Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Giới thiệu chung về tổng công ty hàng hải việt nam p2...

Tài liệu Giới thiệu chung về tổng công ty hàng hải việt nam p2

.PDF
47
179
90

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp - - 46 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Căn cứ vào các hợp đồng xuất khẩu thuyền viên đã kí với các hãng tàu nước ngoài và dự báo về sự phát triển của dịch vụ xuất khẩu thuyền viên thời gian tới, các bộ phận phòng ban chức năng của Tổng công ty phối hợp với các đơn vị thành viên tìm hiểu kỹ hơn về những yêu cầu của khách hàng kết hợp với việc đánh giá thực trạng đội ngũ thuyền viên của mình từ đó xác định nhu cầu đào tạo cho phù hợp. - Ngoài ra, cần phân tích các đặc tính công việc, năng lực cá nhân của sỹ quan, thuyền viên để xác định nên đào tạo từng bộ phận, từng cá nhân những kiến thức, kỹ năng gì, đối với cá nhân nào có thể đào tạo để giữ các chức vụ cao hơn. Mặt khác, cũng cần quan tâm xem xét loại kỹ năng, phẩm chất và hành vi cần thiết nào mà sỹ quan, thuyền viên cần có để thực hiện tốt công việc của mình để xác định nhu cầu đào tạo đối với nhân viên mới.  Thực hiện việc xác định nhu cầu đào tạo: từ những căn cứ trên, các phòng ban chức năng của Tổng công ty phối hợp với các đơn vị thành viên mà cụ thể là phòng Tổ chức cán bộ và phòng thuyền viên sẽ xác định nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên. cho phù hợp, đảm bảo thực hiện các kế hoạch đã đặt ra. Ví dụ như trong giai đoạn 2004 – 2008, để hướng tới cung cấp đủ số lượng sỹ quan, thuyền viên cho đội tàu đang được tăng cường đầu tư của Tổng công ty và đạt kế hoạch xuất khẩu trên 1.000 thuyền viên, Tổng công ty đã xác định nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên như sau: Bảng số 2.9: Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên giai đoạn 2004 - 2008 Đối tượng đào tạo Nhu cầu đào tạo 2004 2005 2006 2007 2008 Sỹ quan quản lý 80 137 191 234 266 Sỹ quan vận hành 265 332 398 451 491 Thủy thủ 472 525 601 572 632 Ngoại ngữ (qua VSUP) 85 92 108 121 166 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 47 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Từ bảng trên có thể thấy nhu cầu đào tạo tất cả các đối tượng từ sỹ quan quản lý, sỹ quan vận hành, thủy thủ đào tạo ngoại ngữ của Tổng công ty đều tăng qua mỗi năm. Nếu như năm 2004 nhu cầu đào tạo bao gồm cả đào tạo sỹ quan quản lý, vận hành, thủy thủ và đào tạo VSUP mới chỉ đạt 902 người thì năm 2007 nhu cầu này lên tới 1378 người và năm 2008 thì đạt tới 1555 người, tăng gần 42% so với năm 2004 và 11,38% so với năm 2007. Điều này thể hiện Tổng công ty đang quyết tâm xây dựng đội ngũ sỹ quan, thuyền viên toàn diện ở tất cả các bộ phận. 2.2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo Mục tiêu chung của công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty là đào tạo một cách toàn diện, cơ cấu hợp lý đội ngũ sỹ quan, thuyền viên trang bị đầy đủ kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng này đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu lao động, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài mục tiêu chung thì mỗi khóa đào tạo đều có mục tiêu riêng cụ thể. Ví dụ như đối với hoạt động xuất khẩu thuyền viên hàng năm, trước khi nhập thuyền những thuyền viên đều được trải qua một khóa đào tạo. Mục tiêu đặt ra của khóa đào tạo này là phải phát triển trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, các kiến thức luật pháp, xã hội và tăng cường ý thức kỷ luật cho thuyền viên để đảm bảo vượt qua những kì sát hạch rất nghiêm ngặt của các chủ tàu. Ngoài ra, trong những khóa đào tạo được tổ chức tại Tổng công ty cũng thường đặt ra mục tiêu về thời gian. Đối với một khóa đào tạo thuyền viên trước khi xuất khẩu thường đặt ra mục tiêu thời gian là từ khoảng 3 – 6 tháng hoặc có thể lâu hơn tùy vào yêu cầu đào tạo. 2.2.2.3. Xác định đối tượng đào tạo Khi đã xác định được nhu cầu và mục tiêu đào tạo, các đơn vị thành viên trực tiếp quản lý đối tượng sỹ quan, thuyền viên sẽ xác định đối tượng tham gia đào tạo. Tất cả sỹ quan, thuyền viên đều có cơ hội tham gia đào tạo. Với những Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 48 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ thuyền viên mới, họ là đối tượng của các khóa đào tạo định hướng lao động. Ngoài ra, trong quá trình làm việc sỹ quan, thuyền viên có thể tham gia đào tạo phát triển kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo ngoại ngữ và các khóa đào tạo để thi cấp chứng chỉ chuyên môn ở các mức trách nhiệm. a. Đối tượng đào tạo phát triển các kỹ năng nghề nghiệp: cán bộ trực tiếp quản lý sỹ quan, thuyền viên sẽ đánh giá năng lực chuyên môn, khả năng của sỹ quan, thuyền viên để xác định xem với những sỹ quan, thuyền viên nào thì cần phải bổ sung những kiến thức, kỹ năng gì từ đó mà sẽ lên kế hoạch cử người tham gia các khóa đào tạo cho phù hợp. b. Đối tượng tham gia các khóa đào tạo để thi cấp chứng chỉ chuyên môn: đối với những sỹ quan, thuyền viên có đủ điều kiện để thi cấp các chứng