Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Giới thiệu chung về tổng công ty hàng hải việt nam p1...

Tài liệu Giới thiệu chung về tổng công ty hàng hải việt nam p1

.PDF
43
176
75

Mô tả:

-3- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ----***---1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES) là Tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định số 250/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị: vận tải biển, bốc xếp, sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải quản lý và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995. Mục đích thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo mô hình Tổng công ty 91 là nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn, phân công chuyên môn hóa, hợp tác sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên cũng như của toàn Tổng công ty. Vào thời điểm thành lập, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 22 doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập và 09 doanh nghiệp liên doanh, 02 công ty cổ phần, sở hữu 50 tàu với tổng trọng tải là 396.291 DWT và có 18456 lao động. Ngày 29/9/2006, Thủ tướng có Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án chuyển đổi Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg thành lập công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 12/12/2007, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 192/2007/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B -4- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Cho đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động, Vinalines đã chứng tỏ năng lực quản lý và kinh doanh có hiệu quả mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do các cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế và những biến động liên tục của thị trường hàng hải. Tuy nhiên, với những kế hoạch đang được triển khai về cải tạo và phát triển cảng biển, đầu tư mở rộng đội tàu, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đang tự tin và lạc quan hướng về phía trước. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINES Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VINALINES Trụ sở chính : Số 1 Đào Duy Anh - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại : (84 – 4) 5770825 ~ 30 Fax : (84 – 4) 5770850/60 Email : [email protected]; [email protected] Website : http:// www.vinalines.com.vn Logo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2008 vào khoảng 6.900.000.000.000 đồng Theo giấy chứng nhận kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty bao gồm: - Kinh doanh vận tải biển; - Khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới cung ứng dịch vụ hàng hải; Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - -5- GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư thiết bị chuyên ngành hàng hải, cung ứng lao động hàng hải cho các tổ chức trong và ngoài nước; - Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ; - Sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp chuyên ngành, phá dỡ phương tiện vận tải, bốc xếp cũ; - Xây dựng, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện các công trình chuyên ngành; - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; - Dịch vụ vui chơi, giải trí; - Nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho ngành; - Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, kinh doanh cửa hàng miễn thuế, cung ứng tàu biển; - Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu; - Các hoạt động phụ trợ cho vận tải; - Kinh doanh kho ngoại quan, thông tin chuyên ngành; - Kinh doanh dịch vụ du lịch; - Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại); - Vận tải đa phương thức; - Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hóa - chất đốt; - Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô; - Tổ chức nạo vét lòng sông, lòng hồ theo hợp đồng; - Dịch vụ lai dắt tàu sông, tàu biển, các hoạt động hỗ trợ hoạt động đường thủy; - Tổ chức dịch vụ đại lý vận tải, bốc xếp các loại hàng hóa siêu trường, siêu trọng hàng hóa thông thường, thiết bị máy móc, container bằng các phương tiện đường thủy, đường bộ trong và ngoài nước; - Giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu từ các cửa khẩu về kho tàng; - Thay mặt chủ hàng hoàn thành thủ tục hải quan; - Dịch vụ đưa đón thuyền