LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch Hà Nội và các tỉnh phía bắc năm 2010 trong dịp tết lượng khách
cũng tăng khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái và vẫn nổi bật với các tour du lịch
tâm linh, du lịch văn hóa, sinh thái. Thị trường nội địa năm nay sẽ có mức tăng
trưởng khá do các điều kiện kinh tế trong nước được cải thiện, nhiều người có khả
năng và nhu cầu đi du lịch và thời gian nghỉ tết dài ngày nên du khách có nhiều thời
gian để đi tham quan. Khách du lịch lễ hội cũng sẽ tăng cao. Khách du lịch nội địa
trong dịp Tết đạt 1.000.000 lượt người
Ngành du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng với Việt Nam ta nói
riêng và những nước đang phát triển nói chung. Nhưng với sự phát triển và mở cửa
nền kinh tế như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước sẽ
phải rất nỗ lực khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vậy làm thế nào để
các doanh nghiệp ấy ngày càng phát triển, thu hút được nhiều khách? Làm thế nào
để mỗi doanh nghiệp đủ mạnh trong thế cạnh tranh và khẳng định thương hiệu riêng
của mình?
Ngày nay, khi nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, họ sử dụng
các dịch vụ với mong muốn có chất lượng tốt nhất. Nắm bắt được nhu cầu và thoả
mãn nhu cầu của khách hàng là nhiệm vụ của nhà kinh doanh. Đặc biệt có thể thấy
đối với ngành du lịch, một ngành kinh doanh mà sản phẩm phần lớn là các dịch vụ
vô hình thì việc chú trọng tới chất lượng là một điều tất yếu.
Xột riêng tới lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành, một trong hai thành phần
kinh doanh chính của ngành du lịch. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
thì sản phẩm chính là các chương trình du lịch. Chất lượng chương trình du lịch rất
khó định lượng, nó tuỳ thuộc vào cảm nhận của mỗi du khách, cũng như nhà sản
xuất.
Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty du lịch thương mại TKV, với
thời gian tìm hiểu cùng với những kinh nghiệm tích luỹ được khi trực tiếp tham gia
quá trình thực hiện chương trình du lịch, em đã mạnh dạn làm khoá luận tốt nghiệp
với đề tài:
‘’Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch cho khách nội địa tại
công ty du lịch thương mại TKV’’
Mục tiêu của đề tài:
Em chọn nghiên cứu đề tài với mục tiêu đề xuất các biện pháp hiệu quả
nhằm giúp công ty du lịch thương mại TKV xây dựng và tổ chức được những
chương trình du lịch với chất lượng cao, tạo uy tín với khách. Từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng sản phẩm kinh doanh lữ
hành.Và với mục tiêu như vậy, phạm vi nghiên cứu là các chương trình du lịch đã
và đang thiết kế, thực hiện cũng như các chương trình mới tiến hành nghiên cứu thị
trường và xây dựng của công ty du lịch thương mại TKV.
Kết cấu của báo cáo chuyên đề, không kể phần mở đầu, được chia làm 3
nội dung nghiên cứu chính:
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH
DU LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TKV
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DU
LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VA THƯƠNG MẠI TKV
Để hoàn thành báo cáo chuyên đề này ,em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫncủa thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Phúc cùng sự giúp đỡ của Ban giám đốc
và các anh chị em trong CỔNG TY CỔ PHẦẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TKV
Trong bài viết còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo để hoàn thiện bài viết này hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Sự hình thành và phát triển công ty
Thông tin chung
Tên công ty:
TKV (VTTC)
: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI -
Trụ sở chính
: Số 1 Đào Duy Anh, P. Kim Liên, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại
04.5180076 (P.Điều hành hướng dẫn)
04.5185226 (P.Thị trường Du lịch);
Website
: http://www.vinacoaltour.com.vn
Email
:
[email protected]
Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại - TKV (VTTC) là công ty con của
Vinacomin với ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh du lịch lữ hành, khách
sạn và nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư cho ngành khai thác mỏ và các ngành
công nghiệp khác ở Việt Nam. VTTC đã không ngừng lớn mạnh cùng Vinacomin.
2. Cơ cấu bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Công ty bao gồm Ban giám đốc cựng cỏc phũng ban: Phòng tổ chức lao động,
Phũng TCTK,Phũng kế hoạch đầu tư,Phũng HCTH, , Phòng xuất nhập khẩu I,
Phòng xuất nhập khẩu II,Phũng thị trường,Phũng điều hành hướng dẫn, Phòng đào
tạo
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
các hoạt động hàng ngày khác của Công Ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền & nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị. Thực hiện kế hoạch kinh doanh & phương án đầu tư của Công Ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công Ty
như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong Công
Ty, trừ các chức danh do Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm.
Phòng tổ chức lao động: Thực hiện các công việc do Lãnh đạo Tổng công
ty giao phú.Tổng công ty và các đơn vị thành viên
- Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ
- Công tác nhân sự, tổ chức lao động
- Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Tổng công ty
- Công tác Chính sách, chế độ cho người lao động (tiền lương, thưởng, bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động...)