chỉ chuyên môn, Tổng công ty sẽ tạo điều kiên và cử những người này tham gia vào các khóa đào tạo và thi lấy chứng chỉ. Cụ thể:  Đối tượng đào tạo và thi cấp chứng chỉ chuyên môn mức trách nhiệm quản lý (mức trách nhiệm quản lý bao gồm các thuyền viên đảm nhiệm các chức danh thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai): - Đối với thuyền trưởng và đại phó: để được dự khóa huấn luyện và thi cấp chứng chỉ thì yêu cầu là phải tốt nghiệp Đại học Hàng hải trở lên với tàu trên 3000 GT và cao đẳng với tàu từ 500 GT đến 3000 GT, đã hoàn thành chương trình huấn luyện do Bộ Giao thông vận tải ban hành và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực, sức khỏe, ngoại ngữ của các mức trách nhiệm quản lý trên các tàu có trọng tải tương ứng được quy định ở mục A – II/2 của Bộ luật STWC 95.  Đối với thuyền trưởng tàu trên 3000 GT thì phải có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó trên các tàu có trọng tải tương ứng với trọng tải dự thi lấy chứng chỉ tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhận chức danh thuyền trưởng trên các tàu có trọng tải thấp hơn tối thiểu 12 tháng.  Đối với đại phó cần phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong trên tàu từ 500 GT (Gross Ton) tối thiểu 24 tháng (đối với tàu từ Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 49 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 500 GT trở lên) và trên tàu có trọng tải tương ứng (với tàu trọng tải dưới 500 GT) - Đối với máy trưởng và máy hai: để được học và thi cấp chứng chỉ thì yêu cầu là phải tốt nghiệp Đại học Hàng hải với máy trưởng và máy hai trên tàu 3000 KW và Cao đẳng Hàng hải trở lên với máy trưởng và máy hai trên tàu từ 750 – 3000 KW, dưới các mức này chỉ cần tốt nghiệp sơ cấp hoặc Trung học Hàng hải trở lên. Ngoài ra, cần hoàn thành chương trình huấn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn và các điều kiện do Bộ Giao thông vận tải quy định.  Đối với sỹ quan máy trưởng thì phải có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai trên tàu có trọng tải tương ứng tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có công suất thấp hơn tối thiểu 24 tháng  Đối với sỹ quan máy hai phải có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy trên các tàu có công suất thấp hơn tối thiểu 24 tháng  Đối tượng đào tạo và thi cấp chứng chỉ chuyên môn mức trách nhiệm vận hành (mức trách nhiệm vận hành bao gồm các thuyền viên đảm nhiệm các chức danh sỹ quan boong, sỹ quan máy và sỹ quan vô tuyến điện): để được huấn luyện và thi cấp chứng chỉ chuyên môn với sỹ quan boong, sỹ quan máy và sỹ quan vô tuyến điện thì điều kiện là phải tốt nghiệp cao đẳng hàng hải trở lên với sỹ quan trên tàu trên 500 GT và tốt nghiệp Trung học Hàng hải trở lên với sỹ quan trên tàu từ 100 – 500 GT hành trình gần bờ, riêng với sỹ quan vô tuyến điện phải tốt nghiệp kỹ thuật nghiệp vụ thông tin tại các trường chuyên ngành. Bên cạnh đó, cần đáp ứng các yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối với chức danh này được quy định tại Công ước STWC 78/95 hoặc tại các văn bản của Bộ Giao thông vận tải và phải có thời gian tập sự đủ theo yêu cầu.  Đối tượng đào tạo và thi cấp chứng chỉ chuyên môn mức trách nhiệm trợ giúp (mức trách nhiệm trợ giúp bao gồm các thuyền viên đảm nhiệm chức danh thủy thủ): để được đào tạo và dự thi cấp chứng chỉ chuyên môn thì cần tốt nghiệp sơ cấp trở lên hoặc tốt nghiệp các ngành kỹ thuật nghiệp vụ tại các trường có Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 50 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ chuyên ngành, có thời gian tập sự và kinh nghiệm theo quy định và thỏa mãn các tiêu chuẩn về năng lực được đề ra. c. Đối tượng đào tạo ngoại ngữ theo VSUP (chương trình đào tạo chủ yếu về và ngoại ngữ do Công đoàn thủy thủ Nhật Bản tài trợ): để được tham gia đào tạo đòi hỏi các sỹ quan, thuyền viên là những người có đủ năng lực chuyên môn, có khả năng phát triển trong tương lai, đặc biệt chú trọng đến những sỹ quan, thuyền viên có cơ hội được xuất khẩu do nếu có chứng nhận tham gia khóa đào tạo này thì sỹ quan, thuyền viên sẽ được các chủ tàu người Nhật chấp nhận dễ dàng hơn và không phải kiểm tra về ngoại ngữ (tiếng Anh). Từ những tiêu chuẩn như trên, Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên trong thời gian qua đã xác định được đối tượng đào tạo của mình và dự báo được kế hoạch đào tạo trong những năm tiếp theo. Bảng số 2.10: Đối tượng sỹ quan, thuyền viên đào tạo theo kế hoạch Kế hoạch đào tạo Đối tượng đào tạo 2006 2007 2008 2009 2010 Mức trách nhiệm quản lý 191 234 266 293 327 Mức trách nhiệm vận hành 398 451 491 537 591 Mức trách nhiệm trợ giúp 601 572 632 654 704 VSUP 108 121 166 172 176 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.2.2.4. Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo a. Chương trình đào tạo: sau khi xác định được đối tượng đào tạo, các bộ phận trực tiếp tổ chức các khóa đào tạo sẽ xác định các nội dung, cơ sở và thời gian đào tạo thích hợp.  Về nội dung đào tạo: sẽ được xây dựng phù hợp với từng khóa đào tạo. - Với khóa đào tạo định hướng lao động: khóa đào tạo này đặc biệt quan trọng nhất là đối với đối tượng thuyền viên mới, giúp đội ngũ này có thêm thông tin Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 51 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ và có định hướng nghề nghiệp một cách rõ ràng hơn, hiểu thêm về nơi mình sẽ làm việc và gắn bó. Do đó nội dung chủ yếu của khóa đào tạo định hướng lao động là các môn học giới thiệu những kiến thức về ngành hàng hải, về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các đơn vị trực thuộc về công việc đặc thù và những yêu cầu của nghề sỹ quan, thuyền viên ở Tổng công ty như phải đáp ứng yêu cầu của Công ước STCW 78/95 và các yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải đặt ra với đội ngũ sỹ quan, thuyền viên... - Đào tạo phát triển nghề nghiệp: đây là chương trình đào tạo được áp dụng phổ biến nhất để nâng cao trình độ cho đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của. Trên thực tế, cứ đến một giai đoạn nhất định, sỹ quan, thuyền viên cần phải được đào tạo với các nội dung nhằm hướng tới phát triển chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để thi lên những cấp bậc cao hơn, đảm nhận những công việc phức tạp hơn. Mặt khác, với tốc độ đầu tư tàu nhanh như hiện nay và phần lớn những con tàu mới đều đòi hỏi người điều khiển có trình độ kỹ thuật thì chương trình đào tạo này lại càng cần thiết và cần được tổ chức thường xuyên để giúp cho đội ngũ sỹ quan, thuyền viên hiện có tiếp cận với những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Đối với những thuyền viên mới, chương trình đào tạo phát triển kỹ năng nghề nghiệp cũng có thể giúp họ nhận biết những kỹ năng nào cần thiết để có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả và phối hợp ăn ý với những người cũng làm việc với mình. Nội dung của chương trình đào tạo này chủ yếu tập trung vào những môn học phát triển kiến thức, không chỉ có học lý thuyết mà còn có thời gian cho việc thực hành. Ngoài ra còn có đào tạo về ngoại ngữ, đào tạo các kiến thức, các chuẩn mực, điều ước quốc tế mới về an toàn hàng hải (nội dung này đặc biệt được chú trọng do hiện nay các điều ước, quy định về an toàn hàng hải trên thế giới thường xuyên thay đổi)... - Đào tạo người quản lý: bên cạnh đào tạo định hướng lao động và đào tạo phát triển kỹ năng thì Tổng công ty hiện nay cũng đang rất quan tâm đến công tác đào tạo đối với những sỹ quan chịu trách nhiệm quản lý. Để một con tàu Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 52 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ có thể vận hành an toàn thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận do đó sỹ quan quản lý ngoài kiến thức về chuyên môn cũng cần phải biết cách gắn kết mọi người. Do đó, nội dung của loại hình đào tạo người quản lý thường là hướng dẫn cách ra quyết định hành chính, cách làm việc và điều tiết mối quan hệ với con người...  Về cơ sở và thời gian đào tạo thì sẽ được các bộ phận có trách nhiệm phối hợp sắp xếp sao cho phù hợp và tạo điều kiện tối đa cho những người tham gia đào tạo có thể an tâm và đạt được kết quả tốt nhất.  Về đội ngũ giáo viên: những cán bộ thuộc các bộ phận lên kế hoạch chương trình đào tạo sẽ xem xét đánh giá, xin ý kiến của cấp trên để mời những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức đào tạo về giảng dạy để khóa đào tạo đạt được mục tiêu đặt ra và những sỹ quan, thuyền viên tham gia sẽ thu nhận được nhiều kiến thức chuyên môn và kỹ năng có ích. Bảng số 2.11: Số lượng chương trình đào tạo toàn Tổng công ty giai đoạn 2004 – 2008 2004 2005 2006 2007 2008 Đào tạo định hướng 5 7 9 10 10 Đào tạo phát triển nghề nghiệp 20 27 33 42 45 Đào tạo quản lý 3 6 7 9 9 Tổng 28 40 49 61 64 Chương trình đào tạo (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Bảng trên mới thể hiện số lượng chương trình đào tạo được Tổng công ty đứng ra tổ chức hoặc phối hợp tổ chức dành cho sỹ quan, thuyền viên chưa tính đến các khóa đào tạo mà sỹ quan, thuyền viên được cử đi học. Số lượng chương trình đào tạo tăng dần thể hiện quyết tâm đàu tư cho công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải góp phần thực hiện các mục tiêu đã đề ra của Tổng công ty nói riêng và ngành hàng hải cũng như đất nước nói chung. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 53 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ b. Phương pháp đào tạo  Đào tạo trong công việc: với phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc thì những sỹ quan, thuyền viên được đào tạo sẽ có khả năng học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế dưới sự hướng dẫn của những người có chuyên môn và tay nghề cao và có thể vừa học, vừa làm do đó hiệu quả sẽ cao hơn. Đào tạo trong công việc đối với sỹ quan, thuyền viên hiện nay gồm các hình thức sau: - Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: đây là phương pháp phổ biến, áp dụng không chỉ ở riêng một ngành hay lĩnh vực nào. Thông qua phương pháp này có thể trực tiếp dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho không chỉ thuyền viên mà cả sỹ quan. Phương pháp này cũng được đánh giá là có hiệu quả cao do:  Có thể áp dụng một cách thường xuyên và không tốn chi phí cho phương tiện và trang thiết bị dành cho giảng dạy và học tập  Sỹ quan, thuyền viên được đào tạo có thể trực tiếp được hướng dẫn một cách tỉ mỉ nhờ đó mà khả năng lĩnh hội kiến thức và kỹ năng dễ dàng hơn  Sỹ quan, thuyền viên được đào tạo cơ hội được làm thử  Những người hướng dẫn có thể trực tiếp quan sát, kiểm tra cho tới khi sỹ quan, thuyền viên được đào tạo có thể làm thành thạo công việc. Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại những nhược điểm:  Để tiến hành chỉ dẫn trong công việc thì buộc phải can thiệp vào sự tiến hành công việc  Dù không tốn chi phí cho trang thiết bị học tập nhưng lại có thể có những tổn thất do trong quá trình thực hành, những sỹ quan, thuyền viên được đào tạo chưa có kinh nghiệm có thể làm hỏng các máy móc, thiết bị. - Kèm cặp, chỉ bảo: thường áp dụng cho các sỹ quan quản lý để có thể học hỏi được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những sỹ quan quản lý, những người có kinh nghiệm đi trước và giỏi hơn. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 54 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Cũng giống như phương pháp chỉ dẫn công việc, phương pháp này có thể áp dụng một cách thường xuyên, giúp việc lĩnh hội kiến thức và các kỹ năng cần thiết nhanh và dễ dàng hơn, hơn nữa có thể vừa học vừa được làm thử với công việc thật. Tuy nhiên, phương pháp kèm cặp, chỉ bảo không cho phép làm thử công việc một cách thực sự đầy đủ và mặt khác còn có thể khiến người được kèm cặp, chỉ bảo bị lây nhiễm một số thói quen hay cách thức làm việc kiểu cũ, không tiên tiến. - Đào tạo theo kiểu học nghề: phương pháp này thường được áp dụng với các thuyền viên mới với mục đích dạy nghề một cách hoàn chỉnh và cũng áp dụng phổ biến với những sinh viên của các trường đại học hàng hải trong cả nước mà Tổng công ty đã chủ động tài trợ để về làm việc cho Tổng công ty trong tương lai. Những sỹ quan, thuyền viên được đào tạo sau khi được học lý thuyết trên lớp sẽ được gửi đến các đội tàu để được quan sát và học hỏi thực tế, trực tiếp thực hiện các công việc dưới sự giám sát của những sỹ quan, thuyền viên đã có kinh nghiệm. Tuy nhiên để đào tạo theo phương pháp này thì tốn rất nhiều thời gian và chi phí. - Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: trên thực tế, vẫn có sự luân chuyển sỹ quan, thuyền viên giữa các tàu và các đội tàu của các đơn vị thành viên của Tổng công ty dù không thường xuyên để nhằm giúp cho sỹ quan, thuyền viên có kinh nghiệm làm việc ở nhiều nhiều tàu khác nhau và học hỏi thêm kinh nghiệm của những sỹ quan, thuyền viên khác để có thêm kinh nghiệm cho bản thân cho công việc ở hiện tại và trong tương lai.  Đào tạo ngoài công việc: - Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp: do thực tế nghề hàng hải là một nghề có tính đặc thù, công việc của sỹ quan, thuyền viên có tính phức tạp cao, hơn nữa đội ngũ sỹ quan, thuyền viên hiện nay đang bị thiếu hụt trầm trọng nên việc đào tạo trong công việc không thể đáp ứng được yêu cầu về số lượng và một phần yêu cầu về mặt chất lượng do đó việc tổ chức các lớp học ngoài doanh nghiệp là rất Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 55 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ cần thiết và khiến việc học tập có hệ thống hơn. Các lớp học tổ chức cạnh doanh nghiệp cho sỹ quan, thuyền viên hiện nay thường là các lớp ngắn hạn, chủ yếu đào tạo về các quy ước trong nước và quốc tế, an toàn hàng hải, đào tạo phổ biến kiến thức mới và nâng cao một số kỹ năng. Mặt khác, hiện nay một mảng quan trọng trong chiến lược đào tạo sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty là tăng cường đào tạo ngoại ngữ và Tổng công ty cũng đang phối hợp với Công đoàn Thủy thủ Nhật Bản mở các lớp học cho khóa đào tạo VSUP. Đây là một khóa đào tạo có thể đem đến cho đội ngũ sỹ quan, thuyền viên nhiều cơ hội được làm việc trên những tàu của nước ngoài đặc biệt là của Nhật do những người đã tham gia vào khóa đào tạo này sẽ được những chủ tàu người Nhật chấp nhận làm việc trên tàu của họ. Về ưu, nhược điểm của phương pháp này thì dù được đánh giá là phương pháp hiệu quả, giúp người được đào tạo có thể tập trung tối đa cho công việc học tập tuy nhiên, đây thực sự là phương pháp tốn kém do phải đầu tư trang thiết bị phục vụ cho học tập và đội ngũ giáo viên giảng dạy. - Đào tạo thi các chứng chỉ trong nước và quốc tế: đối với việc thi cấp chứng chỉ chuyên môn, các đơn vị quản lý sỹ quan, thuyền viên sẽ đánh giá đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của mình kết hợp với xem xét nhu cầu đào tạo từ đó lên kế hoạch cử những người có đủ tiêu chuẩn đi học và thi lấy chứng chỉ chuyên môn tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước hoặc tạo điều kiện cho sỹ quan, thuyền viên được thi chứng chỉ chuyên môn thông qua việc cung cấp thông tin đào tạo, hỗ trợ thủ tục và kinh phí. - Tổ chức các cuộc