viên; - Dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt; Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - -6- GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Xuất khẩu lao động đào tạo giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người đi làm việc ở nước ngoài; mua bán hàng hóa phục vụ người lao động đi xuất khẩu lao động bằng ngoại tệ hợp pháp; - Sữa chữa tàu biển; - San lấp mặt bằng, cơ sở hạ tầng; - Kinh doanh kho, bãi; kinh doanh dịch vụ logistics; - Gia công, chế biến hàng xuất khẩu; - Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu; Vận tải nhiên liệu; Tổ chức đại lý bán lẻ, cung ứng xăng dầu; - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; - Kinh doanh bất động sản và hạ tầng giao thông; - Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Các hoạt động hỗ trợ cho vận tải: đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường không, đường ống; Dịch vụ đại lý bán vé máy bay; Kinh doanh mua bán rượu, thuốc lá; - 1.2. Các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM Bộ máy quản trị của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam bao gồm: - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát - Tổng Giám đốc - 4 Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng - Bộ máy giúp việc: văn phòng và các ban chức năng tham mưu - Các chi nhánh tại Tp Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Tp Cần Thơ - Các văn phòng đại diện nước ngoài sẽ được thiết lập tại các thị trường xuất khẩu lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU… khi hội đủ các điều kiện cần thiết. - Các đơn vị phụ thuộc: + Công ty vận tải biển Vinalines Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp -7- GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Biểu số 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp -8- GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ + Công ty Hàng hải Vinalines Nha Trang + Công ty Hàng hải Vinalines Cần Thơ + Công ty Tư vấn Hàng hải + Cảng Khuyến Lương + Cảng Cần Thơ + Công ty Xuất khẩu lao động hàng hải + Công ty Thương mại xăng dầu đường biển + Trung tâm Nghiên cứu chiến lược phát triển - Các đơn vị sự nghiệp: + Ban quản lý dự án Hàng hải I + Cảng Cái Cui - Các công ty con: + Công ty Nhà nước hạch toán độc lập: 3 doanh nghiệp + Công ty TNHH một thành viên: 4 doanh nghiệp + Công ty cổ phần: 14 doanh nghiệp + Công ty liên doanh với nước ngoài: 4 doanh nghiệp - Các công ty liên kết: 31 doanh nghiệp 1.2.1. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất, thực hiện chức năng đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về sự phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo định hướng, mục tiêu, chiến lược đã được Nhà nước xác định. Hội đồng quản trị có tối đa 7 thành viên. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương. Thành viên Hội đồng quản trị hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc bán chuyên trách, nhiệm kì không quá 5 năm và tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Nhà nước. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp -9- GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 1.2.2. Ban Kiểm soát Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập. Trưởng ban kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị; tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ban kiểm soát có tối đa 5 thành viên. 1.2.3. Tổng giám đốc Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 1.2.4. Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng - Phó Tổng giám đốc: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 4 Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Tổng công ty. Các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương theo đề nghị của Tổng giám đốc. Số lượng các Phó Tổng giám đốc có thể thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt theo quyết định của Tổng giám đốc. - Kế toán trưởng: do Hội đồng quản trị quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương theo đề nghị của Tổng giám đốc. 1.2.5. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ Văn phòng và các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc theo lĩnh vực. - Ban Kinh doanh Đối ngoại: giám sát đồng thời xử lý những quan hệ đối ngoại chung, chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các công việc được Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ giao bao gồm: bảo đảm chiến lược phát triển thị trường vận tải hàng hóa bằng đường biển và mở rộng thị trường theo mục tiêu phát triển của Tổng công ty. - Ban Kế hoạch Đầu tư: phụ trách chung công tác kế hoạch và tổng hợp tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong các công tác về quản lý hoạt động đầu tư, trực tiếp hoàn thiện các thủ tục với các dự án kinh doanh tập trung của Tổng công ty; tổng hợp các chỉ tiêu về sản lượng, tài chính, lao động tiền lương của các doanh nghiệp thành viên để hình thành các kế hoạch toàn diện, trình các cơ quan quản lí nhà nước phê duyệt, giao kế hoạch về vận tải, bốc dỡ và sản xuất kinh doanh hàng năm. - Ban Tổ chức tiền lương: tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương, tổ chức Tổng công ty, các doanh nghiệp thành viên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế, ngành nghề của doanh nghiệp thành viên. - Ban Tài chính - Kế toán: tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Tổng công ty. Nghiên cứu và tổng hợp kiến nghị của đơn vị thành viên để đề xuất kiến nghị về chế độ chính sách tài chính - kế toán cho phù hợp với pháp luật hiện hành cũng như đặc điểm của ngành. - Ban Khoa học kỹ thuật: tham mưu, đề xuất với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về các chủ trương nghiên cứu và áp dụng công nghệ cho Tổng công ty. - Ban Đóng mới tàu biển: giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc giám sát, quản lý hoạt động đóng mới tàu ở cả trong và ngoài nước của Tổng công ty và phối hợp với các phòng ban có liên quan để tiến hành các công tác thanh quyết toán các dự án đóng mới tàu của Tổng công ty. - Ban kiểm toán nội bộ: tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty, Hội đồng xử lý công nợ và Tổng giám đốc trong việc xử lý công nợ tồn đọng theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Ban pháp chế: nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các công việc được giao, gồm công tác pháp chế và an toàn hàng hải, đảm bảo thực thi các chế độ Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ chính sách, pháp luật Việt Nam, các quy định về Luật hàng hải quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã đăng kí hoặc tham gia trong hoạt động vận tải biển và hoạt động sản xuất khác trong Tổng công ty. - Văn phòng: chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công việc được giao, quản trị hành chính trong Tổng công ty bao gồm các hoạt động liên quan tới công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm, y tế… - Ban Thanh tra - Ban Thi đua Tuyên truyền Khen thưởng - Ban Quản lý các doanh nghiệp có vốn góp - Ban Quản lý khai thác tàu biển - Trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển - PMU Marina 1.2.6. Các công ty con Các công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc do công ty mẹ giữ cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hayhai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ. Công ty con có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, con dấu và hạch toán độc lập. Các công ty con độc lập với nhau về pháp lý nhưng được liên kết với nhau về thực hiện định hướng phát triển của công ty mẹ. 1.2.7. Các công ty liên kết Các công ty có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài. Công ty liên kết có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, con dấu và hạch toán độc lập. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 12 - Chuyên đề tốt nghiệp 1.3. GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 1.3.1. Kết quả đạt được về sản xuất kinh doanh 1.3.1.1. Chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh  Sản lượng vận tải: trong giai đoạn 2002-2008, sản lượng vận tải đạt mức tăng trưởng bình quân hơn 10%/ năm, riêng giai đoạn 2006-2008 đạt mức tăng trưởng bình quân 15%/năm và đạt 31 triệu tấn năm 2008 bằng 65% so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2010. Biểu số 1.2: Tổng sản lượng vận tải giai đoạn 2002 – 2008 (triệu tấn) 32 28 24 20 16 12 8 4 0 2002 2003 2004 Vận tải nước ngoài 2005 Vận tải trong nước 2006 2007 2008 Tổng sản lượng vận tải (Số liệu xem chi tiết bảng số 1.7)  Sản lượng hàng thông qua cảng: trong giai đoạn 2002-2008, sản lượng hàng thông qua cảng đạt mức tăng trưởng bình quân 12%/ năm, đến năm 2008 con số này đạt 51,6 triệu tấn bằng chỉ tiêu kế hoạch năm 2010. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 13 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Biểu số 1.3: Tổng sản lượng hàng thông qua cảng giai đoạn 2002 – 2008 (triệu tấn) 48 40 32 24 16 8 0 2002 2003 2004 Lượng hàng nội địa 2005 2006 Lượng hàng XNK 2007 2008 Tổng sản lượng (Số liệu xem chi tiết bảng số 1.7) 1.3.1.2. Chỉ tiêu về tài chính  Doanh thu: giai đoạn 2002-2005 đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm nhưng đến giai đoạn 2006-2008 đạt mức tăng trưởng bình quân 34%/ năm, năm 2008 đạt 20.945 tỷ đồng. Biểu số 1.4: Tổng doanh thu giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng) 22,000 20,000 18,000 16,000 14,000 12,000 10,000 8,000 6,000 4,000 2,000 0 2002 2003 Doanh thu khối DNNN 2004 2005 2006 Doanh thu khối DNLD, DNCP 2007 2008 Tổng doanh thu (Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7) Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 14 - Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Lợi nhuận: giai đoạn 2002-2005 đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 21%/năm, còn giai đoạn 2006-2008 lên tới 67%/năm, đến năm 2008 đạt 1.600 tỷ đồng. Biểu số 1.5: Tổng lợi nhuận giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng) 1,800 1,600 1,400 1,200 1,000 800 600 400 200 0 2002 2003 2004 Doanh thu khối DNNN 2005 2006 Doanh thu khối DNLD, DNCP 2007 2008 Tổng doanh thu (Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)  Nộp ngân sách nhà nước: năm 2008 đạt 1.112 tỷ đồng. Biểu số 1.6: Nộp ngân sách NN giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng) 1,200 1,000 800 600 400 200 0 2002 2003 2004 Doanh thu khối DNNN 2005 2006 Doanh thu khối DNLD, DNCP 2007 2008 Tổng doanh thu (Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7) Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 15 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Bảng số 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2002 – 2008 Chỉ tiêu 2008 Tấn 16,982,802 17,854,465 20,494,922 21,477,462 23,125,142 24,900,000 31,000,000 13,376,431 15,297,541 18,297,030 19,239,100 19,716,810 21,900,000 25,473,118 3,606,371 2,556,924 2,197,892 2,238,362 3,408,332 3,000,000 5,526,882 TTQ 31,608,302 32,829,477 35,263,712 38,060,878 41,476,730 45,200,000 51,600,000 21,389,516 22,834,202 23,115,972 25,261,779 27,280,728 30,959,000 36,800,549 10,218,786 9,995,275 12,147,740 12,799,099 14,196,002 14,241,000 14,799,451 6,295,279 6,733,822 9,014,729 10,586,362 11,240,725 14,641,212 20,945,000 - DT khối DNNN 3,962,963 4,133,749 5,607,846 6,941,213 7,317,884 4,934,536 - DT khối LD, CP 2,332,316 2,600,073 3,406,883 3,645,149 3,922,841 9,706,676 371,790 422,203 680,781 617,488 537,634 860,817 - DT khối DNNN 140,413 164,326 324,933 299,783 228,442 117,226 - DT khối LD, CP 5 2007 - Hàng nội địa 4 2006 - Hàng XNK 3 2005 - Vận tải trong nước 2 2004 - Vận tải nước ngoài 1 2003 231,377 257,877 355,848 317,705 309,192 743,591 551,960 441,211 503,135 638,789 498,316 777,490 - DT khối DNNN 430,985 264,640 252,723 420,535 290,798 370,995 - DT khối LD, CP 120,975 176,571 250,412 218,254 207,518 406,495 Tổng SL vận tải SL hàng thông qua cảng Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận Nộp ngân sách NN ĐVT TRĐ TRĐ TRĐ 2002 1,600,000 1,112,000 (Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 1.3.2. Về đầu tư 1.3.2.1. Đầu tư phát triển năng lực vận tải biển Trong giai đoạn vừa qua, Tổng công ty không ngừng đẩy mạnh đầu tư để nâng cao năng lực vận tải biến nhằm đẩy mạnh vị thế và tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường vận tải hàng hóa trong và ngoài nước. Về mặt đầu tư đội tàu, tính đến cuối năm 2008, tổng trọng tải đội tàu đạt trên 2,5 triệu DWT, gần đạt mức trọng tải theo mục tiêu Tổng công ty đã đề ra tới năm 2010 là 2,6 triệu DWT. Về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các cảng biển. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng số mét cầu do Tổng công ty và các công ty con quản lý là 8.063m. Năng suất khai thác cầu bến tăng từ 2.911T/m cầu năm 2003 lên 3.125T/m cầu năm 2005 (không tính lượng hàng thông qua tại các bến phao). Trong giai đoạn tiếp theo, Tổng công ty sẽ tiếp tục tập trung vào các dự án cảng biển trọng điểm quốc gia như: Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong tại tỉnh Khánh Hòa, Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đồng thời tích cực triển khai các dự án khác nhằm góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển vận tải biển trong và ngoài nước. 1.3.2.2. Các dự án khác Trong giai đoạn vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã hoàn thành một số dự án đầu tư không những làm thay đổi bộ mặt của Tổng công ty mà còn góp phần nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Cụ thể: - Dự án Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội (Ocean Park) cao 19 tầng và 02 tầng hầm đã đưa vào hoạt động từ 10/2004, tỷ lệ khai thác đạt gần 100% (bao gồm cả cho thuê và sử dụng làm văn phòng Tổng công ty). - Dự án Trung tâm phát triển nhân lực hàng hải Đông Nam Á liên doanh giữa tập đoàn STC Group (Hà Lan) với Vinalines, đầu tư xây dựng trung tâm huấn luyện thuyền viên tại quận An Hải (Hải Phòng). Tổng mức đầu tư của dự án lên tới 12 triệu Euro, vốn điều lệ vào khoảng 8 triệu Euro. Giấp phép đầu tư được cấp vào 3/2005. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B - 17 - Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 1.3.3. Về bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước Bảng số 1.8: Vốn nhà nước qua các giai đoạn (tỷ đồng) Thành lập 31/12/2000 Vốn 1.496 2.256 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 3.300 4.130 - 6.900 ( Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam) Như vậy so với thời điểm mới thành lập thì đến hết năm 2008 vốn Nhà nước của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tăng lên khoảng 4,6 lần. Điều này cho thấy Tổng công ty đã tổ chức kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn Nhà nước được giao. 1.3.4. Về thực hiện các nhiệm vụ xã hội Ngoài các kết quả đạt được về kinh tế như đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước góp phần quan trọng ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội như: đóng góp vào chương trình xóa đói giảm nghèo chung của cả nước, hỗ trợ xây dựng một số công trình nhà ở, trường học cho các địa phương đói nghèo, tài trợ cho chương trình kiên cố hóa trường học 1.3.5. Đa dạng hóa ngành nghề Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty đã nghiên cứu, thực hiện mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có, tận dụng được các cơ hội kinh doanh, hỗ trợ cho các ngành kinh doanh chính của Tổng công ty, đồng thời từ đó tạo tiền đề cho việc hình thành Tập đoàn Hàng hải sau này. Một số dự án đã được nghiên cứu, triển khai như: Nhà máy sửa chữa tàu biển tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh và Hải Phòng, các khu công nghiệp, trung tâm dịch vụ hậu cần sau cảng, logistics tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Lào Cai. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ 1.3.6. Về công tác đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật Tổng công ty đã đào tạo, cập nhật kiến thức để chuyển đổi bằng cấp cho sỹ quan, thuyền viên theo Công ước STCW 78/95. Triển khai thực hiện Bộ luật quản lý an toàn (ISM code) cho các công ty vận tải cũng như các tàu hoạt động trên tuyến nước ngoài, Bộ luật quốc tế về an ninh cho tàu và cảng biển (ISPS), tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. 1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 1.4.1. Thị trường lao động ngành hàng hải Thị trường lao động ngành hàng hải một trong những nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động đào tạo sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Một thị trường lao động dồi dào, có chất lượng cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo đạt kết quả tốt và ngược lại, nếu một thị trường khan hiếm và chất lượng thấp sẽ tạo ra những khó khăn, bất lợi đặc biệt là công tác đào tạo sẽ phải chịu áp lực rất lớn. Hiện nay, lao động ngành hàng hải mà cụ thể là đội ngũ sỹ quan, thuyền viên có một số nét nổi bật như sau:  Về số lượng: hiện nay, theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam (Ban Đăng ký Tàu biển và Thuyền viên) tổng số thuyền viên của nước ta có khoảng hơn 38.000 người (bao gồm tất cả các chức danh trên tàu) chỉ đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu về sỹ quan thuyền viên cho đội tàu biển Việt Nam ( đó là chưa tính tới nhu cầu về xuất khẩu thuyền viên). Với tốc độ phát triển và hội nhập như hiện nay của ngành hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam dự tính số lượng sỹ quan hàng hải thiếu hụt vào năm 2010 sẽ lên tới 800 người và nếu tính cả số sỹ quan tham gia vào thị trường xuất khẩu thì con số này có thể sẽ lên tới hơn 1.000 người. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp  - 19 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Về phân bố số lượng thuyền viên cả nước theo vùng miền: theo số liệu thống kê của Cục Hàng hải năm 2005, phân bố số lượng thuyền viên cả nước theo vùng miền có sự chênh lệch rõ rệt, trong khi miền Bắc tập trung nhiều nhất với 61,3%, miền Nam là 33,2% thì ở miền Trung chỉ có. Sự phân bố không đồng đều này sẽ gây áp lực cho công tác tuyển dụng và đào tạo với các công ty vận tải biển nhất là các công ty ở khu vực miền Trung.  Về chất lượng: dù sỹ quan, thuyền viên Việt Nam được đánh giá là tiếp thu nhanh, ham học hỏi, cần cù, chịu khó và được đào tạo cơ bản với khoảng 90% sỹ quan Việt Nam có trình độ đại học và cao đẳng, đội ngũ thủy thủ thợ máy phần lớn (88%) được đào tạo từ các trường trung cấp, công nhân kỹ thuật, cá biệt có 12 % có trình độ cao đẳng thậm chí có trình độ đại học (số liệu điều tra, nghiên cứu của trường Đại học Hàng hải Việt Nam) tuy nhiên so với mặt bằng sỹ quan, thuyền viên thế giới thì sỹ quan, thuyền viên của ta vẫn bị đánh giá là thua sút rất nhiều. Cụ thể: + Về mặt kiến thức chuyên môn: không nhiều sỹ quan, thuyền viên của Việt Nam có kiến thức rộng và thường xuyên cập nhật các thông tin mới về các trang thiết bị hàng hải cũng như các quy định, quy ước về hàng hải trên thế giới. Điều này một phần là do chương trình đào tạo sỹ quan, thuyền viên của ta đã cũ, thiếu tính đổi mới. Mặt khác, với những sỹ quan thuyền viên có kinh nghiệm và giỏi về chuyên môn thì tuổi đời của họ cũng cao, sức khỏe yếu và kém năng động còn những sỹ quan, thuyền viên trẻ thì tuy sức khỏe tốt, năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng chưa phong phú. + Về ngoại ngữ: trình độ ngoại ngữ của sỹ quan, thuyền viên chưa giỏi và cũng chưa đồng đều. Nếu tính tất cả các chức danh trên tàu thì số lượng sỹ quan, thuyền viên có thể giao tiếp thành thạo ngoại ngữ cho công việc còn ở mức thấp. + Về ý thức kỷ luật: một số ít thuyền viên có thái độ, tác phong làm việc thiếu nhiệt tình, còn ỷ lại. Họ chưa ý thức được quan niệm “đi làm thuê”, chưa quen với khái niệm làm thuê, hội nhập quốc tế... Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ Như vậy, sự thiếu hụt về số lượng và yếu kém về chất lượng của lực lượng lao động sỹ quan, thuyền viên Việt Nam đang và sẽ là một áp lực rất lớn đối với công tác đào tạo của các doanh nghiệp ngành hàng hải trong đó bao gồm cả Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 1.4.2. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới luôn tạo ra những tác động trực tiếp, những cơ hội cũng như thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ hội đó là sự mở rộng thị trường để phát triển; sự tranh thủ về nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; sự học hỏi những kinh nghiệm về tổ chức, quản lý... và thách thức đó là sự cạnh tranh và sự hơn hẳn về nguồn lực của các doanh nghiệp thuộc các nước phát triển. Chỉ có cách chủ động nắm bắt những cơ hội và vượt qua những thách thức, các doanh nghiệp mới hội nhập có hiệu quả, từ đó tạo ra thế đứng vững chắc trên thị trường quốc tế và tránh được những đối xử không công bằng. Với ngành hàng hải, dù là một ngành được đánh giá là có tính quốc tế cao nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới vẫn có những tác động nhất định đến ngành này. Cụ thể, là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Việt Nam đã cam kết “không hạn chế” ở phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới đối với vận tải hàng hóa quốc tế (nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển nước ngoài được quyền thực hiện việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam mà không có bất cứ rào cản nào). Điều này đồng nghĩa với việc cánh cửa của ngành hàng hải đã “mở toang” và cạnh tranh trong ngành này thời kì hậu WTO sẽ là một cuộc cạnh tranh gay gắt không chỉ trên các tuyến vận chuyển quốc tế mà còn trên cả các tuyến nội địa với sự tham gia ngày càng nhiều của các đại gia hàng hải nước ngoài. Để đối phó lại với sự cạnh tranh này đòi hỏi Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, khai thác được hết những điểm mạnh của mình và phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực. Đối với đội ngũ sỹ quan, thuyền Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ viên được coi là một trong những nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển, Tổng công ty cần hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa các chương trình đào tạo về cả chuyên môn và ngoại ngữ. Mặt khác, cũng cần trang bị đầy đủ những kiến thức về luật pháp và các chuẩn mực quốc tế cho sỹ quan, thuyền viên để tránh những sai sót, vi phạm đáng tiếc có thể xảy ra làm chậm chễ tiến độ vận chuyển hàng hóa và ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công ty. Bên cạnh đó sau khi gia nhập WTO, hoạt động xuất khẩu thuyền viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ra nước ngoài mà chủ yếu là các nước châu Á và một vài nước châu Âu sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều. Sau khi trở về, đây sẽ là đội ngũ có kinh nghiệm và chuyên môn cao phục vụ cho Tổng công ty và góp phần giảm bớt khoảng cách giữa đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty so với đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của các hãng tàu lớn trên thế giới. Như vậy, hội nhập khu vực và quốc tế với đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một thách thức những cũng đồng thời là cơ hội để họ học hỏi, tự hoàn thiện trình độ chuyên môn cũng như các kĩ năng khác cho bản thân để phục vụ cho sự phát triển của ngành hàng hải nói chung và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nói riêng. 1.4.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành Trong môi trường kinh doanh ngày nay luôn có sự biến đổi và cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp hiện ganh đua nhau không những chỉ về sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mà họ còn ganh đua nhau cả về nguồn nhân lực đặc biệt cuộc cạnh tranh sẽ càng mạnh mẽ hơn giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành. Trong ngành hàng hải, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đối thủ cạnh tranh trong ngành của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ngày càng nhiều bao gồm cả các đại gia vận tải biển nước ngoài và các hãng vận tải trong nước.  Đối thủ cạnh tranh là các hãng vận tải nước ngoài: hiện nay những đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là các doanh nghiệp vận tải Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B Chuyên đề tốt nghiệp - 22 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ biển nước ngoài và mức độ cạnh tranh thì đang ngày càng trở nên gay gắt. Trên thực tế ngay cả với thị trường vận tải hàng hóa trong nước thì đến hơn 70% thị phần là do các hãng nước ngoài chi phối. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chỉ nắm giữ khoảng 18 đến 20% thị phần và luôn đau đầu trong cuộc chiến giành thị phần với các hãng nước ngoài. Tuy nhiên, nếu thẳng thắn mà xét thì năng lực cạnh tranh của đội tàu biển cũng như chất lượng dịch vụ của các hãng nước ngoài thậm chí ngay cả với các hãng sẽ cạnh tranh trực tiếp ngay ở thị trường trong nước như Maersk Lines, NYK, P&O cũng mạnh hơn rất nhiều so với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Đội tàu của họ trẻ, chuyên dụng, được đầu tư kĩ càng, nhiều kinh nghiệm, có uy tín lâu năm, đội ngũ sỹ quan, thuyền viên có trình độ chuyên môn và bên cạnh đó, họ luôn chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển và từ lâu họ đã ý thức được việc đầu tư vào các phương thức vận tải mới như vận tải container – một phương thức vận tải đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, đặc biệt là tại Châu Á mà trọng điểm là khu vực Đông Nam Á. Riêng tại Việt Nam, sản lượng container qua các cảng biển Việt Nam được dự báo là sẽ tăng rõ rệt trong những năm tới trong khi cho tính đến tháng 6/2008 toàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chỉ mới có 15 chiếc tàu container với tổng trọng tải 158 ngàn DWT.  Đối thủ cạnh tranh là các hãng vận tải trong nước: nếu xét chung giữa các hãng vận tải hàng hóa bằng đường biển trong nước thì phần lớn thị phần thuộc về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên vì trên thực tế, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chiếm đến 60% trọng tải đội tàu biển quốc gia và có ưu thế hơn hẳn về uy tín, kinh nghiệm cũng như chất lượng dịch vụ. Các công ty khác là đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ, một số công ty làm nhiệm vụ trung gian nhận hàng và thuê vận chuyển. Tuy nhiên, Tổng công ty vẫn cần quan tâm đến những đối thủ cạnh tranh trong nước vì với những chiến lược rõ ràng và sự am hiểu thị trường, họ hoàn toàn có thể đe dọa vị thế của Tổng công ty trong giai đoạn sắp tới. Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan