MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP
RỪNG- CÀ PHÊ- CÂY ĂN QUẢ- CÂY NGẮN NGÀY- CHĂN NUÔI
Thông tin chung
Tên mô hình
Mô hình nông lâm kết hợp xã Gia Hiệp: Rừng- Cà phê- Cây
ăn quả- Cây ngắn ngày- Chăn nuôi.
Quy mô diện tích(
ha): 30 ha
Tên nông dân:
Kreu
Thôn 7, xã Gia Hiệp, Di Linh- Lâm Đồng
Địa phương(
Thôn, xã, huyện,
tỉnh)
12-14/ 6/ 2010.
Ngày thu thập
thông tin:
Hoàng Đình Quang- Trần Văn Thìn
Người thu thập
thông tin
Lịch sử về ý tưởng thiết lập mô hình
Mô hình này xuất phát từ chủ hộ Ông Kreu
Xuất phát từ ai
Mô hình này được xây dựng vào năm 2003
Bắt đầu khi nào
Lý do thiết lập mô Mô hình này được hình thành bởi lý do sau:
- Điều kiện tự nhiên tương đối phụ hợp: Mô hình chạy dài
hình( kinh tế, xã
từ chân đồi lên sườn đồi, đất đỏ Bazan và Feralit, tầng đất
hội, kỹ thuật, thị
dày, độ dốc thấp phù hợp cho chọn các loại cây này, ở
trường, môi
dưới có hồ nước rộng phục vụ cho tưới tiêu
trường đất,
- Chủ hộ cũng có tiềm năng kinh tế nhất định và nhân lực
nước,…)
địa phương dồi dào…
- Kỹ thuật trồng cây rừng và canh tác cây ngắn ngày
tương đối dễ làm, có nhiều người thành công kiểu mô hình
này
- Thị trường tiêu thụ lớn, giá cả ổn định, nhà nước khuyến
khích làm…
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Điều kiện tự nhiên
Đất đỏ Bazan, vàng đỏ
Loại đất, màu sắc
đất
ở dưới chân dày > 100 cm, ở Sườn trung bình
Độ dày tầng đất(cm)
PH đất( điều tra
nhanh bằng máy
đo- nếu có)
< 10%
% Kết von
% Đá nổi
5%
Độ cao so với mặt
1000 m
biển(m): GPS
Vị trí địa hình(
Chân, sườn, đỉnh)
Độ dốc( độ)
Lượng mưa bình
quân
năm(mm/năm)
Nhiệt độ không khí
bình quân năm(oC)
Độ ẩm không khí
bình quân năm(%)
Chân và sườn đồi
15- 200
1470mm/năm
21,7oC
83,5%
Kinh tế xã hội
Thành phần dân
tộc của hộ
Hộ thuộc nhóm
kinh tế hộ
Đặc điểm của
hộ(số khẩu, lao
động, trình độ văn
hoá của vợ
chồng,…)
Thành phần dân
tộc trong thôn bản
Số hộ trong thôn
Dân số trong thôn
Cơ cấu canh tác(
Từng loại, diện
tích):
- Của hộ
- Trong thôn bản
Thành phần kinh
tế hộ trong thôn
bản( số hộ khá,
TB, Nghèo, Đói)
Cơ sở hạ tầng(
Điện, đường,
trường, trạm, thuỷ
lợi,…)
Tình hình ngành
nghề (của Hộ và
K’Ho
Giàu trong thôn
Số khẩu 7, trong đó có 5 lao động chính
- Trình độ văn hoá của Vợ: 9/12.
- Trình độ văn hoá của chồng: 12/12
Toàn bộ trong thôn 25% người Kinh, 65% người K’Ho,
10% còn lại dân tộc như: Cil, Lạch.
123 hộ
498
- Hộ có diện tích canh tác 30 ha trong đó : Rừng trồng(
keo+thông) là 25 ha, cà phê 3 ha, Sầu riêng 1 ha, Ao cá 1
ha.
- Trong thôn có 109/123 hộ chủ yếu canh tác trồng cà phê
độc canh, một số ít có trồng thêm sầu riêng xung quanh
vườn, 10/123 hộ có mô hình này nhưng diện tích ít hơn( 25 ha), có 4 hộ làm nghề khác như buôn bán, làm máy xát.
Toàn thôn chỉ có 2,2 ha cấy lúa nước, chăn nuôi nhỏ lẻ
chủ yếu Bò, Heo, nuôi cá.
- Trong thôn có 90 hộ khá, 24 hộ TB, 9 hộ nghèo, không
có hộ đói.
- Toàn thôn đã có điện lưới đầy đủ, Đường trục chính của
thôn đã giải nhựa, còn lại giải đá cấp phối, trong thôn có
1 trường mẫu giáo, 1 trường tiểu học, có trạm ý tế có 1
bác sĩ, y sĩ, chưa có hệ thống thuỷ lợi đầy đủ.
- Hộ canh tác nông lâm nghiệp( trồng rừng-cây ăn quảcây ngắn ngày- chăn nuôi).
của thôn)
Tình hình thị
trường nông lâm
sản
Tình hình quản lý
rừng(GDGR,
khoán…)
Tình hình vốn vay
- Thôn canh tác nông nghiệp chủ yếu trồng cà phê.
Tình hình thị trường bấp bênh, giá cả tuy cao nhưng
không ổn định.
- Trong thôn không có giao đất giao rừng mà chỉ có khoán
quản lý bảo vệ rừng cho dân nhưng diện tích ít khoảng
1000 ha.
Người dân được vay vốn để phát triển kinh tế như: Vốn
xoá đói giảm nghèo, vốn của các hội….
Mô tả mô hình nông lâm kết hợp
Rừng trồng hỗn giao Keo + Thông ba lá+ cây ăn trái
Cà fe + sầu riêng trồng ngay cạnh rừng Keo và Thông ba lá
Cà phê trồng xen với sầu riêng bên cạnh là Ao cá
Nhà ở và Chuồng Bò
Cây Keo + Thông ba
lá + Bò dưới tán
Ao cá
Cà phê + Sầu riêng
+ Bầu bí
Hình vẽ phối trí của mô hình
Một số vấn đề khác - Mô hình này là mô hình đầu tiên ở trong thôn và trong
xã vì có cả chân, sườn đồi với độ cao 1000 m, lần đầu
tiên trồng phối hợp giữa cây keo và thông ba lá do đó
còn nhiều cái chưa phù hợp.
- Mô hình này cũng là lần đầu tiên nuôi cá cho nên kỹ
thuật còn gặp nhiều khó khăn, đồng thời ao cá không có
nguồn nước chảy ra chảy vô do đó nước chưa được sạch
dẫn đến cá có hiện tượng chết nhất là khi mưa xuống.
Năng suất, sản lượng, thu nhập từ mô hình
Loại sản
Đơn vị tính ( Năng
Đơn giá (
Thu
3
phẩm
kg, tấn ( m , suất/ha/năm VND/đơn vị)
nhập/ha/năm (
cây, con,…)
VNĐ)
3
3
3
Keo
m
15 m
700.000 đ/m
10.500.000
3
3
3
Thông
m
12 m
1.700.000 đ/m
20.400.000
Bầu bí
kg
21000
2000 đ/kg
42.000.000
Cà phê
Tấn
4 tấn/ha
27.000.000/tấn
108.000.000
Bò
con
3
4000.000
12.000.000
Ao cá
kg
600
18.500
11.100.000
Tổng
204.000.000
thu/ha/năm (
VND)
Phân tích SWOT của mô hình
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Mô hình NLKH có cả Hồ nước ngay - Vốn đầu tư cao, do đó không phải ai
dưới chân đồi rất thuận lợi cho việc cũng làm được.
tưới tiêu cà phê, sầu riêng. Mô hình
này có chu trình chuyển hoá năng
lượng khép kín (Các sản phẩm đều tận
dụng được cho nhau).
- Đất đai, khí hậu,…phù hợp với cây
trồng và vật nuôi, địa hình dễ thi công.
- Người chủ của mô hình này đều có
kinh nghiệm sản xuất về cây trồng và
vật nuôi của mô hình này.
- Người chủ của mô hình này có vốn
để làm.
- Thu nhập ổn định quanh năm, đa
dạng sản phẩm, bền vững sinh thái.
- Sử dụng lao động địa phương, nhất là
lúc nhàn rỗi do đó chủ động được công
việc.
- Nhìn chung sản phẩm từ mô hình này
dễ tiêu thụ trên thị trường.
- Có đường ủi lớn từ dưới lên mô hình,
những chỗ giáp ranh với đất sản xuất
của dân đều được cách ly bằng đường
hào rộng gần 3m do đó thuận lợi trong
sản xuất nhất là khi vận chuyển sản
phẩm.
Cơ hội
- Mô hình này gần đường giao thông,
có điện thắp sáng thuận lợi cho sản
xuất của mô hình.
- Mô hình này đang được Chính quyền
địa phương ủng hộ và quan tâm, nằm
trong sự phát triển chung của toàn
huyện.
- Có đầy đủ các chính sách của nhà
nước về khuyến khích phát triển mô
hình NLKH ở Miền núi, do đó có
những nguồn vốn để vay, có chương
trình và dự án đầu tư.
- Mô hình này nằm trong vùng tổng thể
có các hộ dân bên cạnh cũng trồng cà
phê, sầu riêng và cũng nằm trong vùng
nguyên liệu giấy.
- Đây là mô hình nhiều năm liền được
báo cáo điển hình của tỉnh Lâm Đồng
do đó có nhiều thông tin kinh nghiệm
cùng nhau chia sẻ, ông chủ được giao
- Chu kỳ kinh doanh tương đối dài, thu
nhập chủ yếu của mô hình là cây lâm
nghiệp (Keo, Thông) do đó tính rủi ro
cao (Khí hậu, thị trường…).
- Nhìn chung các giống mua của mô
hình khó có thể chọn lọc được giống
ưu việt mặc dù mua ở trung tâm nông
nghiệp huyện do đó phần nào ảnh
hưởng đến năng suất mô hình.
- Khi trồng Keo và Thông thời tiết
không được thuận lợi như trồng xong
khoảng 1 tuần không mưa do đó chết
nhiều và phải trồng dặm sang cả năm
thứ 2 dẫn đến chi phí tăng.
Thử thách
- Do chu kỳ kinh doanh dài, giá cả mặt
hàng nông sản biến động, phụ thuộc
vào thế giới (như cà phê), do đó khó
dự đoán nhu cầu và giá cả thị trường.
- Phụ thuộc lớn vào khí hậu như hạn
hán, thời tiết khô hanh rất dễ xảy ra
cháy rừng (nằm trong vùng trồng
nguyên liệu), sâu bệnh hại,…
- Khi xuất khẩu thị trường tiêu thụ rất
là khắt khe như: sản xuất đúng quy
trình, sản phẩm đúng quy cách, chất
lượng đảm bảo. Những điều này không
phù hợp với việc sản xuất ở quy mô
nhỏ lẻ, manh mún nhất là ở Việt Nam.
- Xung quanh chưa có mô hình nào đầy
đủ như mô hình này vì liên quan đến
diện tích và vốn, do đó sự thành công
của mô hình này khó nhân rộng.
lưu học hỏi nhiều nơi.
Phân tích ý nghĩa về xã hội, môi trường của mô hình
Ý nghĩa về xã hội của mô hình
Mức độ hài lòng của - Mô hình NLKH này về cơ bản chủ hộ đã hài lòng, tuy
nông dân, đóng góp nhiên mô hình này chưa phát huy hết khả năng vốn có
trong thu nhập kinh của nó như: chưa tận dụng hết đất đai dưới tán rừng
tế hộ (bao nhiêu %) để trồng cây ngắn ngày, cây ngắn ngày mới chỉ tận
dụng trồng trong 3-4 năm đầu còn lại các năm về sau
chưa trồng được.
- Sự phối kết hợp giữa các công việc như trồng cây và
chăn nuôi chưa phù hợp.
- Đây là nguồn thu lớn 100% của hộ gia đình, trong 4
năm đầu đều có nguồn thu rải rác trong năm.
- Trong thôn có khoảng 60% áp dụng mô hình này
Số hộ áp dụng mô
nhưng không đầy đủ cơ cấu cây trồng và vật nuôi như
hình này trong
mô hình, đồng thời số diện tích nhỏ (< 3 ha).
thôn
Số thôn áp dụng mô Các thôn khác người dân có kinh nghiệm làm trồng rau
(lagim), do đó mô hình này ít thôn áp dụng: có 3 thôn
hình này trong xã
có người làm mô hình này.
- Mô hình này ít có khả năng lan rộng bởi diện tích,
Khả năng lan rộng
kinh phí thực hiện.
về quy mô, lý do
- Các hộ trong và ngoài thôn, người dân có kinh
nghiệm trồng rau, gần nhà, diện tích không cần lớn vài
sào, thời gian cho sản phẩm nhanh,….Tuy nhiên mô
hình này rất được chính quyền ủng hộ và khuyến khích.
- Kinh tế: Đối với một số hộ có đất sản xuất nhưng
Điều kiện để lan
không có vốn đề nghị tăng cường vốn bằng cách cho
rộng (Kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức, chính vay với chính sách ưu đãi… đòi hỏi nhà nước phải có
chính sách cụ thể về cho vay vốn.
sách, thị trường,..)
- Kỹ thuật: Trang bị cho người dân về kỹ thuật gây
trồng, chăm sóc các loài cây và vật nuôi trông mô
hình, nhất là giống để trồng mới nâng cao năng xuất
mô hình. Đồng thời chú trọng đến công nghệ sau thu
hoạch.
- Tổ chức: Cần có một tổ chức đứng ra để quy tụ các
hộ sản xuất, điều hành và giải quyết khi có tranh chấp,
bao tiêu sản phẩm để nông dân yên tâm sản xuất.
- Chính sách: Phải có chính sách rõ ràng và khuyến
khích phát triển mô hình này như: Đầu tư vốn, đất đai,
vận chuyển và lưu thông sản phẩm,…
- Thị trường: Cần có thông tin thị trường thường
xuyên, nhiều thị trường và ổn định để người dân yên
tâm sản xuất.
Để tiến tới xuất khẩu rất cần có quy hoạch tổng thể,
Vấn đề khác
vốn đầu tư, kỹ thuật. Đó mới là sản xuất đích thực của
người dân cần.
Ý nghĩa về môi trường
- Mô hình NLKH này là sự kết hợp giữa cây nông
Khả năng bảo vệ
nghiệp + công nghiệp+ lâm nghiệp + chăn nuôi do đó
đất, sử dụng đất
tính bền vững rất cao, chăm sóc cho cây nông công
hiệu quả và bền
vững của mô hình ? nghiệp cũng là chăm sóc cho cây lâm nghiệp, cây keo
là cây cải tạo đất rất tốt, khả năng nước tưới cho cây
: Mô tả đặc tính,
hoặc nếu được có số quanh năm. Mô hình này có độ dốc không cao do đó ít
xói mòn.
liệu định lượng
- Trong mô hình này các sản phẩm rơi dụng đều được
tận dụng và bổ trợ cho các cấu phần trong mô hình, vì
vậy mô hình này có chu trình vật chất tương đối khép
kín.
Mô hình này nằm trên quả đồi rộng mấy trăm ha, phía
Khă năng bảo vệ
dưới mô hình có nhiều hồ, do đó đây là nơi chứa nước
nguồn nước ?: Mô
tả, nếu có thể chứng với lượng rất lớn trên đồi chảy xuống. Trên đồi trồng
cây Keo xen với cây Thông hai loài này bổ trợ cho
minh về mối quan
hệ của mô hình với nhau, phía dưới chân đồi trồng Cà phê và Sầu riêng,
ổn định nguồn
dưới tán trồng Bầu bí, phía dưới là hồ cá. Khi mưa rơi
nước, bảo vệ nước
xuống tán rừng Keo+ Thông, qua các lá cây, cành rơi
sạch, nước tưới,..
xuống mặt đất làm giảm xói mòn đất, một phần ngấm
vào đất, một phần chảy xuống chân( chảy trên mặt
đất), sau đó lại được Cà phê + Sầu riêng giữ lại và
chảy xuống hồ do đó nước ở đây luôn luôn sạch bởi
qua nhiều tầng được lọc, mực nước luôn ổn định, mặt
khác độ dốc của mô hình này không cao, làm ổn định
nguồn nước.
Môi trường không khí của mô hình này luôn trong sạch
Khả năng chống ôi
nhiểm môi trường ( bởi có diện tích rất lớn rừng trồng, mặt khác ở đây
không có nhà máy chất thải nào. Đất hàng năm được
không khí, đất,
bồi đắp thêm nguồn dinh dưỡng, nước luôn luôn trong
nước, …)
sạch.
- Nhìn chung ở khu vực này áp lực phá rừng hoặc có
Khả năng giảm áp
gây hại đến rừng ít, lý do là khu vực này người dân
lực lên rừng? Mối
trồng cà phê, rau nhiều, đã có kinh nghiệm. Chất đốt
quan hệ giữa rừng
đa số ở đây đun bếp ga hoặc khí ga, than tổ ong.
với hệ thống canh
- Rừng ở đây có mối quan hệ mật thiết đến hệ thống
tác
canh tác như rừng điều hoà khí hậu, giữ nước, chống
xói mòn, cản gió….
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình với DT 30 ha (ĐVT: 1000 đồng)
Năm
Hạng mục
1
2
3
4
5
6
24,474
200,000
25,000
23,000
1,500
2,446
100,000
32,000
31,000
1,500
0
0
19,000
31,000
1,500
12,300
3,500
1,500
0,000
0,000
1,700
85,000
376,274
7
8
19,000
37,000
1,500
0
0
20,500
25,000
1,500
0
0
21,000
27,000
1,500
0
0
19,000
24,500
1,500
0
0
19,000
25,000
1,500
0,000
0,000
1,000
3,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
3,000
0,000
0,000
1,000
0,000
53,000
40,000
40,000
40,000
42,000
221,646
92,500
100,500
87,000
94,500
9
13
14
0
0
19,500
16,000
2,500
0
0
19,500
16,000
2,500
0
0
19,000
16,000
2,500
0
0
15,500
16,000
2,500
1,500
0,000
0,000
0,000
0,000
5,000
2,000
1,700
0,000
0,000
5,000
0,000
0,000
43,000
45,000
45,000
45,000
38,000
38,500
85,500
84,000
83,000
91,700
75,500
77,500
10
11
12
0
0
19,000
21,000
2,500
0
0
19,000
21,000
2,500
0
0
19,000
16,000
2,500
0,000
2,000
5,000
0,000
0,000
0,000
0,000
45,000
45,000
42,000
91,000
92,500
89,500
15
Chi phí cho đầu vào ( VND)
Cây giống
Con giống
Phân bón
Tưới nước
Thuốc
BVTV
Máy nổ
Ống tưới
Dụng cụ LĐ
Công lao
động
Tổng chi
phí
Thu nhập đầu ra (VND)
Keo
Thông ba lá
cà phê
Sầu riêng
Bầu bí
Bò
Cá
Tổng thu
nhập
83,000
875,000
83,000
875,000
210,000
24,000
27,000
39,000
2,400,000
90,000
15,000
120,000
17,000
245,000
25,000
320,000
45,000
345,000
38,000
270,000
40,000
265,000
72,000
250,000
80,000
210,000
87,000
170,000
65,000
135,000
73,000
120,000
23,000
28,000
35,000
180,000
245,000
347,000
600,000
750,000
1,200,00
0
1,300,000
1,600,000
2,300,000
2,400,000
0,000
45,000
45,000
75,000
75,000
75,000
75,000
75,000
75,000
75,000
75,000
78,000
78,000
78,000
78,000
23,000
72,000
108,000
138,000
383,000
392,000
1465,000
787,000
1058,000
1345,000
1612,000
1791,000
1975,000
3488,000
5059,000
Tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình NLKH theo phương pháp phân tích thu nhập - chi phí
Chỉ tiêu kinh tế 15 năm
Lãi vay % năm
NPV (đồng)
BPV (đồng)
CPV (đồng)
BCR (lần)
Tỷ suất lãi/vốn
IRR
T thu hồi vốn
Tính cho cả mô hình
10%
5526494842
6502405644
1052402670
5,6
525,131207
47%
10
Tổng thu nhập dòng/ha/năm (VNĐ) : 18,421,649
Tính 1 ha
10%
184216495
216746855
35080089
5,6
525,13121
47%
10
Như vậy với mô hình 30 ha thì một năm cho thu nhập
Khoảng 540 triệu đồng
Mô hình cho thấy cứ bỏ 1 đồng vốn thu được 5,6 đồng lãi
2. Xuất phát từ tình hình sản xuất NLKH ở Tây Nguyên. Hãy đề xuất những giải pháp định hướng về chính sách, kinh tế - xã hội và
sinh thái môi trường cho sự phát triển NLKH ở Tây Nguyên.
Thời tiết gây ra hạn hán, lũ lụt
2.1. Cơ chế chính sách có liên quan đến NLKH:
a. Các văn bản liên quan đất đai về nông lâm nghiệp
Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004), Luật bảo vệ và môi trường (2005) là 3 đạo luật cao nhất và quan trọng nhất
liên quan đến sử dụng đất nông ngiệp và lâm nghiệp nói chung và sản xuất NLKH nói riêng.
b. Chính sách hỗ trợ về NLKH
+ Chính sách về đất đai:
- Nghị định 163/1999/NĐ- CP, ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC, ngày 6/6/2000 về Hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chúng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 01-CP ngày 4/1/1995 của Chính Phủ về Giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Quyết định số 08/2001/QĐ-TTG, ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên cũng có những quy định khuyến khích làm nông lâm kết hợp. Ví dụ như: đuợc tận dụng tối đa 20%
diện tích đất chưa có rừng được giao để sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp (Điều 30).
- Quyết định số 661/QĐ-TTg, ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng. Trong Quyết định này, hàng loạt các chính sách được đề ra, nhờ đó đã có tác động thúc đẩy sản xuất nông lâm kết
hợp. Ví dụ như: Chính sách về đất đai; chính sách về đầu tư và tín dung; chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm; chính sách thuế; chính sách
về khoa học và công nghệ....
- Thông tư liên tịch số 28/1999/TTg-LT, ngày 3/2/1999 của Bộ NN-PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về Hướng dẫn việc thực
hiện Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tưởng Chính phủ.
+ Chính sách về khoa học công nghệ
Chính sách về khoa học công nghệ trong nông lâm kết hợp, tại Điều 9 của Quyết định 661/QĐ-TTG đã nêu rõ: Bộ NN-PTNT phối hợp với Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường, tập trung chỉ đạo việc nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo, nhập nội các giống cây rừng có khả năng thích nghi
tốt, đạt hiệu quả cao và kỹ thuật trồng rừng thâm canh, các biện pháp bảo vệ và phòng chống cháy rừng... để phổ biến nhanh ra diện rộng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật trong đó đề cập đến các biện pháp
kỹ thuật áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp trong trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh và làm giầu rừng.
Viện Khoa học Lâm nghiệp đã có nhiều nghiên cứu và rất thành công trong việc xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp trong các vùng
sinh thái trên phạm vi cả nước. Những kết quả nghiên cứu khoa học cùng với các mô hình này đã giúp cho nông dân áp dụng trên diện tích đất
được giao của các hộ và các trang trại đem lại hiệu quả sử dụng đất cao cả về kinh tế và môi trường sinh thái.
+ Chính sách về khuyến nông lâm đối với nông lâm kết hợp
Chính sách về khuyến lâm để hỗ trợ phát triển NLKH của Chính phủ được phản ánh trong:
- Nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 về quy định công tác khuyến nông. Theo đó, ngày 2/8/1993 đã ban hành Thông tư liên bộ số 02/LBTT
về hướng dẫn thi hành Nghị định số 13/CP. Sau khi có Nghị định 13/CP, công tác khuyến nông lâm ở Việt Nam đã có những bước phát triển rất
nhanh chóng.
Hệ thống tổ chức khuyến nông lâm đã được thiết lập từ trung ương đến địa phương. Ngoài các hoạt động khuyến nông của Chính phủ,
nhiều tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước đã thực hiện nhiều chương trình khuyến nông khuyến lâm trên phạm vi cả
nước.
2.2 Giải pháp để phát triển NLKH ở Tây Nguyên
Tuy nhiên một số những chính sách văn bản trên chưa đi vào cuộc sống nhất là vùng đồng bào Tây Nguyên đời sống còn khó khăn,
giao thông chưa thuận lợi, khí hậu khó lường, trình độ dân trí còn thấp, địa hình canh tác phức tạp…do đó cần phải có những cơ chế
chính sách, giải pháp kỹ thuật mang tính đặc thù của Tây Nguyên như:
- Phải có chính sách quy hoạch tổng thể vùng sản xuất NLKH, thế mạnh của vùng cây dài ngày như Cà phê, tiêu, chè, cây sầu riêng,..cây
ngắn ngày như Đậu, Bắp, lúa, lạc, áp dụng cơ giới hoá các biện pháp,…tạo ra nhiều sản phẩm, hướng đến thị trường trong và ngoài nước.
- Phải có chính sách phân bổ dân cư, kiểm soát dân di cư tự do để điều tiết diện tích canh tác cho phù hợp, tạo điều kiện cho người dân có
công ăn việc làm, sản xuất đảm bảo lương thực.
- Phải có chính sách khuyến khích trồng rừng, bởi hiện nay Tây Nguyên rất nhiều đất trồng đồi núi trọc, tạo ra môi trường tốt giữ nước
chống xói mòn, hạn hán ở vùng Đồng Bằng.
- Cải thiện giống cây trồng, vật nuôi để tăng năng xuất sản phẩm đáp ứng được nhu câu tiêu dùng, hướng đến xuất khẩu,..
- Tây Nguyên đất đai rộng, phù hợp với nhiều loại cây như cà phê, tiêu, chè, đậu, bắp, lạc, keo, thông, cây họ dầu,..rất thích hợp cho việc
phát triển trang trại như trồng rừng ở trên, dưới nuôi bò, trâu, Nai, dê,..cần phải có chủ trương định hướng cụ thể.
- Phải có những tổ chức đứng ra nắm bắt, điều tiết thị trường nông sản, bảo vệ quyền lợi của người dân khi có tranh chấp xảy ra.
- Để NLKH phát triển cũng cần phải có những định hướng phù hợp, nhiều nơi chuyển đổi đất rừng sang trồng cây khác như cao su, cà
phê,..do đó phá vỡ môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng, ảnh hưởng sản phẩm của mô hình NLKH.
- Đối với Tây Nguyên mỗi tỉnh lại có những tiềm năng về đất đai, khí hậu, trình độ canh tác đối với từng loài cây khác nhau ví như: Đăk
lak đất đỏ Bazan rất nhiều, phù hợp với nhiều loài cây, ở KonTum diện tích ít mà chủ yếu đất pha cát hoặc sét, Lâm Đồng đất Feralit nhiều,..do
đó cần phải có những cơ chế chính sách, kỹ thuật cụ thể cho từng tỉnh mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Xem thêm -