hội nghị hay thảo luận: các cuộc hội thảo được tổ chức ở cả trong và ngoài Tổng công ty để giúp sỹ quan, thuyền viên có thể trao đổi kinh nghiệm,được tiếp xúc với các chuyên gia trong và ngoài nước để cập nhật và tích lũy thêm kiến thức. Đây là một phương pháp đào tạo được xem là khá dễ thực hiện và không tốn kém nhiều nhưng phạm vi lại tương đối hẹp và có thể mất nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 56 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 2.2.2.5. Chi phí đào tạo Mỗi chương trình, khóa đào tạo sỹ quan, thuyền viên đều được lập dự trù chi phí đào tạo. Việc lập dự trù này thuộc trách nhiệm của cán bộ phòng nhân sư, phòng thuyền viên của các đươn vị trực tiếp quản lý sỹ quan, thuyền viên và các cán bộ phụ trách đào tạo của Tổng công ty. Chi phí đào tạo phải phù hợp với ngân sách dành cho hoạt động đào tạo đã được Tổng công ty phê duyệt. Chi phí cho hoạt động đào tạo này thường bao gồm những khoản như: tiền lương cho các giảng viên bên ngoài vào giảng dạy, tiền lương cho sỹ quan, thuyền viên được cử đi đào tạo theo quy chế đào tạo, tiền học phí và thi chứng chỉ chuyên môn, khấu hao tài sản và trang thiết bị phục vụ cho việc đào tạo hay chi phí tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận, tổ chức các lớp học... Bảng số 2.12: Chi phí đào tạo sỹ quan, thuyền viên giai đoạn 2002 – 2008 Bình quân 2007 2002 – 2006 2008 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Chi phí đào tạo 7,69 100 8,35 100 9,12 100 - Thuyền trưởng 5,11 66,51 5,53 66,24 6,00 65,78 - Đại phó 1,73 22,51 1,82 21,79 1,91 20,94 - Thuyền viên 0,84 10,98 1,00 11,97 1,21 13,28 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Trên thực tế thời gian qua, ngân sách dành cho hoạt động đào tạo sỹ quan, thuyền viên củ Tổng công ty đã tăng dần (từ 7,69 tỷ đồng bình quân cho giai đoạn 2002 – 2006 lên tới 8,35 tỷ đồng năm 2007 và năm 2008 đạt mức 9,12 tỷ đồng) và mức tăng này tương đối ổn định vào khoảng 8%/năm do việc đào tạo sỹ quan, thuyền viên được xem là một hoạt động lâu dài và cần phải tiến hành thường xuyên. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 57 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Với mức kinh phí đào tạo đạt 9,12 tỷ đồng vào năm 2008 có thể thấy hoạt động đào tạo sỹ quan, thuyền viên đang rất được chú trọng tuy nhiên theo đánh giá của Tổng công ty và các đơn vị thành viên có liên quan thì kinh phí này vẫn chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên và cần được bổ sung thêm trong thời gian tới. Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng trên cũng có thể thấy cơ cấu chi phí đào tạo vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý. Trong khi việc đào tạo thuyền trưởng và đại phó được quan tâm với chi phí đào tạo khá cao thì dường như thuyền viên lại ít được chú ý, bằng chứng là chi phí cho đào tạo toàn bộ thuyền viên, những người trực tiếp tham gia vào công việc vận chuyển, sửa chữa chỉ chiếm trong khoảng 10,98% tổng chi phí đào tạo trong giai đoạn 2002 – 2006; 11,97% năm 2007 và 13,28% năm 2008. Điều này được giải thích là thuyền trưởng và đại phó là những người có vị trí quan trọng, quyết định đến hoạt động và sự an toàn của tàu khi vận chuyển mà các con tàu mới thì kỹ thuật ngày càng phức tạp nên việc đào tạo thuyền trưởng và đại phó đòi hỏi phải qua nhiều khâu, nhiều quá trình, thậm chí phải đào tạo ở nước ngoài nên chi phí cao. Tuy nhiên, để phát triển đội ngũ sỹ quan, thuyền viên đồng đều và có chất lượng thì phải phát triển toàn diện từ thuyền trưởng cho đến các thủy thủ do đó Tổng công ty cần tăng thêm chi phí đào tạo cho các thuyền viên. Đối với đào tạo ngoại ngữ, hiện nay với chương trình VSUP hợp tác với Công đoàn Thủy thủ Nhật Bản, các sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty đang được đào tạo miễn phí. Đây là một chương trình có nhiều ưu điểm và hỗ trợ rất nhiều cho sỹ quan, thuyền viên tham gia tuy nhiên do thực tế hiện nay số sỹ quan, thuyền viên có thể sử dụng thành thạo ngoại ngữ quá ít mà số lượng tham gia các khóa đào tạo VSUP còn hạn chế nên bên cạnh khóa đào tạo này, Tổng công ty cũng đang xem xét dành kinh phí tổ chức thêm các chương trình đào tạo ngoại ngữ của riêng mình để chủ động trang bị đầy đủ kiến thức và tăng cường khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ cho sỹ quan, thuyền viên. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 58 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 2.2.2.6. Công tác đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo Công tác đánh giá kết quả hoạt động đào tạo sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty hiện nay thường được tiến hành sau khi các khóa đào tạo kết thúc, chủ yếu dựa trên những báo cáo gửi về từ các đơn vị và giáo viên trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo và phiếu điều tra được phát cho các đối tượng tham gia đào tạo (phụ lục 1). Từ những thông tin trên báo cáo đó như số người tham gia khóa đào tạo, kết quả kì thi cuối kì và các kì kiểm tra trong kì (nếu có), xếp loại của những sỹ quan, thuyền viên... kết hợp với các phiếu điều tra, cán bộ phụ trách sẽ đưa ra bản đánh giá kết quả đào tạo và xếp loại chương trình đào tạo dựa theo tiêu chuẩn đánh giá các khóa đào tạo. Tiêu chuẩn đánh giá các khóa đào tạo được đưa ra như sau: Bảng 2.13: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đào tạo tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Tỷ lệ học viên được đánh giá tốt Học viên đánh giá tốt Tốt Trên 65% Trên 75% Trung bình 50 – 65% 50 – 75% Không tốt Dưới 50% Dưới 50% (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) 2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT QUY TRÌNH ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.3.1. Ưu điểm  Công tác xác định nhu cầu đào tạo: công tác xác định nhu cầu đào tạo đã làm khá tốt bước phân tích doanh nghiệp để đưa ra dự báo nhu cầu đào tạo, giúp cho Tổng công ty và các đơn vị liên quan có được cơ sở để lập kế hoạch đào tạo. Các phân tích đều dựa trên những căn cứ hợp lý, do vậy việc xác định nhu cầu khá sát so với số lượng đào tạo thực tế hàng năm. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp  - 59 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Xác định mục tiêu đào tạo: mỗi chương trình đào tạo bên cạnh mục tiêu chung thì đều đề ra những mục tiêu riêng cụ thể. Đây là một ưu điểm lớn bởi nhờ có mục tiêu cụ thể mà những người, bộ phận lên kế hoạch đào tạo có căn cứ để thiết lập chương trình đào tạo cụ thể từ đó những người tham gia giảng dạy, các đối tượng sỹ quan, thuyền viên tham gia đào tạo và những người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả đào tạo có định hướng triển khai thực hiện.  Xác định đối tượng đào tạo: việc xác định đối tượng đào tạo, đặc biệt là với những đối tượng tham gia vào các khóa học và thi cấp chứng chỉ chuyên môn được tuân thủ theo đúng những quy định đã đề ra của Bộ Giao thông vận tải và Công ước STWC 78/95.  Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo: - Chương trình đào tạo sỹ quan, thuyền viên hiện nay cũng đã thường xuyên được cập nhật những kiến thức mới, đặc biệt là những kiến thức liên quan tới các quy định, chuẩn mực về an toàn hàng hải (là những quy định được đánh giá là thường xuyên thay đổi). Nội dung chương trình đào tạo cũng đã được bổ sung phong phú và thời gian đào tạo được tính toán sao cho phù hợp và có lợi nhất cho những đối tượng tham gia các khóa đào tạo. - Phương pháp đào tạo được áp dụng khá đa dạng bao gồm cả đào tạo trong công việc và ngoài công việc. Với nhiều phương pháp như vậy, những người tham gia đào tạo có điều kiện học cả lý thuyết và thực hành, được chỉ dẫn bởi những người giỏi nghề nhờ vậy có thể hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng còn yếu. Như vậy, chương trình và phương pháp đào tạo hiện đang áp dụng thực sự đã đào tạo toàn diện được từ những thuyền viên mới cho đến những sỹ quan, thuyền viên lâu năm giúp họ hiểu biết hơn về nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường khả năng ngoại ngữ góp phần thực hiện những mục tiêu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp  - 60 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Kinh phí đào tạo: kinh phí cho hoạt động đào tạo đều tăng qua mỗi năm thể hiện sự quan tâm của Tổng công ty và các đơn vị đến công tác đào tạo và cũng cho thấy rằng công tác đào tạo đã mang lại những hiệu quả đáng kể bởi chỉ có vậy thì Tổng công ty mới tiếp tục bỏ tiền ra cho hoạt động đào tạo.  Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo: công tác đánh giá hiệu quả đào tạo cũng đã dựa trên những cơ sở thực tế là kết quả trong khóa đào tạo của học viên và đánh giá của học viên về khóa đào tạo thông qua các phiếu điều tra. 2.3.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm, công tác đào tạo sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng không tránh khỏi những nhược điểm do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.  Công tác xác định nhu cầu đào tạo: - Công tác xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu dựa vào kế hoạch đầu tư để phân tích doanh nghiệp còn việc phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên, đặc biệt là phân tích tác nghiệp chưa được quan tâm đúng mức nên việc xác định đào tạo những kiến thức, kỹ năng gì chưa sát với đòi hỏi thực tế và chưa xác định chính xác nhu cầu ưu tiên đào tạo. Thêm vào đó, việc chưa chú trọng đến hai hình thức phân tích trên cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến xác định nhu cầu đào tạo khi diễn ra sự thay đổi trong kế hoạch nhất là với những thay đổi lớn và có tính bất ngờ. - Một số người phụ trách xác định nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên còn thiếu sự chủ động trong việc xác định nhu cầu và chưa quan tâm đến thái độ của những người cần đào tạo. - Thiếu sự chỉ đạo tập trung trong việc đánh giá nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên trong toàn Tổng công ty. - Chưa thực hiện phát phiếu điều tra để xác định nhu cầu đào tạo của sỹ quan, thuyền viên.  Xác định mục tiêu đào tạo: do chưa thực sự chú trọng đến việc phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên trong khâu xác định nhu cầu đào tạo do đó việc Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 61 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ xác định mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng, cụ thể, còn mang tính chung chung. Cũng chính vì không xác định được mục tiêu đào tạo một cách cụ thể nên việc đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo cũng rất khó khăn do không có chỉ tiêu rõ ràng nào để có thể so sánh.  Xác định đối tượng đào tạo: việc xác định đối tượng sỹ quan, thuyền viên để đào tạo chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, gây ra sự thiếu hụt số lượng sỹ quan, thuyền viên trong suốt một thời gian dài. Mặt khác, vẫn còn xảy ra tình trạng việc lựa chọn đối tượng đào tạo chưa tuân thủ đúng quy định của Công ước STWC và các Nghị định đã đề ra.  Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo: - Ở giai đoạn đầu vào, những sỹ quan, thuyền viên tham gia khóa đào tạo chưa trải qua những bài kiểm tra về lý thuyết và thực hành kỹ càng nên việc xác định chương trình, nội dung đào tạo chưa theo đúng thực tế trình độ của người tham gia đào tạo. - Hiện nay, chương trình đào tạo dành cho sỹ quan, thuyền viên vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, xa rời thực tế, thiếu đi sự cập nhật các kiến thức mới về khoa học công nghệ, trang thiết bị hiện đại của ngành hàng hải thế giới, các thông tin về luật hàng hải, các quy ước về an toàn hàng hải... - Về hình thức đào tạo thì tuy phối hợp nhiều hình thức đào tạo nhưng lại chưa quy định cụ thể và rõ ràng đối tượng đào tạo của mỗi hình thức đào tạo nên việc lựa chọn hình thức đào tạo vẫn còn gặp nhiều khó khăn. - Trong quá trình đào tạo, việc theo dõi, kiểm tra và giám sát những sỹ quan, thuyền viên tham gia đào tạo chưa được thực hiện nghiêm ngặt, còn mang tính hình thức.  Kinh phí đào tạo: nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo mà lại tập trung cho đội ngũ thuyền trưởng, thuyền phó và sỹ quan quản lý, chưa chú trọng đến đội ngũ thuyền viên, dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu chi phí đào tạo. Mặt khác ngân sách cho hoạt động đào tạo phần lớn là do tự bản thân các công ty quản lý sỹ quan, thuyền chi trả còn phần Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 62 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ hỗ trợ từ bên ngoài không nhiều nên kinh phí đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và hoạt động kinh doanh của các công ty.  Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo: công tác này được thực hiện rất chung chung, mang tính hình thức nên khó có thể cho kết quả chính xác. Những bài kiểm tra hay một bản báo cáo cuối kỳ không thể giúp đánh giá hết kết quả của đào tạo. Trong trường hợp phát phiếu điều tra để đánh giá hiệu quả khóa đào tạo thì câu hỏi đặt ra rất chung chung thậm chí có thể đoán trước câu trả lời, các thang đo thì xây dựng hết sức sơ sài và bản thân người trả lời cũng không có ý thức trả lời nghiêm túc mà chỉ làm cho có do đó không thể phản ánh chính xác kết quả. Mặt khác, do công tác đánh giá hiệu quả đào tạo chỉ được thực hiện vào cuối mỗi khóa đào tạo chứ không theo sát khi quá trình đào tạo diễn ra và thiếu sự đánh giá sau đào tạo nên cũng không thể kiểm soát sự tham gia của các đối tượng đào tạo một cách chính xác. Chính bởi công tác đánh giá hiệu quả đào tạo chưa được thực hiện tốt mà việc xác định đào tạo gì, đào tạo ra sao để có hiệu quả trong các khóa tiếp theo gặp rất nhiều khó khăn. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Quy trình đào tạo còn nhiều bất cập, xây dựng vẫn dựa theo chủ nghĩa kinh nghiệm, chưa dựa theo một mô hình khoa học, ở một số khâu còn bộc lộ nhiều điểm chưa hợp lý làm ảnh hưởng đến các khâu khác ví dụ như ở khâu xác định nhu cầu thì chưa chú trọng đến phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên; khâu xác định mục tiêu và đánh giá hiệu quả thì chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng. - Những người phụ trách hoạch định và lên kế hoạch đào tạo sỹ quan, thuyền viên còn thiếu tính chủ động, chưa thực sự sâu sát, quan tâm tới vấn đề đào tạo và chưa có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng một kế hoạch đào tạo hợp lý, tạo điều kiện nhất cho người tham gia. Nhiều người vẫn còn thiếu tinh Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 63 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ thần trách nhiệm và chưa hiểu hết sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác đào tạo sỹ quan, thuyền viên. - Chương trình đào tạo: Tổng công ty phối hợp nhiều hình thức đào tạo nhưng chưa phân chia rõ ràng cho từng đối tượng nên việc lựa chọn hình thức đào tạo gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nội dung đào tạo thì chưa có tính cập nhật các thông tin mới, vẫn mang tính chất cũ kỹ, nặng lý thuyết mà bỏ quên phần thực hành. - Bản thân những sỹ quan, thuyền viên được đào tạo cũng chưa có ý thức tham gia nghiêm túc, đầy đủ và chủ động vào khóa đào tạo. - Trong khi quá trình đào tạo đang diễn ra, những người chịu trách nhiệm tổ chức khóa đào tạo chưa theo sát để phát hiện những sai sót để có biện pháp sửa chữa kịp thời còn sau khi khóa đào tạo kết thúc thì việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo chưa được xem trọng. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan - Nhu cầu và mục tiêu đào tạo sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các kế hoạch đầu tư và phát triển của Tổng công ty tuy nhiên những kế hoạch này không phải lúc nào cũng ổn định, có thể thay đổi theo sự biến động của thị trường do đó rất khó để có thể thực hiện những bước của quy trình đào tạo một cách chuẩn xác. - Việc đào tạo sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty cũng phụ thuộc rất lớn vào các cơ sở đào tạo hàng hải. Nếu các cơ sở hàng hải không đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo hay không thể đáp ứng được số chỉ tiêu đào tạo thì công tác lập kế hoạch đào tạo cũng sẽ bị ảnh hưởng. Với những nguyên nhân đã nêu ở trên thì cần phải có những biện pháp khắc phục kịp để công tác đào tạo sỹ quan, thuyền viên thực sự hoàn thiện tạo ra nền tảng xây dựng được một đội ngũ đủ về số lượng, toàn diện về chất lượng nhằm hướng tới thực hiện những kế hoạch và mục tiêu của Tổng công ty trong các giai đoạn tiếp theo. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 64 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ----***---3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM Kinh tế hàng hải là một bộ phận của nền kinh tế biển, được xác định là lĩnh vực mũi nhọn cần ưu tiên đầu tư nhằm tạo tiền đề, động lực cho các lĩnh vực khác thuộc ngành kinh tế biển và kinh tế xã hội – quốc gia phát triển. Vì vậy, việc phát triển kinh tế biển trong đó có kinh tế hàng hải được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những nhiệm vụ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với quy mô và tầm vóc của mình tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực vận tải biển, khai thác cảng biển, cung ứng dịch vụ hàng hải, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực duy trì vai trò chủ lực trong ngành hàng hải Việt Nam đồng thời hướng tới mục tiêu trở thành một Tập đoàn Hàng hải mạnh trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện được điều nay, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã đề ra các chiến lược phát triển như sau: 3.1.1. Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh Trên cơ sở chuyển đổi mô hình tổ chức và xác lập những mục tiêu đầu tư, mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã dự kiến những chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu trong giai đoạn 2006 – 2010: - Sản lượng vận tải: tăng trưởng bình quân 17%/năm (đạt 47,6 triệu tấn vào năm 2010). Trong đó: + Vận tải nước ngoài đạt 45 triệu tấn, tăng bình quân 18%/năm + Vận tải nội địa đạt 2,6 triệu tấn, tăng bình quân 3-4%/năm Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - - 65 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Sản lượng hàng thông qua cảng: tăng bình quân 7%/năm (và đạt 51,7 triệu tấn năm 2010) - Doanh thu: tăng bình quân 17%/năm (đạt 22.600 tỷ đồng vào năm 2010) - Lợi nhuận: tăng bình quân 5%/năm (đạt 900 tỷ đồng vào năm 2010) - Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải biển: tăng bình quân 19%/năm (đạt 620 triệu USD vào năm 2010) 3.1.2. Đầu tư phát triển đội tàu Mục tiêu: đầu tư đội tàu trọng tải 2,6 triệu DWT vào năm 2010 và 6 - 7 triệu DWT vào năm 2020. Đầu tư theo hướng tăng các loại tài chuyên dụng như tàu container, tàu chở dầu, tàu chở hàng rời cỡ lớn… đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, nâng thị phần vận tải lên 20% vào năm 2010 và 30% vào năm 2020, tham gia chia sẻ thị trường khu vực và thế giới. Phương thức đầu tư: kết hợp hài hòa giữa đóng mới để trẻ hóa đội tàu và mua tàu đã sử dụng để bổ sung ngay năng lực vận chuyển. Tiếp tục tăng trọng tải bình quân các tàu đầu tư theo xu hướng chung của thế giới, căn cứ vào nhu cầu cụ thể đầu tư tàu chở gas, tàu chở hóa chất. Đầu tư bằng vay mua, thuê mua và tranh thủ nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển danh cho đóng mới. Thị trường: tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống là thị trường trong nước và thị trường Đông Nam Á, Đông Bắc Á và Trung Đông; đồng thời mở rộng ra thị trường châu Âu, châu Phi, châu Mỹ. Đặc biệt hướng tới phục vụ vận chuyển dầu cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn và Long Sơn sẽ hoàn thành trong tương lai. 3.1.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Mục tiêu: duy trì hệ thống cảng thuộc quyền quản lý của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các công ty con, công ty liên kết tiếp tục là cảng đầu mối tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu lưu thông hàng hóa của nền kinh tế, tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển các cảng trung chuyển quốc tế, đầu tư có chiều sâu cho các cảng hiện có. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan