong khoảng thời gian nhất định thưòng tính theo
năm. Trong thực té các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương
pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lưọng hoá các ảnh hưởng. Để lượng
hoá các nhân tố ảnh hưởng có thế định số ngày khách theo công thức sau :
Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách * Số ngày đi tour bình quân của khách
Một lượt khách có thể mua sản phảm lữ hành trong ngày, ngắn ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về quy mô
của doanh nghiệp
4) Doanh thu lữ hành nội địa là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp
đó thu được trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động bán
18
hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh vận chuyển, hướng
dẫn du lịch và dịch vụ trung gian khác. Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh
mức độ phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh
doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan
tâm và đựơc xây dựng trên các báo cáo kế toán, thống kê doanh thu từ kinh doanh
các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành nói chung. Nó phụ thuộc vào số ngày khách và chi tiêu của khách, Doanh thu
kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả quá trình kinh doanh
lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị sản phẩm doanh
nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu trong một thời kỳ nào đó.
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu
được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu
thụ trên thị trưòng, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp.
Từ đó giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần kinh
doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa.
5) Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: Lợi nhuận
kinh doanh lữ hành Nội địa: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp Lữ hành Nội địa, đánh giá trình độ phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành
được cấu thành từ lợi nhuận kinh doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại
lý, dịch vụ du lịch khác. Mức tăng trưỏng lợi nhụân kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện
mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ
nhất định.
19
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA Ở CÔNG
TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
2.1. Giới thiệu chung về công ty lữ hành Hanoitourist
Công ty lữ hành Hanoitourist là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập
ngày 25/3/1963; Tên giao dịch quốc tế là Hanoitourist; Trụ sở chính: 18 Lý Thường
Kiệt - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội; Điện thoại: 8256036-8266715–8254391; Fax :
(844)8254209; Web: http://hanoitouris.vn
Email:
[email protected]
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Khi công ty mới thành lập (năm 1963) đến 1976:
Giai đoạn này nước ta trong tình trạng có chiến tranh, kinh tế kém phát triển,
ngành du lịch có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Khi mới lập, công ty du lịch
Hà Nội chỉ là một đơn vị trực thuộc công ty Du Lịch Việt Nam, đặt dưới sự quản lý
của bộ ngoại thương, cơ sở vật chất ban đầu chỉ có khách sạn Dân Chủ, khách sạn
Hoàn kiếm, cửa hàng Bờ Hồ với cơ sở vật chất rầt khiêm tốn.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Du lịch Hà Nội là phục vụ các đoàn khách
quốc tế của các nước XHCN: Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Rumania. Khách nội địa
chủ yếu là: Bộ Đội, Công Nhân, Học sinh...tham dự các hội nghị biểu dương những
người có thành tích trong chiến đấu, lao động và học tập. Mục đích chủ yếu là phục
vụ cho nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ kinh doanh du lịch chỉ là thứ yếu.
- Từ năm 1976-1993.
Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, ngành du lịch tiếp thu
một số cơ sở vật chất chuyên ngành du lịch từ các tỉnh phía Nam bao gồm 1 hệ
thống khách sạn, nhà hàng du lịch, đặc biệt là đội ngũ nhân viên du lịch được đào
tạo cơ bản và trưởng thành trong hoạt động lâu năm của ngành du lịch.
Công ty du lịch Hà Nội trực thuộc Tổng cục Du lịch, được giao nhiệm vụ
quản lý thêm khách sạn Hoà Bình, khách sạn Thống Nhất, khách sạn Hữu Nghị và
khách sạn Bông Sen. Các cơ sở được giao này từng bước được cải tạo nâng cấp
phục vụ du lịch.
Hoạt động kinh doanh du lịch đã có những thay đổi khi nền kinh tế chuyển
từ quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của chính phủ. Các doanh nghiệp du lịch được thành lập ngày một nhiều và đa dạng
20