- Xây dựng đơn giá tiền lương và kế hoạch tiền lương,
- Xây dựng nội quy quản lý lao động
Phòng kế hoạch đầu tư: Xây dựng kếế hoạch sản xuâết kinh doanh ngắến hạn và dài
hạn của Tổng công ty. Trến cơ sở kếế hoạch của cỏc phũng, c ủa các đ ơn v ị thành viến t ổng h ợp và
xây dựng kếế hoạch tổng thể của Tổng công ty bao gôồm các lĩnh v ực: Sản xuâết kinh doanh, tài
chính, lao động, xây dựng và đâồu tư , d ự trữ Quôếc Gia và các kếế ho ạch liến quan đếến ho ạt đ ộng
của Tổng công ty.
Phòng TCTK(tài chính kế toán): Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông
tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các
khoản kinh phí, sử dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị. Đề xuất phương hướng, biện
pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm. Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu
chuẩn, định mức thu, chi. Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ
cấp trên giao. Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm. hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc lập dự toán chi hàng năm. tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm
của đơn vị được phân công. trình báo cáo Bộ chủ quản dự toán thu, chi tài chính của công
ty hàng quý, năm và các báo cáo cần thiết khác cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Tổ
chức thực hiện dự toán thu nhận hàng năm đã duyệt và các khoản thu nhận khác theo chỉ
đạo, phê duyệt của giám đốc . Thực hiện chi xuất tài chính cho các khoản chi theo chế độ
qui định, các khoản chi theo dự toán, chi việc được duyệt và các khoản chi ngoài dự toán
chi được giám đốc phê duyệt.
Phòng HCTH (hành chính tổng hợp):Tổng hợp báo cáo các Văn bản về
công tác tổ chức đào tạo, cải cách hành chính, tư pháp và một số văn bản khác khi
được phân công.
- Phụ trách, theo dõi, giải quyết các vấn đề về công tác tổ chức, hành chính,
thực hiện các chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, công tác bảo
vệ chính trị nội bộ … chế độ lao động tiền lương và các công tác khác …
- Phục vụ hậu cần, công tác lễ tân, khánh tiết, đối nội, đối ngoại của cơ quan.
- Quản lý chi tiêu Tài chính ngân sách và các nguồn thu khác, quản lý tài sản,
vật tư, thông tin quảng cáo và phục vụ những hoạt động khác của cơ quan theo quy
định.
- Quản lý công tác Văn thư lưu trữ, bảo mật công văn đi, đến, tài liệu, quản
lý con dấu, giao nhận, gửi băng chương trình cho Đài huyện, thị xã, đánh máy văn
bản, phụ tụ tài liệu, vệ sinh cơ quan; quản lý tư liệu băng chương trình và các tư
khác phục vụ cho việc sản xuất chương trình hàng ngày.
Phòng thị trường :Thực hiện và giới thiệu, cung cấp thông tin các hợp đồng du
lịch,cỏc tour nghỉ dưỡng cho khách hàng.Ngoài ra thực hiện các hợp đồng nhập khẩu máy
móc, thiết bị phục vụ cho tổng công ty và các nhà máy chế biến than của Tổng Công ty và
chào bán các dây chuyền, thiết bị máy móc của Tổng Công ty cho khách hàng nước ngoài.
Phòng đào tạo :Tổ chức,Thực hiện công tác đào tạo chuyên môn, nâng cao
kĩ năng chuyên ngành.Đào tạo năng lực cán bộ.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm vừa qua, với sự nỗ lực không ngừng của anh em nhân viên cùng
với sự chỉ đạo sáng suốt của lãnh đạo. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Doanh
thuần
thu
2005
2006
2007
37.234.549.279 50.267.530.116 58.852.962.337
2008
109.265.475.06
6
2009
131.541.720
Lợi nhuận 16.579.863.61
38.808.104.425 38.858.251.216 82.938.427.901 90.147.621.358
6
trước thuế
Lợi nhuận 16.579.863.61
38.808.104.425 30.151.872.407 70.663.013.096 83.837.280.429
6
sau thuế
Biểu đồ 1: Doanh thu thuần và lợi nhuâ n
â trước, sau thuế qua các năm.
Doanh thu hàng năm có xu hướng tăng ). Đă ăc biê ăt năm 2008 diễn ra khủng
hoảng kinh tế nhưng lợi nhuâ nă của doanh nghiê ăp vẫn tăng khoảng 50,4 tỉ đồng,xấp
xỉ khoảng 1,86 lần so với cựng kỡ năm trước
Riêng năm 2005,2006 lợi nhuâ nă trước thuế bằng lợi nhuâ nă sau thuế vì năm 2004,
2005 công ty được miễn thuế thu nhâ pă doanh nghiê pă theo quy định của nhà nước
4. Cơ cấu tài sản/nguụụn vốn
Bảng 2: Tài sản, nguồn vốn của công ty qua các năm.
Nắm 2004
Chỉ tếu
Nắm 2005
Giá trị
Tỷ lệ tắng
Giá trị
Tỷ lệ tắng
( triệu đôồng)
trưởng (%)
( triệu đôồng)
trưởng (%)
1. Tài sản
60.213
-
83.379
138,5
51.282
-
73.769
143,8
- Tài sản dài hạn
8.931
-
9.610
107,6
2. Nguồn vốn
60.213
-
83.379
138,5
- Nợ phải trả
49.681
-
72.084
145.1
- Vốn chủ sở hữu
10532
-
11265
107
- Tài sản ngắn hạn
Nắm 2006
Chỉ tếu
Nắm 2007
Giá trị
Tỷ lệ tắng
Giá trị
Tỷ lệ tắng
( triệu đôồng)
trưởng (%)
( triệu đôồng)
trưởng (%)
98.954
118,7
177.718
179,6
- Tài sản ngắn hạn
85.573
116,5
161.666
188,9
- Tài sản dài hạn
13.381
139,3
16.052
120
2. Nguồn vốn
98.954
118,7
177.718
179,6
- Nợ phải trả
85.011
118
160.362
188,6
- Vốn chủ sở hữu
13.943
123,8
17.356
124,5
1. Tài sản
Chỉ tếu
-
1. Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
2. Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Nắm 2008
Giá trị
Tỷ lệ tắng
( triệu đôồng)
trưởng (%)
210.163
192.299
17.864
210.163
194.049
16.114
Nắm 2009
Giá trị
Tỷ lệ tắng
( triệu đôồng)
trưởng (%)
118,3
119
11,3
118,3
121
93.01
245.839
226.341
19.498
245.839
222.472
23.367
116,9
177,7
109,1
116,9
120,9
145
Bảng 3: Các chỉ tiêu về cơ cầu tài chính
Chỉ tếu
Hệ sôế nợ tổng tài sản
Nắm 2005
Nắm 2006
Nắm 2007
Nắm 2008
Nắm 2009
0,86
0,86
0,9
0,92
0,9
6,4
6,1
9,24
12,04
9,52
0,14
0,14
0,1
0,08
0.095
0,88
0,86
0,91
0,91
0.92
( Nợ phải trả/ tổng TS)
Hệ sôế nợ vôến cổ phâồn
( Nợ phải trả/Vôến CSH)
Hệ sôế cơ câếu nguôồn vôến
( Vôến CSH/ NV)
Hệ sôế cơ câếu tài sản
(TSLĐ/ Tổng TS)
Bảng trên ta thấy tài sản và vốn của công ty có xu hướng tăng hàng năm
(tổng tài sản và nguồn vốn năm 2004 chỉ là 60.213 triê ău nhưng đến 6 tháng năm
2009 đã lên tới 245.839 triê u
ă ) vì công ty đang mở rô nă g lĩnh vực hoạt đô nă g kinh
doanh, phát triển và hoàn thiện lĩnh vực kinh doanh du lịch…
Trong cơ cầu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, các
năm bình quân khoảng 89%. Trong cơ cầu nguồn vốn thì nợ phải trả luụn chiếm
khoảng 88% do doanh nghiê ăp đang cần vốn để mở rô nă g các lĩnh vực kinh doanh và
đầu tư vào hoạt động kinh doanh lờn nờn phải huy đô ăng vốn từ các tổ chức tín dụng
,nợ phải trả có xu hướng tăng.Đặc biệt là năm 2008 tỉ lệ Nợ phải trả/Vôến CSH là 12,4
do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và dịch cúm H1N1.
5. Những Nhân Tố Chủ Yếu Tác Động Tới Sản Xuất Kinh Doanh
5.1 Năng lực và trình độ kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
Nhóm này bao gồm các yếu tố: đội ngũ nhân viên thực hiện, các nhà quản lý
và điều hành, phương thức quản lý, quy trình công nghệ và trang thiết bị phục vụ
kinh doanh, đú chớnh là những yếu tố vốn có của bản thân doanh nghiệp.
Các yếu tố này sẽ tác động theo chiều thuận lên chất lượng chương trình du
lịch. Những người trực tiếp đi nghiên cứu thị trường, tìm hiểu điểm đến để thiết kế
một chương trình du lịch là đội ngũ nhân viên của công ty. Nếu đội ngũ này có trình
độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm, cộng với một quy trình công nghệ cao,
đạt tiêu chuẩn, điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng chương trình du lịch.
Bên cạnh đó trang thiết bị hiện đại được sử dụng hợp lý cũng giúp làm tăng chất
lượng chương trình.
Tuy nhiên, xét trong ngành kinh doanh dịch vụ nói chung thì yếu tố con
người rất quan trọng. Với lĩnh vực kinh doanh lữ hành, các nhà quản lý là những
nhà tổ chức và điều hành tổng thể; còn hướng dẫn viên là người trực tiếp thực hiện
chuyến du lịch, góp phần làm tăng giá trị của chương trình. Do vậy đây là hai yếu tố
quan trọng hơn cả, có quyết định phần lớn đến sự thành công của một chương trình
du lịch.
Như vậy chất lượng chương trình du lịch được quyết định một phần là do các
yếu tố nội bộ của công ty lữ hành. Những yếu tố này nằm trong sự kiểm soát của
doanh nghiệp, vì vậy để nâng cao chất lượng chương trình thỡ cỏc nhà quản lý phải
tìm hiểu và có những chính sách đầu tư phù hợp.
