Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn dược sĩ chuyên khoa phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại b...

Tài liệu Luận văn dược sĩ chuyên khoa phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh bình định năm 2012

.PDF
69
46
75

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI VÕ THỊ HƯỚNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ MUA SẮM THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60.73.20 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình Nơi thực hiện đề tài: 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định 2. Bộ môn Quản lý kinh tế dược -Trường ĐH Dược Hà Nội Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 01/2013 đến tháng 04/2013 HÀ NỘI – 2013 1 Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc ----------------------------------- BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I Kính gửi : - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I - Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội - PGS.TS Nguyễn Thanh Bình Họ tên học: Võ Thị Hướng Tên đề tài: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012 Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược Mã số: CK 60.73.20 Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I ngày 05/11/2013 tại Sở y tế Khánh Hòa theo Quyết định số 671/QD-DHN ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường đại học Dược Hà Nội NỘI DUNG SỬA CHỮA HOÀN CHỈNH 1. Những nội dung sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng - Tiêu đề một số bảng. - Thành phần Hội đồng thuốc và điều trị từ phần bàn luận đưa lên phần Tổng quan. - Bổ sung đầy đủ đơn vị tính một số bảng số liệu. - Sửa lại chính xác bản đưa kết quả số liệu danh mục thuốc. - Viết đúng tên tác giả trong tài liệu tham khảo. - Sửa lỗi in ấn. 2. Những nội dung xin bảo lưu: Không xin bảo lưu nội dung được Hội đồng đề nghị sửa chữa. Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013 Học viên Đại diện tập thể hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) 2 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thanh Bình. Với lòng kính trọng tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội, phòng Sau Đại Học đã giảng dạy truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện cho tôi được triển khai luận văn tại Bệnh viện. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập. Bình Định, ngày 25 tháng 08 năm 2013 Học viên Võ Thị Hướng 3 MỤC LỤC TT Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 TỔNG QUAN 3 1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu 3 1.1.1 Mô hình bệnh tật 3 1.1.2 Phát đồ điều trị 4 1.1.3 Danh mục thuốc thiết yếu 5 1.1.4 Danh mục thuốc chủ yếu 6 1.1.5 Danh mục thuốc Bệnh viện 7 1.1.6 Hội đồng thuốc và điều trị 8 1.2 Lựa chọn thuốc 11 1.3 Mua sắm thuốc 12 1.3.1 Xác định nhu cầu sử dụng thuốc 12 1.3.2 Chọn hình thức mua 13 1.3.3 Chọn nhà cung ứng 14 1.3.4 Đặt hàng và theo dõi đơn dặt hàng 15 1.3.5 Nhận thuốc và kiểm nhập 15 1.3.6 Thanh toán 16 1.3.7 Thu thập thông tin về sử dụng 16 Vài nét về thực trạng lựa chọn, mua sắm và sử 1.4 dụng thuốc trong các bệnh viện ở nước ta gần 16 đây và hướng đi của dề tài 1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 4 17 1.4.2 1.4.3 Chương 2 Chức năng nhiệm vụ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định Vị trí , chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 22 25 2.1 Đối tượng nghiên cứu 25 2.1.1 Đối tượng 25 2.1.2 Thời gian nghiên cứu 25 2.2 Phương pháp nghiên cứu 25 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 25 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 25 2.2.3 Xử lý và phân tích số liệu 26 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 3.1 Mô tả các hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc 30 3.1.1 Các hoạt động lựa chọn thuốc 30 3.1.2 3.2 3.2.1 3.2.2 3.2.3 3.2.4 3.2.5 Hoạt động mua sắm thuốc tại BVĐKTBĐ năm 2012 Phân tích DMT đã được sử dụng năm 2012 Phân tích sự phù hợp của DMT sử dụng tại BVĐKTBĐ năm 2012 từ kết quả phân tích ABC Số thuốc trong DMBV không được sử dụng và quy trình loại bỏ thuốc khỏi DM Số lượng các thuốc hạn chế kê đơn trong DMTBV Tỷ lệ thuốc hủy năm 2012 Đảm bảo chất lượng thuốc và chất lượng nhà cung ứng 5 35 41 41 44 46 46 47 3.2.6 3.2.7 3.2.8 3.2.9 Cơ cấu DMT theo tác dụng dược lý Cơ cấu DM thuốc nội, thuốc ngoại trong DMT của BVDKTBĐ năm 2012 Cơ cấu DMT theo quy chế kê đơn Cơ cấu giá trị sử dụng một số nhóm thuốc năm 2012 49 51 53 54 Chương 4 BÀN LUẬN 55 4.1 Hoạt động lựa chọn thuốc và mua sắm thuốc 55 4.2 Hoạt động sử dụng DMT thuốc tai BVĐKTBĐ 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải ADR Phản ứng có hại của thuốc (Adverse drug reaction) BHYT Bảo hiểm y tế BVĐKTBĐ Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định CTCP Công ty cổ phần CTCPDP Công ty cổ phần dược phẩm DD Dung dịch DMT Danh mục thuốc DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu HĐT & ĐT Hội đồng thuốc và điều trị KHTH Kế hoạch tổng hợp MHBT Mô hình bệnh tật MTV Một thành viên PTCKT Phòng tài chính kế toán SLDM Số lượng danh mục STG Hướng dẫn điều trị chuẩn (Standard treatment guideline) TCKT Tài chính kế toán WHO Tổ chức Y tế thế giới (World health Organnization) 7 DANH MỤC BẢNG STT 1.1 NỘI DUNG Các thành phần trong Hội đồng Thuốc của BVĐKTBĐ năm 2012 Trang 9 2.1 Hai mươi loại bệnh cao nhất năm 2012 27 3.1 Những thông tin về MHBT của BVĐKTBĐ năm 2012 34 3.2 Tỷ lệ giá trị thuốc của các công ty cung ứng trong năm 2012 37 3.3 Danh mục một số thuốc mua ngoài thầu trong năm 2012 40 3.4 Giá trị tiền thuốc khoa dược đã mua năm 2012 41 3.5 Số liệu phân tích kết quả theo phương pháp ABC 42 3.6 Giá trị một số nhóm dược lý trong nhóm A 42 3.7 Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trong nhóm A 44 3.8 3.9 3.10 Tỷ lệ thuốc trong DMT được sử dụng và không được sử dụng năm 2012 Cơ cấu các thuốc không được sử dụng năm 2012 Tỷ lệ thuốc bị hạn chế kê đơn trong DMT bệnh viện năm 2012 45 45 46 3.11 Tỷ lệ thuốc hủy năm 2012 47 3.12 Các chỉ số thể hiện chất lượng thuốc và nhà cung ứng 47 3.13 Cơ cấu các thuốc xếp theo tác dụng dược lý 49 3.14 Tỷ lệ thuốc nội, thuốc ngoại trong DMT năm 2012 51 3.15 Cơ cấu thuốc ngoại nhập 51 3.16 Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn 53 3.17 Cơ cấu các dạng thuốc trong DMT của BVĐKTBĐ 53 3.18 Cơ cấu giá trị một số nhóm thuốc trong DMT năm 2012 8 54 DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH DANH MỤC SƠ ĐỒ: STT Nội dung Trang 1.1 Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT BV 3 1.2 Hệ thống pháp lý về đấu thầu hiện hành 13 1.3 Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 21 1.4 Sơ đồ chức năng nhiệm vụ của bệnh viện 22 1.5 Cơ cấu tổ chức khoa dược BVĐKTBĐ 24 1.6 Cơ cấu tổ chức khoa dược BVĐKTBĐ 22 3.1 Chu trình lựa chọn và mua sắm thuốc 31 3.2 Quy trình đấu thầu thuốc tại BVĐKTBĐ năm 2012 32 3.3 Quy trình mua thuốc 36 3.4 Tỷ trọng giá trị tiền mua thuốc năm 2012 41 3.5 Giá trị các nhóm thuốc nội ngoại 51 3.6 Giá trị các nhóm thuốc dùng trong năm 2012 54 DANH MỤC HÌNH: STT 1.3 Nội dung Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định 9 Trang 18 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, nhằm mục đích phòng chữa bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể và góp phần cải thiện cuộc sống, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng hợp lý cho người bệnh là hai mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành từ năm 1996. Trong quá trình hội nhập WHO, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lượt phát triển ngành dược đến năm 2010 là: “Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và Thế giới, nhằm đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Tại Việt Nam , tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 7,6 USD năm 2003,năm 2008 là 16,45USD, năm 2009 là 19,77 USD và năm 2010 đạt 22,25 USD , tổng giá trị tiền thuốc đạt trên 1,9 triệu USD tăng gần 13 % so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng giá trị tiền thuốc sử dụng tăng trên 18 % trong 5 năm 2006 – 2010. Đối với mỗi Bệnh viện việc lựa chọn ,mua sắm và sử dụng thuốc hợp lý sẽ mang lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh . Vì vậy không thể tách rời khâu lựa chọn và mua sắm cũng như không thể tách rời mối quan hệ khắn khít giữa Y và Dược trong ngành Y tế. Hệ thống Y tế Bình Định trong những năm qua được tiếp tục đầu tư, củng cố để nâng cao chất lượng hoạt động . Công tác y tế nói chung trong đó công tác Dược nói riêng luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Nhưng bên cạnh đó cũng còn những khó khăn: Một số quy định pháp luật lĩnh vực quản lý, cung ứng và sử dụng thuốc còn bất cập , chưa đồng bộ, tổ chức y tế ở cơ sở tiếp tục có sự 1 điều chỉnh nên có tác động đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý lựa chọn mua sắm và sử dụng thuốc. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là bệnh viện hạng một được thành lập từ năm 1975 có nhiệm vụ khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng mua sắm và sử dụng thuốc là hết sức cần thiết, tuy nhiên công tác dược bệnh viện cũng không tránh khỏi những hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ MUA SẮM THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012.” Với các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Mô tả hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện ĐK tỉnh Bình Định. Mục tiêu 2: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012. Từ đó đề xuất một quy trình lựa chọn và mua sắm thuốc cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định hiệu quả hơn. 2 Chương I TỔNG QUAN 1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu 1.1.1 Mô hình bệnh tật Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định. MÔI TRƯỜNG Điều kiện kinh tế - xã hội, tôn giáo, khí hậu , địa lý. Tổ chức mạng lưới chất lượng dịch vụ y tế, trình độ khoa học kỹ thuật. NGƯỜI BỆNH Tuổi, giới, dân tộc, văn hóa… Điều kiện: sinh sống, lao động, kinh tế, kiến thức. bệnh tật MÔ HÌNH BỆNH TẬT BỆNH VIỆN BỆNH VIỆN Vị trí địa lý Chức năng nhiệm vụ Trình độ chuyên môn Lãnh đạo Tài chính Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT bệnh viện MHBT được trình bày dưới dạng một bảng tập hợp các loại bệnh và tần xuất của chúng trong một thời gian, tại một địa điểm của một cộng đồng nhất định. Để nghiên cứu mô hình bệnh tật được thống nhất , WHO đã ban hành danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật ICD (International Statistical Classitical of Diseaes and Health Problems). Bản ICD cung cấp 3 mã hóa các bệnh thành những mã ngắn gọn, làm chuẩn cho công tác nghiên cứu y học, không những giúp ích khi bệnh nhân được chuyển từ nước này sang nước khác (tránh lỗi dịch thuật), ở trong cùng một nước ICD cũng giúp tránh sự hiểu sai do cách dùng từ khác nhau giữa nhân viên y tế. bản phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10 gồm 21 chương bệnh, mỗi chương bệnh có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết bệnh theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó. MHBT của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không chỉ để xây dựng DMT mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch định phát triển toàn diện. MHBT bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố. các yếu tố này đan xen, ảnh hưởng lẫn nhau. 1.1.2 Phát đồ điều trị Phát đồ điều trị hay Hướng dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý, nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Theo WHO, một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc bao gồm đầy đủ 4 thông số: Hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế. *Hợp lý : Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng. *An toàn: không gây tai biến, không có tương tác thuốc. *Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất. *Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu hoặc đạt được mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định. Nhiều bệnh viện đã xây dựng phát đồ điều trị cho bệnh viện dựa trên hướng dẫn thực hành điều trị của bộ y tế và căn cứ vào đó để xây dựng 4 danh mục thuốc bệnh viện một cách khoa học. 1.1.3 Danh mục thuốc thiết yếu. “DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”. *Các tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của WHO Năm 1999, WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc như sau: - Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh. - Thuốc được chọn phải sẵn có dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định. - Khi có từ hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng. -Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn bộ quá trình điều trị chứ không tính theo đơn vị của từng thuốc. Khi các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải phân tích hiệu quả- chi phí. -Trong một số trường hợp sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như đặc tính dược động học hay những đặc điểm tại địa phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho hay nhà sản xuất, cung ứng. -Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về 5 hiệu quả, độ an toàn hoặc tiên dụng so với các thuốc ở dạng đơn chất. -Thuốc nên được ghi theo tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập đến tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể. Trong danh mục có đủ chủng loại thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị các bệnh thông thường. Thuốc được ghi theo tên gốc hoặc tên quốc tế, dễ nhớ, dễ nhận biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Danh mục này giúp đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn hơn.(14) Chính sách thuốc thiết yếu đã được chính phủ khẳng định là nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam. Tại bệnh viện cần thường xuyên có đủ các thuốc trong DMTTY. Danh mục này được sửa đổi bổ sung từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Hiện vẫn đang sử dụng DMTTY lần thứ 5 kèm theo quyết định số 17/QĐ-BYT ngày 01/7/2005, bao gồm 355 thuốc thiết yếu tân dược ( với 314 hoạt chất) 94 thuốc thiết yếu dùng trong YHCT, 60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc (20). 1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu DMTCY được xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt Nam và của tổ chức y tế Thế giới hiện hành. Danh mục này được sử dụng cho các bệnh viện, phòng khám đa khoa, các cơ sở y tế có bác sỹ. DMTCY là cơ sở pháp lý cho bệnh viện lựa chọn ,xây dựng danh mục thuốc cụ thể cho đơn vị mình. Căn cứ vào danh mục này, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí bệnh viện để lựa chọn tên cụ thể, tên thành phẩm của thuốc ( bao gồm cả nồng độ, hàm lượng, dạng dùng), phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Danh mục thuốc mới nhất được Bộ y tế ban hành kèm theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ( Ngày 01/02/2008), gồm 750 thuốc tân dược, 6 57 tên thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu, 95 thuốc chế phẩm YHCT và 237 vị thuốc YHCT (20). Quyết định số 10/2008/ QĐ-BYT ( Ngày 22/2/2008), bổ sung thêm 3 chế phẩm thuốc YHCT vào danh mục nói trên (20). 1.1.5 Danh mục thuốc bệnh viện: “DMTBV là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với MHBT , kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng”. DMTBV là cơ sở dể đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch cho nhu cầu hợp lý, an toàn hiệu quả, phù hợp với điều kiện của Bệnh viện. 1.1.5.1 Nguyên tắc quản lý danh mục thuốc - Chọn thuốc theo nhu cầu (Theo MHBT tại Bệnh viện) - Chọn thuốc theo thứ tự ưu tiên ( ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước) - Sử dụng tên chung quốc tế (tên generic) - Chỉ sử dụng thuốc phức hợp (ở liều cố định) trong những trường hợp bệnh cụ thể - Tiêu chí lựa chọn bao gồm: Hiệu quả điều trị; an toàn; chất lượng; chi phí - DMT bệnh viện phải thống nhất với DMT chủ yếu Bộ y tế và “ Hướng dẫn điều trị chuẩn”. 7 1.1.5.2 Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục - MHBT; Hiệu quả điều trị; Độ an toàn; Chất lượng (của sản phẩm và nhà cung ứng); Chi phí điều trị; Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc. 1.1.5.3 Quy trình lựa chọn bổ sung hay loại bỏ thuốc -Chỉ có bác sĩ , dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung, loại bỏ thuốc khỏi danh mục thuốc. - HĐT & ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin từ các nguồn y văn. - Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT & ĐT - HĐT & ĐT quyết định đồng ý hay bác bỏ yêu cầu trên. - Phổ biến quyết định của HĐT & ĐT đến tất cả các cá nhân có liên quan. 1.1.5.4 Duy trì một danh mục - Đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện có trong danh mục một cách thường xuyên. 