5.2 Khách du lịch
Khách du lịch là những người mua chương trình du lịch, đồng thời cũng trực
tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Nhưng mỗi du khách có những nhu cầu
và sự thoả mãn nhu cầu là khác nhau. Vì vậy cùng một chương trình du lịch, cùng
một đoàn khỏch thỡ sự cảm nhận đánh giá của từng thành viên trong đoàn là khác
nhau, dẫn đến chất lượng chương trình không thể xác định được một cách chính
xác. Do đó, một nguyên tắc cơ bản trong khâu thiết kế chương trình du lịch là sao
cho phù hợp với mong muốn của đa số khách du lịch. Cũng như nhà thiết kế phải đa
dạng hoá dịch vụ, cập nhật để phù hợp với sự thay đổi của khách hàng.
5.3 Các nhà cung cấp và đại lý du lịch
Các nhà cung cấp và đại lý du lịch cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm lữ hành, bởi lẽ họ là những người thay mặt công ty trực tiếp
phục vụ khách du lịch. Khi du khách đến các đại lý du lịch hay các nhà cung cấp để
tiêu dùng sản phẩm trong chuyến du lịch của mỡnh thỡ chất lượng các dịch vụ, thái
độ của nhân viên sẽ có ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách du lịch. Ví như cỏch
bỏn chương trình du lịch tại các đại lý lữ hành hay các dịch vụ ăn uống, nơi cư trú,
điểm tham quan, vui chơi giải trí. Chỉ cần một sự không hài lòng của khách hàng về
một dịch vụ nào đó, rất có thể nó sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng trong
suốt chuyến đi, dẫn đến giảm chất lượng của chương trình. Do vậy công ty lữ hành
phải thiết lập được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các cơ sở này, đồng thời cũng
phải kiểm tra để bảo đảm các dịch vụ được cung cấp cho khách hàng với chất lượng
tốt nhất có thể.
5.4 Yếu tố môi trường tự nhiên - xã hội.
Một yếu tố mà công ty lữ hành không thể kiểm soát được nhưng lại có tác
động đến việc thực hiện chương trình du lịch, đó là yếu tố môi trường tự nhiên - xã
hội. Đơn cử như khí hậu: mưa, nắng, lụt, bóo… hay tình hình chính trị, an ninh, trật
tự, các biến động xã hội, các sự kiện… Chẳng hạn như chuyến du lịch đi Vịnh Hạ
Long mà lại gặp trời bão, thuyền không thể ra Vịnh; hay như thời gian xảy ra cuộc
đảo chính ở Thái Lan thì biết bao chuyến du lịch sang đất nước này đã bị hoãn, ảnh
hưởng đến tâm lý của khách hàng. Trước thực tế đó, công ty chỉ có thể tận dụng
những điều kiện thuận lợi mà các yếu tố đem lại cho mình. Ví như thời kỳ Việt Nam
ta được coi là điểm đến an toàn với dịch SARS thỡ cỏc chương trình du lịch cho du
khách nước ngoài đến nước ta sẽ được quan tâm hơn, chú ý tới yếu tố khâu vệ sinh
an toàn thực phẩm, tạo sự an tâm cho khách, có tác động tích cực tới chất lượng
chương trình du lịch. Đồng thời tìm cách hạn chế những tác động bất lợi thông qua
việc tìm hiểu những quy luật hoạt động của chúng, cập nhật thông tin, đưa ra những
dự báo và chương trình du lịch phù hợp cho dù không thể triệt tiêu hết những tác
ðộng này ðýợc.
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH
DU LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TKV
1. Thực trạng về các chương trình du lịch tại công ty
1.1 Du lịch trong nước
Đối với TKV công ty đã xác định cho mình một thị trường mục tiêu là tập
đoàn than khoang sản Việt Nam… Cho đến nay, đây vẫn là nguồn khách hàng chính
của công ty. Do đó các chương trình du lịch được thiết kế có những đặc trưng riêng,
phù hợp với đối tượng khách này.
Một số chương trình du lịch được thiết kế và dành được sự quan tâm củadu
khách trong thời gian qua có thể kể đến như:
Chương trình du lịch về Vịnh Hạ Long - một Di sản thiên nhiên thế giới
được UNESCO công nhận. Đến đây, du khách sẽ đi thuyền dọc theo vùng Vịnh để
ngắm nhìn hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, những món quà thiên ban tặng với Hòn Gà
chọi, Hũn Chú đỏ, hang Sửng Sốt, động Thiên Cung
Chương trình du lịch về Hải Phòng với bãi biển Đồ Sơn hay Cát Bà thơ
mộng và một ngày dạo chơi khám phá khu rừng nguyên sinh cách bãi biển không xa.
Với du khách thích cảm giác mạnh của những đợt sóng lớn cùng sở thích mua
sắm thỡ Múng Cái - biên giới vùng Đông Bắc, đúng là một sự lựa chọn lý tưởng.
Cửa Lò, Sầm Sơn là một sự lựa chọn cho du khách muốn hưởng trọn vẹn
không khí trong lành của biển và thưởng thức hải sản trong kỳ nghỉ ngắn ngày của mình.
Sapa mộng mơ sẽ làm du khách cảm giác đến một không gian mới lạ,
thoát khỏi cỏi núng oi bức mùa hè và khám phá nét thú vị đặc sắc của văn hoá dân
tộc thiểu số.
Không chỉ cú cỏc chương trình ngắn ngày, công ty còn thiết kế các
chương trình du lịch dài ngày phù hợp với những du khách có kỳ nghỉ phép dài
trong hè hay dịp 30/4 - 1/5 và muốn đi xa. Đây thường là các chương trình đi xuyên
Việt như:
Chuyến du lịch tới vùng biển Nha Trang - Vũng Tàu, bờ biển đẹp nhất
nước ta hiện nay; ghé Đà Lạt bốn mùa với thác Cam Ly, hồThan Thở, Thung lũng
Tỡnh yờu… và đến với vùng đất sôi động Thành phố Hồ Chí Minh..
Chương trình du lịch khám phá nét hoang sơ, độc đáo của dải đất đỏ Tõy
Nguyờn, tới trung tâm càfờ lớn nhất cả nước với những nét văn hoá của bản làng
dân tộc.
Chương trình du lịch xuyên Việt mang tên “ Con đường di sản miền
Trung”. Một hành trình mà có thể ghé thăm 4 di sản thiên nhiên thế giới của Việt
Nam:Phong Nha - Quảng Bình, Thành phố Huế, Thánh địa Mỹ Sơn và phố cổ Hội
An để tìm hiểu những nét đẹp của thiên nhiên hùng vĩ và nét độc đáo văn hoá xưa.
Bảng 4 : Kết quả kinh doanh chương trình du lịch cho đối tượng khách du lịch
nội địa của công ty trong mấy năm gần đây.
Chỉ tiêu
Lượt khách
Doanh thu(trđ)
2005
2006
2007
2008
2009
8.411
8.560
10.166
5.874
7.601
377.043
503.420
560.165
570.282 702.241
(Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư)
Năm 2008, 2009 do suy giảm kinh tế cùng với dịch cúm H5N1 đã làm giảm
số lượng khách du lịch nội địa đáng kể.Năm 2008 chỉ còn 5.870 lượt khách giảm
4.292 lượt khách so với năm ngoỏi.Năm 2009 là 7061 lượt khách tăng so với năm
2008 nhưng lại giảm 2565 lượt khách với năm 20007. Tuy nhiên có sự mất giá của
đồng Việt Nam và thời gian nghỉ dưỡng của cỏc khỏch lại tăng lên do đố doanh thu
và lợi nhuận của công ty vẫn tăng trong 2 năm này.
Bảng 5: Bỏo cáo kết quả kinh doanh khách sạn
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số lần sử dụng phòng
11.779
20.367
27.155
30.442
31.022
Tổng số lượt khách(người)
24.820
41.553
46.315
57.071
50.873
Hiệu sè SD phòng bình quân (%)
50,27
49,34
67,97
74,11
73,35
(Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư)
Có thể nói, đối với một công ty lữ hành trong nước thì kinh doanh các
chương trình du lịch dành cho khách nội địa vẫn là một mục tiêu cần phát triển, bởi
đây cũng là nguồn thu chủ yếu cho công ty. Vì vậy, Công ty TKV vẫn duy trì và
phát triển việc nghiên cứu, thiết kế các chương trình phù hợp với tâm lý du khách
Việt sao cho ngày càng phong phú, hấp dẫn, để trước tiên là mỗi người Việt Nam ta
thưởng thức được hết vẻ đẹp quê hương, đất nước. Đồng thời để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường thì chính bản thân doanh nghiệp cũng phải từng bước nâng cao
chất lượng sản phẩm chương trình du lịch của mình nhằm đảm bảo và thu hút khách
hàng. Vì vậy khi thiết kế cũng như thực hiện chương trình du lịch thì mối quan hệ
giữa công ty và các nhà cung cấp là khá quan trọng, nó cũng thể hiện phần nào chất
lượng chương trình. Các dịch vụ công ty TKV sử dụng thường ở mức 3 sao, phù
hợp với khả năng chi trả trung bình của khách hàng.
1.2 Du lịch lề hội
Vào các dịp lễ tết như Tết Nguyên Đán cũng là dịp công ty đưa ra các sản
phẩm chương trình du lịch lễ hội, chùa chiền. Đây là thời điểm mọi người đi du lịch
đến đền chùa kết hợp cầu duyên may, cầu tài lộc, cầu bình an. Các chương trình này
thường kéo dài 2, 3 ngày cũng có khi nhiều hơn tuỳ thuộc vào việc kết hợp nhiều
điểm trong cùng một chương trình. Các điểm thường được trọn lựa như: BỏI
Đớnh,Đền Bà Chúa Kho, Chựa Dõu, Chựa Hương, Yên Tử, Đền Cửa Ông,Phủ Dày,
Chùa Cổ Lễ, Chùa Keo, Đền Hựng…
Là những chương trình du lịch nhiều ngày nên việc hạch toán chi phí cũng
cần rõ ràng và chính xác hơn. Phòng kinh doanh có trách nhiệm lập tour và phòng
điều hành sẽ phải tính toán được những chi phí cố định cũng như chi phí biến đổi và
phát sinh có thể. Bảng tính giá thành cho một khách gồm những mục chính sau:
Thuê phương tiện vận chuyển trên đường đi (ô tô, tàu hoả, máy bay…)
Thuê phương tiện vận chuyển tại điểm du lịch (ô tô, tàu thuỷ…)
Thuê hướng dẫn viên
Khách sạn
Ăn
Vé tham quan
Bảng 6. Kết quả kinh doanh số lượng khách du lịch lễ hội các năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Lượt khách
2.084
2.346
3.458
2.413
2.521
138.459
165.385
192.528
Doanh thu(trđ)
190.009 234.924
(Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư)
Lượng khách du lịch các năm 2008,2009 giảm sút do khủng hoang kinh tế
cùng với dịch cúm H5N1
1.3 Du lịch sinh thái
Đây là loại hình du lịch được rất nhiều khách hàng quan tâm vì có nhiều
tour có thể lựa chọn: tour ngắn ngày hoặc dài ngày,phự hợp với nhiều khách hàng
điển hình các tour được ưa chuộng trong thời gian gần đây như:
Hà Nội - Đền Cửa Ông - Đảo Ngọc Vừng - Cống Tây - Bói Cháy - Đảo Tuần Châu
- Hà Nội (4 ngày / 3 đêm)
Hà Nội - Đền Cửa Ông - Vịnh Bái Tử Long - Đảo Tuần Châu - Hà Nội (3 ngày / 2
đêm)
Hà Nội - Cẩm Phả - Vịnh Bái Tử Long - Hạ Long (3 ngày/ 2 đêm)
Hà Nội - Hạ Long - Cát Bà - Hà Nội (3 ngày / 2 đêm)
Hà Nội - Múng Cái - Trà Cổ - Đền Cửa Ông - Vịnh Bái Tử Long - Đảo Tuần Châu
- Hà Nội (5 ngày / 4 đêm)
Hà Nội - Rừng Cúc Phương - Phát Diệm - Hà Nội
Hà Nội - Vịnh Bái Tử Long - Đảo Tuần Châu - Hà Nội (2 ngày / 1 đêm)
Hà Nội- Đại Lải- Hà Nội (2 ngày/1 đêm)
Bảng 7: Kết quả kinh doanh du lịch sinh thái qua các năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Lượt khách
2.568
3.008
4.221
2.658
3.984
190.568
206.847
231.689
Doanh thu(trđ)
242.247 302.241
(Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư)
2. Đánh Giá Chất Lượng Chương Trình Du Lịch Của CÔNG TY
2.1 Chất lượng chương trình du lịch
Chất lượng của sản phẩm không phải là một yếu tố định lượng, nó tuỳ thuộc
vào những quy chuẩn đánh giá nó và sự cảm nhận khi tiêu dùng. Đặc biệt là với sản
phẩm trong ngành kinh doanh du lịch.
Chương trình du lịch là một sản phẩm chủ yếu của kinh doanh lữ hành. Có
thể coi đây là một loại dịch vụ tổng hợp. Chương trình du lịch được công ty lữ hành
thiết kế ra nhằm phục vụ các nhu cầu của khách du lịch. Do vậy, khi đề cập đến chất
lượng chương trình du lịch, ta phải xem xét trên hai góc độ là nhà sản xuất, tức
công ty lữ hành và người tiêu dùng tức là khách du lịch.
Thứ nhất, trên quan điểm của nhà sản xuất thì:
“ Chất lượng chương trình du lịch chính là mức độ phù hợp của những đặc
điểm thiết kế so với chức năng và phương thức sử dụng chương trình; đồng thời
cũng là mức độ mà chương trình thực sự đạt được so với thiết kế ban đầu của nú”
Như vậy:
Chất lượng chương trình du lịch = chất lượng thực hiện phù hợp với chất
lượng thiết kế.
Thứ hai, theo quan điểm của người tiêu dùng:
Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European organization for Quality
Control) cho rằng:
“Chất lượng sản phẩm là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của
người tiờu dựng”
Trong quyển “ Kinh tế chất lượng của sản xuất”, D.X.Lvov lại cho rằng:
“Chất lượng sản phẩm là mức thoả mãn của một sản phẩm nhất định đối với
một nhu cầu cụ thể”
Người tiêu dùng tức khách du lịch là người trực tiếp tiêu dùng sản phẩm và
thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng luôn là mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy,
đứng trên quan điểm mới dành nhiều sự quan tâm hơn cho khách hàng thì chất
lượng của một chương trình du lịch là khả năng đáp ứng (và vượt) sự mong đợi của
du khách. Khả năng này càng cao thì chất lượng của chương trình càng cao và
ngược lại.
Đứng trên quan điểm của khách hàng có thể nói
Chất lượng chương trình du lịch = Mức độ hài lòng của khách du lịch
Ta có thể cụ thể hoá theo phương trình sau:
S=P-E
Trong đó:
E (Expectation) : Mức độ mong đợi của khách, yếu tố này được hình
thành trước khi khách thực hiện chương trình.
P (Perception) : Mức độ cảm nhận, đánh giá, cảm tưởng của khách sau
khi kết thúc chuyến đi.
S (Satisfaction) : Mức độ hài lòng của khách
Khi S > 0: khách cảm thấy rất hài lòng vì dịch vụ được thực hiện vượt ra
ngoài sự mong đợi của họ. Điều đó cũng có nghĩa chương trình được đánh giá đạt
chất lượng “thỳ vị”.
- Khi S = 0: Chất lượng ở mức thoả m
mãn nhu cầu của khách
Khi S = 0: Chất lượng ở mức thoả
- Khi S < 0: Chất lượng chương trình kém, không chấp nhận được, và không
đủ thoả m Khi S < 0: Chất lượng chương trình kém, không chấp nhận được, và
không đủ thoả mãn khách hàng.
Một kết quả tốt lành bao giờ cũng đến từ hai phía, trong kinh doanh lữ hành
thì đó là khi du khách nhận được nhiều hơn điều mà họ mong đợi, dù chỉ là một
chút, từ những người có hứng thú làm việc đú thỡ ta sẽ có một “chương trình du
lịch đạt chất lượng tuyệt hảo”.
Kết hợp cả hai quan niệm trên, ta có được định nghĩa về chất lượng chương
trình du lịch như sau:
“Chất lượng chương trình du lịch là tổng hợp những yếu tố đặc trưng của
chương trình thể hiện mức độ thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch trong những
điều kiện tiêu dùng được xác định”
2.2 Các Tiêu Chí Phản Ánh Chất Lượng Của Các Chương Trình Du Lịch
Chất lượng chương trình du lịch rất khó xác định bởi nó không theo những
quy chuẩn nhất định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu
đã đưa ra được một số tiêu chuẩn cơ bản để giúp nhà sản xuất cũng như khách du
lịch có thể đánh giá chất lượng chương trình du lịch một cách có cơ sở. Các tiêu
chuẩn đó là:
2.2.1. Tiêu chuẩn tiện lợi
Tiêu chuẩn này phản ánh sự dễ dàng, tiết kiệm thời gian, trí lực và tiền bạc
kể từ khi hình thành nhu cầu mua chương trình du lịch cho đến khi tiêu dùng
chương trình du lịch và trở về nhà.
Tiêu chuẩn này thể hiện ở các nội dung như:
-Thủ tục hành chính, các giấy tờ có liên quan.
tờ có liên quan.
Thủ tục hành chính, các giấy
-Thông tin được cung cấp đầy đủ, rõ ràng, thường xuyên, kịp thời.
tin được cung cấp đầy đủ, rõ ràng, thường xuyên, kịp thời.
-Tính linh hoạt cao của chương trình du lịch.
chương trình du lịch.
Tính linh hoạt cao của
-Dễ dàng và chi phí thấp khi có tình huống xảy ra.
thấp khi có tình huống xảy ra.
-Hình thức thanh toán, khả năng tín dụng.
năng tín dụng.
Thông
Dễ dàng và chi phí
Hình thức thanh toán, khả
Vì vậy, công ty lữ hành phải cố gắng cung cấp một cách đầy đủ, rõ ràng các
thông tin liên quan đến chuyến đi, các thủ tục, hình thức thanh toán ngay khi khách
hàng mua chương trình du lịch. Kết hợp với các cơ quan quản lý, các nhà cung cấp
để các thủ tục cho khách được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện và tạo sự linh
hoạt, giải quyết kịp thời các tình huống trong suốt quá trình du lịch.
2.2.2: Tiêu chuẩn tiện nghi
Tiêu chuẩn này phản ánh sự thoải mái về thể chất và tinh thần trong quá trình
tiêu dùng các dịch vụ, hàng hoá cấu thành chương trình du lịch.
Tiêu chuẩn này được thể hiện ở các nội dung:
- Tính hiện đại của phương tiện, cơ cở vật chất kĩ thuật tạo ra dịch vụ thông
qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Tính hiện đại của phương tiện, cơ cở vật
chất kĩ thuật tạo ra dịch vụ thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Tính thẩm mỹ của phương tiện và cơ cở vật chất kỹ thuật.
của phương tiện và cơ cở vật chất kỹ thuật.
-
Tính thẩm mỹ
Tính đầy đủ, phong phú và đa dạng về số lượng và chất lượng củadịch vụ.
- Tính được phục vụ kịp thời và chính xác theo yêu cầu của khách.
được phục vụ kịp thời và chính xác theo yêu cầu của khách.
Tính
Khi đi du lịch, trước tiên du khách yêu cầu các nhu cầu cơ bản như ăn, nghỉ,
đi lại của họ phải được thuận tiện, vì vậy việc đảm bảo sự thoải mái, tiện nghi của
các phương tiện phục vụ rất có ý nghĩa đỗi với sự đánh giá của khách hàng. Công ty
lữ hành phải lựa chọn phương tiện vận chuyển, các nơi lưu trú đầy đủ tiện nghi phù
hợp với nhu cầu của khỏch. Cỏc du khách cũng có thể dựa vào đây để đánh giá chất
lượng dịch vụ trong chương trình du lịch mỡnh đó mua.
2.2.3: Tiêu chuẩn vệ sinh
Tiêu chuẩn này phản ánh sự đòi hỏi sạch sẽ, trong lành của môi trường nói
chung và sự sạch sẽ của từng dịch vụ nói riêng trong quá trình tiêu dùng chương
trình du lịch của du khách.
Yếu tố vệ sinh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của khỏch nờn rất được chú
trọng. Chương trình du lịch không thể làm họ hài lòng khi họ đến một bãi biển ô
nhiễm nguồn nước, một khu rừng ẩm thấp thiếu vệ sinh (tất nhiên ngoại trừ những
chương trình thám hiểm, du lịch sinh thái), có dịch bệnh truyền nhiễm tại địa
phương, cũng như lương thực thực phẩm không đảm bảo, trang thiết bị phòng nghỉ
không đủ tiêu chuẩn…
Có thể khái quát các nội dung của tiêu chuẩn này như sau:
- Môi trường chung nơi đến du lịch: xanh, sạch, đẹp, trật tự, không khí trong
lành, ánh sáng, âm thanh, nguồn nước, lương thực, thực phẩm, xử lý các nguồn rác
thải, phòng ngừa và ngăn chặn các căn bệnh lây lan truyền nhiễm.
Môi trường
chung nơi đến du lịch: xanh, sạch, đẹp, trật tự, không khí trong lành, ánh sáng, âm
thanh, nguồn nước, lương thực, thực phẩm, xử lý các nguồn rác thải, phòng ngừa và
ngăn chặn các căn bệnh lây lan truyền nhiễm.
- Môi trường riêng đối với từng dịch vụ: vệ sinh cá nhân người lao động, vệ
sinh trong và ngoài cơ sở cung cấp dịch vụ, vệ sinh trang thiết bị, vệ sinh nguồn
nguyên liệu tạo ra dịch vụ và hàng hoá, vệ sinh trong quá trình chế biến, tạo ra dịch
vụ và quá trình đưa dịch vụ và hàng hoá đến người tiờudựng cuối cùng.
Môi
trường riêng đối với từng dịch vụ: vệ sinh cá nhân người lao động, vệ sinh trong và
ngoài cơ sở cung cấp dịch vụ, vệ sinh trang thiết bị, vệ sinh nguồn nguyên liệu tạo
ra dịch vụ và hàng hoá, vệ sinh trong quá trình chế biến, tạo ra dịch vụ và quá trình
đưa dịch vụ và hàng hoá đến người tiêudùng cuối cùng.
2.2.4: Tiêu chuẩn lịch sự chu đáo
Tiêu chuẩn này một mặt phản ánh sự đòi hỏi của khách du lịch về lòng mến
khách trong quá trình mua, tiêu dùng và sau khi tiêu dùng chương trình du lịch, mặt
khác phản ánh đặc trưng riêng biệt của sản xuất và tiêu dùng du lịch.
Đây là một tiêu chuẩn được xây dựng và phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố con
người do tính chất đặc biệt của sản phẩm dịch vụ. Do vậy thái độ phục vụ của
những người làm du lịch rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng và tác
động đến chất lượng chương trình du lịch. Ngay từ khi khách du lịch đến mua
chương trình tại công ty được sự tư vấn tận tình của nhân viên, rồi khi thực hiện
chuyến đi, họ luôn luôn nhận được sự phục vụ chu đáo lịch sự từ hướng dẫn viên,
nhân viên khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, mua sắm… điều đó góp phần làm tăng
chất lượng chương trình du lịch. Tuy nhiên để có được điều đó thì lại phụ thuộc vào
nghiệp vụ, nhận thức trách nhiệm và thái độ của đội ngũ nhân viên.
Nội dung của tiêu chuẩn này gồm:
- Truyền thống mến khách của nơi đến du lịch.
của nơi đến du lịch.
Truyền thống mến khách
- Quan tâm chăm sóc khách từ khi họ mua chương trình du lịch cho đến sau
khi tiêu dùng chương trình du lịch.
Quan tâm chăm sóc khách từ khi họ mua
chương trình du lịch cho đến sau khi tiêu dùng chương trình du lịch.
- Các phương án, biện pháp sẵn sàng để khắc phục các sai sót nếu có.
Các phương án, biện pháp sẵn sàng để khắc phục các sai sót nếu có.
- Đón tiếp khách
Đón tiếp khách
- Chia tay tiễn biệt khách.
Chia tay tiễn biệt khách.
2.2.5: Tiêu chuẩn an toàn
Cũng giống như nhu cầu vệ sinh, nhu cầu an toàn rất quan trọng với du
khách, nhất là khi họ đi đến một nơi xa, chưa quen thuộc. Vì vậy họ đề cao yếu tố
này cho bản thân và cả đoàn khách cho đến khi kết thúc chuyến đi.Trong phạm vi
vủa mình, công ty lữ hành kết hợp với nhà cung cấp vận chuyển, lưu trú, địa
phương, sở tại để đảm bảo an toàn cho du khách.
Tiêu chuẩn này phản ánh sự bảo đảm tốt nhất về thân thể, sức khoẻ, hành lý
tài sản, bí mật riêng tư của khách trong quá trình tiêu dùng chương trỡnhdu lịch.
Tiêu chuẩn được thể hiện cụ thể ở các nội dung:
- Sự ổn định chính trị, kinh tế xã hội.
hội.
Sự ổn định chính trị, kinh tế xã