1.1.5.5 Quản lý thuốc ngoài danh mục - Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục. - Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm ngoài danh mục. - Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT & ĐT 1.1.5.6 Thuốc hạn chế sử dụng Kiểm soát những thuốc hạn chế sử dụng là thực sự cần thiết. Thuốc do bác sĩ chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong những tình trạng bệnh cụ thể và thông qua hội chẩn để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý. 1.1.6. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT & ĐT) Hội đồng thuốc và điều trị là tổ chức tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, bảo 8 đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho người bệnh, thực hiện Chính sách quốc gia về thuốc. Bảng 1.1 Các thành phần trong Hội đồng Thuốc của BVĐKTBĐ năm 2012 STT Chức danh trong hội đồng Chức danh trong bệnh viện 1 Chủ tịch hội đồng Bí thư - phó giám đốc 2 Phó chủ tịch hội đồng Phó phụ trách khoa dược 3 Thư ký Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp 4 Ủy viên Phó giám đốc phụ trách chuyên môn 1 5 Ủy viên Phó giám đốc phụ trách chuyên môn 2 6 Ủy viên Trưởng khoa ngoại thần kinh 7 Ủy viên Trưởng khoa ngoại tổng hợp 8 Ủy viên Trưởng khoa ngoại tiết niệu 9 Ủy viên Trưởng khoa nội tim mạch 10 Ủy viên Trưởng khoa nội trung cao 11 Ủy viên Trưởng khoa nội tiết 12 Ủy viên Trưởng khoa nhi 13 Ủy viên Trưởng khoa nhi sơ sinh 14 Ủy viên Trưởng khoa ung bướu 15 Ủy viên Trưởng khoa khám 16 Ủy viên Trưởng khoa truyền nhiễm 17 Ủy viên Trưởng khoa y học cổ truyền 18 Ủy viên Trưởng khoa hồi sức nội 19 Ủy viên Trưởng phòng Điều dưỡng 9 1.1.6.1. Mục đích và mục tiêu của HĐT & ĐT Mục đích và mục tiêu của HĐT & ĐT. Mục đích HĐT & ĐT đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí điều trị phù hợp. Để đạt mục đích trên HĐT& ĐT cần thực hiện các mục tiêu sau: - Xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả. - Chỉ sử dụng các thuốc thỏa mãn các tiêu chí về hiệu quả, an toàn, kinh tế. - Đảm bảo an toàn thuốc qua theo dõi, đánh giá ngăn ngừa các ADR và sai sót trong điều trị. - Xây dựng và thực hiện can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng thuốc của người kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh (điều tra, giám sát, sử dụng thuốc). Ngày 04/07/1997 Bộ y tế đã ban hành thông tư số 08/TT-BYT hướng dẫn việc tổ chức, chức năng nhiệm vụ của HĐT&ĐT bệnh viện. Hiện nay ở Việt Nam tất cả các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh đã có HĐT & ĐT. 1.1.6.2. Chức năng của HĐT&ĐT - Tư vấn cho bác sĩ, dược sĩ và các nhà quản lý về sử dụng thuốc. - Đánh giá và lựa chọn thuốc để xây dựng DMT bệnh viện: tiêu chí đánh giá rõ ràng (hiệu quả điều trị, hiệu lực độ an toàn, chất lượng, chi phí). - Phân tích các vấn đề sử dụng thuốc trong điều trị. - Tiến hành các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện chất lượng sử dụng thuốc. - Xử trí các phản ứng có hại (ADR) và các sai sót trong điều trị. 10 - Xây dựng “Hướng dẫn điều trị chuẩn” làm cơ sở cho việc xây dựng DMT; quy định sử dụng thuốc không có tại DMT, thuốc đắt tiền, nguy hiểm. 1.2. Lựa chọn thuốc Lựa chọn thuốc để xây dựng DMTBV là việc làm cần thiết; bước đầu của quá trình hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện, là cơ sở cho việc điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế . Lựa chọn thuốc là một trong những nhiệm vụ quan trọng của HĐT & ĐT *DMTBV được HĐT&ĐT xây dựng dựa vào danh mục TTY, DMTCY. có nhiệm vụ giúp giám đốc lựa chọn, xây dựng DMTBV theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước. DMT thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong DMT thông qua HĐT&ĐT bệnh viện. Đây là công việc rất cần thiết, là bước đầu tiên trong quá trình cung ứng thuốc, cũng là khâu quan trọng nhất. DMTBV là cơ sở để cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả, vì vậy DMTBV phải có số lượng và chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị phù hợp với mô hình bệnh tật, kinh phí, trình độ chuyên môn, trang thiết bị của bệnh viện. Xây dựng cơ số tồn kho hợp lý, đảm bảo lượng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị, có thuốc cùng loại để thay thế. Việc lựa thuốc trong bệnh viện phải dựa vào các yếu tố sau: Mô hình bệnh tật của bệnh viện. Phác đồ điều trị. Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, trang thiết bị. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan