Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều tra một số đặc điểm dịch tễ và xác định virus gây bệnh gumboro ở gà nuôi tạ...

Tài liệu điều tra một số đặc điểm dịch tễ và xác định virus gây bệnh gumboro ở gà nuôi tại thái nguyên

.PDF
67
66
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ THÁI Tên đề tài: ĐIỀU TRA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ XÁC ĐỊNH VIRUS GÂY BỆNH GUMBORO Ở GÀ NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ THÁI Tên đề tài: ĐIỀU TRA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ XÁC ĐỊNH VIRUS GÂY BỆNH GUMBORO Ở GÀ NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K43 - CNTY Khoá học: 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn : 1. GS.TS Nguyễn Quang Tuyên 2. Th.s Đỗ Bích Duệ Thái Nguyên, 2015 i LỜI CẢM ƠN Sau khi học tập và rèn luyện tại trường, được sự phân công của khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự đồng ý của thầy, cô giáo hướng dẫn GS.TS Nguyễn Quang Tuyên và Th.s Đỗ Bích Duệ, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Điều tra một số đặc điểm dịch tễ và xác định virus gây bệnh Gumboro ở gà nuôi tại Thái Nguyên”. Dưới sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình cùng với những kinh nghiệm quý báu của các thầy cô, đến nay em đã thực tập xong và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các quý thầy cô giáo trong khoa đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Viện Khoa học Sự sống - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo hướng dẫn GS.TS Nguyễn Quang Tuyên và Th.s Đỗ Bích Duệ đã hết lòng tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất giúp em vượt qua những khó khăn trong thời gian thực tập. Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn và kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, tháng 6 năm 2015 Sinh viên Chu Thị Thái ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đánh giá mắc bệnh Gumboro................................................40 Bảng 4.1: Kết quả điều tra số lượng gà mắc bệnh Gumboro tại Thái Nguyên .........41 Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh Gumboro ở gà có tiêm vaccine và không tiêm phòng bệnh Gumboro ...........................................................................................................42 Bảng 4.3: Tỷ lệ gà mắc bệnh Gumboro ở các phương thức chăn nuôi .....................43 Bảng 4.4: Tỷ lệ gà mắc bệnh Gumboro ở các giống gà ............................................44 Bảng 4.5: Tỷ lệ gà mắc bệnh Gumboro ở các lứa tuổi .............................................44 Bảng 4.6: Triệu chứng ở gà mắc bệnh Gumboro ......................................................45 Bảng 4.7: Bệnh tích ở gà mắc bệnh Gumboro (n=170) ............................................46 Bảng 4.8: Kết quả chẩn đoán bệnh Gumboro trên phôi trứng ..................................48 Bảng 4.9: Kết quả phân lập virus cường độc Gumboro trên phôi trứng ...................49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cơ chế nhân lên - sinh bệnh của IBDV .......................................... 14 Hình 2.2: Biểu đồ diễn biến gà chết trong quá trình phát triển bệnh Gumboro .....17 Hình 3.1: Sơ đồ điều chế virus từ bệnh phẩm ................................................. 38 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT IBD : Infectious Bursal Disease IBDV : Infectious Bursal Disease virus OIE : Tổ chức y tế thế giới vvIBDV : very virulent Infectious Bursal Disease virus E.coli : Escherichia coli RNA : Ribonucleic acid VP : Viral protein VPg : Viral protein genome ORF : Overlapping open reading frame ELISA : Enzyme-Linked Immuno Sorbent Assay CAM : Chorioallantoic Membrane Ig : Immuno globulin AGPT : Agar Gel Precipitation test AGP : Agar Gel Precipitation IB : Infectious bronchitis CRD : Chronic respiratory disease GS : Group Specific TS : Type Specific VN : Virus Newtralization Fa : Fabricius Nxb : Nhà xuất bản KHKT : Khoa học kỹ thuật v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .........................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4 2.1.1. Giới thiệu chung về bệnh Gumboro .................................................................4 2.1.2. Lịch sử và địa dư bệnh .....................................................................................5 2.1.3. Đặc điểm sinh học của virus Gumboro ............................................................6 2.1.4. Đặc điểm dịch tễ học ......................................................................................10 2.1.5. Lâm sàng học bệnh Gumboro ........................................................................16 2.1.6. Triệu chứng lâm sàng .....................................................................................18 2.1.7. Bệnh tích ........................................................................................................19 2.1.8. Chẩn đoán bệnh ..............................................................................................25 2.1.9. Miễn dịch học bệnh Gumboro........................................................................29 2.1.10. Điều trị và phòng bệnh Gumboro ................................................................32 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................35 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................35 2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới .........................................................................36 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....37 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................................37 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................37 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................37 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh Gumboro ...........................37 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................38 3.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 40 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................40 vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................41 4.1. Kết quả điều tra một số đặc điểm dịch tễ bệnh Gumboro tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................................................41 4.1.1. Kết quả điều tra số lượng gà mắc bệnh Gumboro tại các hộ chăn nuôi ........41 4.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh Gumboro ở gà tiêm vaccine và không tiêm phòng bệnh Gumboro ...................................................................................................................................42 4.1.3 Tỷ lệ gà mắc bệnh Gumboro ở các phương thức chăn nuôi ...........................43 4.1.4. Tỷ lệ gà mắc bệnh Gumboro ở các giống gà ..................................................44 4.1.5. Tỷ lệ gà mắc bệnh Gumboro ở các lứa tuổi ....................................................44 4.1.6. Triệu chứng ở gà mắc bệnh Gumboro nuôi tại Thái Nguyên .........................45 4.1.7. Bệnh tích ở gà mắc bệnh Gumboro nuôi tại Thái Nguyên .............................46 4.2. Kết quả xác định virus gây bệnh Gumboro từ mẫu bệnh phẩm .....................47 4.2.1. Kết quả xác định virus Gumboro từ mẫu bệnh phẩm ....................................47 4.2.2. Kết quả phân lập virus Gumboro trên phôi trứng ..........................................48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................50 5.1. Kết luận ...........................................................................................................50 5.2. Đề nghị ............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về thực phẩm của con người ngày càng nâng cao, nên trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã có những bước tiến nhất định, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm. Chăn nuôi gia cầm có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi nó không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm (trứng, thịt) cho người tiêu dùng mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho cây trồng…Tuy nhiên, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng thường bị ảnh hưởng của dịch bệnh, trong đó có bệnh truyền nhiễm đặc biệt là bệnh Gumboro gây bệnh ở gà. Bệnh Gomboro hay còn gọi là bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan nhanh ở gia cầm non, chủ yếu là gà và gà tây, do một loại virus gây ra, có tên gọi là virus gây viêm túi Fabricius truyền nhiễm, hay còn gọi là virus Gumboro. Bệnh gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế cho người chăn nuôi. Ngày nay, bệnh Guboro xảy ra ở hầu hết các vùng chăn nuôi tập trung trên thế giới và virus Gumboro gây bệnh có nhiều biến chủng khác nhau nhưng đều thuộc về serotype 1 và 2, trong đó serotype 1 có mức độ độc lực và tính gây bệnh cao, còn serotype 2 hầu như không có tính gây bệnh. Bệnh Gumboro có tên khoa học là Infectious Bursal Disease (IBD) do một loại virus thuộc họ Birnaviridae gây nên. IBD là một bệnh truyền nhiễm gây suy giảm miễn dịch, giảm khả năng kháng bệnh của gà lớn tạo điều kiện cho các vi khuẩn kế phát xâm nhập gây bệnh. Kể từ khi phát hiện được bệnh Gumboro cho đến nay, bệnh đã xảy ra và gây thiệt hại lớn về kinh tế đối với các nước có chăn nuôi gà công nghiệp trên thế giới. Cuối những năm 1980, chủng virus độc lực rất cao (Very Virulent Strain) đã phân lập được tại Hà Lan, sau đó nhanh chóng lây lan sang châu Phi, châu Á và Nam Mỹ; tuy nhiên tại các nước như Úc, New Zealand và Mỹ không phân lập được chủng này. Tổ chức thú y thế giới (OIE) năm 1992, đã chính thức công bố tên bệnh. 2 Nhưng do virus Gumboro có nhiều biến chủng, tính tương đồng kháng nguyên thấp nên việc phòng chống bệnh chưa đạt hiệu quả cao. Tại Việt Nam bệnh phát hiện từ trước những năm 1980 và đã gây tổn thất lớn vì khi đó chúng ta chưa có kinh nghiệm và kiến thức về bệnh. Như vậy, ở nước ta bệnh đã tồn tại nhiều năm nay ở hầu hết các tỉnh, tuy đã có vaccine phòng bệnh nhưng bệnh vẫn xảy ra và gây thiệt hại đáng kể về kinh tế. Thái nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có ngành chăn nuôi khá phát triển, trong đó chăn nuôi gà theo phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp đang được áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh với quy mô hộ gia đình hay trang trại lớn ngày càng tăng. Tuy nhiên tình hình dịch bệnh Gumboro diễn ra khá mạnh làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm vật nuôi. Bệnh gây tổn thương điển hình ở túi Fabricius, làm túi bị sưng, xuất huyết và teo. Túi Fabricius là cơ quan miễn dịch dịch thể của gia cầm do đó khi bị phá hủy, gà sẽ suy giảm miễn dịch hoặc mất khả năng đáp ứng miễn dịch đối với các vaccine phòng bệnh khác và dễ bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác. Bệnh do virus gây ra, lây lan nhanh và khó điều trị nếu không được chẩn đoán kịp thời. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và để có thêm những hiểu biết về bệnh Gumboro tại Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Điều tra một số đặc điểm dịch tễ và xác định virus gây bệnh Gumboro ở gà nuôi tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đưa ra báo cáo về tỷ lệ mắc bệnh theo phương thức chăn nuôi, tuổi, giống, có tiêm vaccine và không tiêm phòng bệnh Gumboro, triệu chứng và bệnh tích trên đàn gà mắc bệnh Gumboro ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, phân lập virus Gumboro trên phôi trứng xác định virus gây bệnh Gumboro. - Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong khoa học: 3 Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học góp phần nâng cao hiểu biết và làm phong phú thêm những kiến thức về đặc điểm tễ bệnh Gumboro và xác định virus gây bệnh Gumboro phân lập ở gà nuôi tại Thái Nguyên. Đóng góp một số thông tin, tư liệu mới cho khoa học. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi nên áp dụng quy trình phòng, trị bệnh Gumboro cho gà một cách đầy đủ, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ mắc bệnh Gumboro ở gà từ đó giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh gây nên, đồng thời góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia súc gia cầm nói chung. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Giới thiệu chung về bệnh Gumboro Bệnh Gumboro hay còn gọi là bệnh viêm túi huyệt truyền nhiễm (Infectious Bursal Disease - IBD) là bệnh truyền nhiễm lây lan cấp tính ở gà con (3 - 6 tuần tuổi). Nguyên nhân gây ra bệnh Gumboro là một loại virus có tên là virus gây viêm túi truyền nhiễm (IBDV) hay còn gọi là virus Gumboro. Sự nhiễm IBDV có thể làm gia tăng trầm trọng mức độ nhiễm bệnh với những tác nhân gây bệnh khác và làm giảm khả năng đáp ứng miễn dịch của gia cầm. Các chủng virus Gumboro có sự tương đồng kháng nguyên với chủng virus “cổ điển” gây bệnh dịch Gumboro trong nhiều thập kỷ và có thể gây ra các tổn thương bệnh tích đặc trưng (Eterradossi và cs, 1992) [17]. Đặc biệt, các chủng IBDV có độc lực cao (vvIBDV) có khả năng “lẩn tránh” được đáp ứng miễn dịch dịch thể sinh ra sau khi kích thích bằng chủng virus “cổ điển” (không bị trung hòa bởi các kháng thể này), khi xâm nhiễm gây bệnh ở gà mẫn cảm. Các tế bào lympho trong túi Fabricius là những tế bào đích của virus Gumboro. Gà ở độ tuổi 3 - 6 tuần có tính nhạy cảm cao với virus, khi túi Fabricius phát triển lớn nhất. Hậu quả của IBDV gây nhiễm ở gia cầm là làm teo nhỏ các mô lympho và cuối cùng là phá hủy cấu trúc túi Fabricius làm cho cơ quan có thẩm quyền miễn dịch này mất hoàn toàn hoặc mất một phần chức năng đáp ứng miễn dịch dẫn đến suy giảm miễn dịch (immunosuppression) (Sharma và cs, 2000) [26]. Từ năm 1986 đến nay, các chủng IBDV độc lực cao đã gây ra nhiều vụ dịch lớn ở Châu Âu, bao gồm nhiều chủng có thể gây chết tới 70% số gà nhiễm bệnh trong các đàn gà mái đẻ (Van Den Berg, 2000) [29]; (Zorman-Rojs và cs, 2003) [33]. Virus ở các dạng độc lực cổ điển, nguyên nhân gây ra nhiều dịch xảy ra trước đây, thường gây ra tỉ lệ chết khoảng từ 1 - 50% số gà nhiễm trong đàn. Ở những đàn gà thịt thương phẩm bị nhiễm, tỉ lệ này có thể lên đến 50%, tuy nhiên ở các đàn gà trong độ tuổi 3 - 6 tuần tỉ lệ chết ít khi vượt quá 5%. Người ta thấy rằng, khi thay 5 thế các đàn gà mái tơ Leghorn ở trong độ tuổi nhạy cảm với bệnh có thể làm gia tăng tỉ lệ chết của số gà nhiễm bệnh trong đàn lên đến 20%. Trong các đàn đang ở thời kì đẻ trứng, có sự giảm sút sản lượng trứng và cả chất lượng trứng (Muller và cs, 2003) [23]. Bên cạnh khả năng gây chết, IBDV còn khả năng gây suy giảm miễn dịch ở gà bị nhiễm bệnh. Ở các đàn gà thịt thương phẩm, sự suy giảm khả năng miễn dịch được biểu hiện rõ rệt bởi tỷ lệ xâm nhiễm cao của các virus đường hô hấp và làm gia tăng tỷ lệ chết do sự nhiễm trùng máu của vi khuẩn E. coli (trực khuẩn ruột già) trong suốt một phần ba cuối chu kỳ phát triển 6 - 8 tuần. Vaccine sống nhược độc có thể không phát huy tác dụng ở các đàn gà thịt và đàn gà mái tơ sau khi tiêm chủng nhằm chống lại với các bệnh đường hô hấp như bệnh viêm phế quản và bệnh Newcastle. Được phát hiện lần đầu tiên cách đây hơn 50 năm, cho đến nay bệnh Gumboro vẫn đang là mối đe dọa nguy hiểm với ngành chăn nuôi gà ở khía cạnh suy giảm miễn dịch do virus gây ra. Sự thay đổi tính kháng nguyên cũng như sự xuất hiện các chủng virus có tính gây bệnh cao trong nhiều đàn gia cầm được tiêm vaccine (Dozl và cs, 2005) [16]; (Yuwen và cs, 2008) [32], đã kích thích nỗ lực quan tâm nghiên cứu các chủng Gumboro mới xuất hiện cả về bệnh và nguyên nhân gây bệnh. 2.1.2. Lịch sử và địa dư bệnh Virus Gumboro là loại virus thuộc họ Birnaviridae, nhóm Birnavirus, được phát hiện đầu tiên vào năm 1957 tại vùng Gumboro (thuộc bang Delaware - Mỹ) mãi đến năm 1962 mới được Cosgrove miêu tả cặn kẽ. Năm 1970, Hitchner đề nghị chính thức coi bệnh do Cosgrove phát hiện là bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm (IBD) hay còn gọi là bệnh Gumboro để ghi nhớ địa danh phát hiện bệnh đầu tiên. Từ khi bệnh được phát hiện đến nay, bệnh đã lan truyền nhanh chóng và rộng rãi trên nhiều nước có nên chăn nuôi gà công nghiệp phát triển. Ở Việt Nam bệnh được phát hiện năm 1984. 6 2.1.3. Đặc điểm sinh học của virus Gumboro 2.1.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại virus Gumboro Phân loại Virus Gumboro thuộc họ Birnaviridae, giống Avibirnavirus gây bệnh cho gà. Họ này gồm có 3 giống: giống Aqubirnavirus gây bệnh hoại tử tuyến tụy cho cá, loài giáp xác; giống Avibirnavirus trong đó có IBDV gây bệnh cho gà; giống Entomobirnavirus trong đó có virus Drosophia X gây bệnh cho côn trùng. Các virus thuộc họ này đều đặc trưng bởi cấu tạo nhân gồm 2 đoạn ARN sợi đôi, vì vậy tên gọi của họ virus là Birnavirus. Trước đây, do hình thái và cấu trúc của virus chưa được nghiên cứu đầy đủ nên IBDV đã từng được xếp vào họ Picornaviridae hoặc Reoviridae (Lê Văn Năm, 2004) [13]. Hình thái, cấu trúc Virus Gumboro có kích thước khoảng 58 - 60 nm, dạng hình khối đa diện cấu trúc đối xứng 20 mặt, phân tử khối 2.106 Dalton. Trong nguyên sinh chất tế bào bị nhiễm có thể quan sát dưới kính hiển vi điện tử thấy tập hợp virus Gumboro giống như tổ ong xếp đều đặn cạnh nhau. Mỗi nguyên sinh chất tế bào bị nhiễm có thể chứa một vài tập hợp IBDV. Virus Gumboro không có vỏ bọc ngoài (envelop), mà chỉ là virus dạng trần, hay còn gọi là nucleocapsid, bao gồm nhân chứa ribonucleic acid (RNA) và bao quanh hệ gen có lớp vỏ protein hay còn gọi là capsid. Vỏ capsid của virus bao gồm 32 đơn vị hình thái, mà mỗi một đơn vị hình thái còn được gọi là capsomer đan chéo nhau tạo thành. Mỗi capsomer được tạo thành bởi 5 loại protein cấu trúc khác nhau VP1, VP2, VP3, VP4, VP5 với khối lượng phân tử lần lượt khoảng 90kDa, 41kDa, 32kDa, 28kDa, 21kDa, trong đó VP2 và VP3 là hai loại protein chính( ví dụ serotype I có 51% VP2, 40% VP3, 3% VP1, 6% VP4), VP5 chưa rõ vai trò, có thể đóng vai trò trong quá trình nhân lên và tái tổ hợp của virus. Vì không có lớp vỏ bọc lipit nên virus có sức đề kháng cao trong tự nhiên, không mẫn cảm với ether và chloroform. Virus Gumboro được liệt kê vào hàng thứ 18 trong hệ thống phân loại virus gây bệnh thuộc họ Birnaviridae cho người và động vật. 7 Hệ gen của virus Gumboro chứa acid ribonucleic không giống hệ gen của nhiều loại virus khác, chúng bao gồm 2 sợ phân làm 2 đoạn riêng biệt, cả 2 phân đoạn RNA của virus đều mang thông tin di truyền và có nhiệm vụ tổng hợp 4 loại protein cấu trúc khác nhau, cũng như một số loại men cần thiết trong quá trình tự nhân đôi theo cơ chế bổ sung để tổng hợp ARN mới, nguyên liệu cho các virus mới. Các nucleotide trong ribonucleic acid (RNA) của virus Gumboro được xếp thành đôi cuộn tròn và phân làm hai đoạn riêng biệt; đây là một đặc điểm hết sức đặc trưng của loại virus này. Đoạn nhỏ (segment B) mã hóa VP1 - là ARN polymerase của virus. Polypeptide này hiện diện trong virus nghỉ ở ngoài tế bào chủ (virion), mang bản chất của một protein tự do và protein liên kết genome (còn gọi là VPg) VPg được cố định vào đuôi 5’ sợi dương của 2 mạch trong genome (Dobos, 1993) [15]. Đoạn lớn (segment A) có hai khung đọc mở (ORF). Khung lớn là một đoạn monocistron mã hóa một tiền protein được phân cắt thành VP2, VP3, VP4. VP2 và VP3 là protein cấu trúc chính, trong đó VP2 được coi là kháng nguyên bảo vệ (host protective antigen) đồng thời là kháng nguyên đặc hiệu type (serotype specific antigen) và chịu trách nhiệm cảm ứng tạo kháng thể trung hòa. VP3 là kháng nguyên đặc hiệu nhóm (group specific antigen) của 2 serotype và chỉ được phát hiện bởi các kháng thể không trung hòa (non-neutralising antibodies) trong phản ứng chéo giữa serotype 1 và serotype 2. VP4 là protease của virus tham gia vào quá trình phân cắt polyprotein (cắt serine-lysine). Khung nhỏ sẽ mã hóa cho protein không cấu trúc VP5, không cần thiết cho quá trình sao chép virus in vitro nhưng lại quan trọng đối với khả năng gây bệnh của virus (Mundt và cs, 1997)[24]. Theo sự phân loại mới nhất hiện nay IBDV được xếp vào nhóm virus có chứa RNA và là thành viên đại diện đầu tiên của nhóm Avibirnavirus (Leong và cs, 2000) [21] 2.1.3.2. Phân type huyết thanh học Căn cứ vào trọng lượng phân tử protein và nơi vật chủ để phân lập virus mà người ta chia virus Gumboro thành ít nhất type 1 ở gà, type 2 ở gà tây. 3 serotype, type 3 là type phụ của type 1 trong đó serotype 1 đóng vai trò chủ yếu trong quá trình chủ yếu gây bệnh vì chúng chứa VP2 và VP3. 8 Cho đến nay người ta coi tất cả các loại IBDV thuộc 2 serotype: 1 và 2. Hai serotype của IBDV có thể được phân biệt bằng phản ứng trung hòa virus. Những nghiên cứu sau này đã chứng minh rằng các kháng thể đơn dòng đối với VP3 được coi là đặc trưng cho cả 2 serotype và VP2 đặc hiệu có tính quyết định độc lực của virus. Trên VP2 người ta phát hiện ra có một thể cấu tạo epitope trung hòa phụ thuộc (gián đoạn) và một thể cấu tạo epitope độc lập (liên tục) ở trên VP3 qua việc phát hiện ra kháng thể đối các epitope kể trên ở gà con khi có miễn dịch thụ động bảo hộ. Một lần nữa càng chứng tỏ VP2 là thành phần protein kháng nguyên chủ yếu của virus. Loại protein này kích thích cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể kết tủa nên được gọi là kháng nguyên đặc hiệu nhóm (GS kháng nguyên). Loại kháng nguyên này khi kết hợp với kháng thể đặc hiệu sẽ tạo nên phản ứng kết tủa dùng để chẩn đoán và phát hiện bệnh. Ngoài ra, có kháng nguyên kích thích cơ thể sinh ra loại kháng thể trung hòa và được gọi là kháng nguyên đặc hiệu type (TS kháng nguyên). Khi TS kháng nguyên kết hợp với kháng thể đặc hiệu sẽ tạo ra phản ứng trung hòa làm vô hiệu hóa hoạt động của virus, do vậy người ta dùng phản ứng này vào định tính, định lượng kháng thể đặc hiệu trong việc chẩn đoán kiểm tra miễn dịch bệnh. Điều quan trọng hơn cả là trong phức hợp TS protein có một thành phần quyết định tính gây bệnh của virus, nói cách khác TS kháng nguyên quyết định độc lực của virus theo type huyết thanh giúp con người giám định và phân biệt virus. Serotype 1 bao gồm các chủng virus cường độc Gumboro gây bệnh cho gà, tùy thuộc vào mức độ độc lực, người ta phân ra làm 4 nhóm chính: nhóm cường độc cao (very virulent group), nhóm cổ điển (classical group), nhóm biến đổi (variant group) và nhóm nhược độc (attenuated group) (Wu và cs, 2007) [30]. Giữa các chủng trong cùng một serotype 1 có thể có mức độ cộng đồng kháng nguyên không đều nhau, nhiều trường hợp chủng này chỉ cho 30% miễn dịch chéo với chủng khác. Serotype 2 bao gồm tất cả các chủng IBDV gây nhiễm và được phân lập ở gà tây. Chúng không gây bệnh ở gà nhưng có thể gây nhiễm, cũng tương tự các chủng 9 ở type 1 không gây bệnh cho gà tây nhưng có thể tồn tại ở gà tây để lan truyền bệnh cho gà. Hai serotype này có sự khác biệt nhau về kháng nguyên (đoạn B của hai serotype tương đồng cao nhưng mức độ tương đồng của đoạn A rất thấp), vì vậy chúng không gây miễn dịch chéo cho nhau. Hơn nữa sự tương đồng về kháng nguyên giữa các biến chủng trong cùng một serotype cũng chỉ đạt khoảng 30%. Hai serotype 1 và 2 chỉ có thể phân biệt bằng các phản ứng trung hòa virus mà không phân biệt được bằng các phản ứng huyết thanh học khác như kháng thể huỳnh quang hoặc miễn dịch đánh dấu enzyme (ELISA). Miễn dịch chống serotype 2 không bảo hộ được gà với serotype 1. Thử nghiệm ngược lại không thực hiện được vì không có chủng độc lực serotype 2 nào có thể sử dụng để công cường độc. 2.1.3.3. Tính chất nuôi cấy Virus có thể nuôi cấy trên phôi gà (9 - 11 ngày tuổi) bằng cách tiêm vào màng nhung niệu (chorioallantoic membrance - CAM). Virus gây chết phôi sau 3 - 5 ngày. Bệnh tích đặc trưng: màng liệu sung huyết, xuất huyết, sưng dầy lên, phôi còi cọc, xuất huyết dưới da, gan xuất huyết và hoại tử, thận hoại tử, lách nhạt màu và có các điểm hoại tử. Nuôi cấy trên môi trường tế bào phôi gà, gà tây, vịt, thận thỏ, thận khỉ nhưng virus không thích ứng ngay trong lần nuôi cấy đầu tiên và phải qua vài lần cấy chuyển mù (blind passage) (các chủng phân lập từ gà: 2 - 3 lần; các chủng phân lập từ gà tây: 3 - 10 lần). Nếu cấy chuyển tiếp đời nhiều lần trên môi trường tế bào tổ chức thì độc lực của virus giảm dần, có thể sư dụng làm giống vaccine. Nuôi cấy trên động vật: gà 3 - 6 tuẩn tuổi, bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi hay nhỏ vào hậu môn. Sau 2 - 3 ngày gà có các triệu chứng, bệnh tích như ngoài tự nhiên (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [5]. 2.1.3.4. Sức đề kháng Virus có sức đê kháng cao trong tự nhiên, có thể sống sót trong những điều kiện chăn nuôi và khí hậu rất khác nhau. Có thể sống bốn tháng trong điều kiện chăn nuôi bình thường, bị vô hoạt ở độ pH ≥ 12 và pH ≤ 2. Virus bị hủy diệt ở nhiệt 10 độ 56°C trong 5 giờ, 60°C trong 30 phút, 70°C virus chết nhanh chóng. Các chất hóa học thong thường có thể diệt được virus như formalin 0,5% (sau 6 giờ); phenol 0,5% (sau 1 giờ); chloramin 0,5% (sau 10 phút). Trong phân rác, chất độn chuồng virus có thể tồn tại khá lâu (122 ngày), đây chính là nguồn tàng trữ virus khiến cho bệnh hay sảy ra (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [5]. 2.1.4. Đặc điểm dịch tễ học 2.1.4.1. Tính gây bệnh của virus Gumboro Trong tự nhiên: gà nhà và gà tây là hai loại mẫn cảm với virus Gumboro, trong đó type 1 gây bệnh cho gà nhà và type 2 gây bệnh cho gà tây. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập chung nhiều vào mùa lạnh, tỷ lệ mắc bệnh trong đàn cao có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết từ 0 - 30% có thể >50% nếu không có biện pháp phòng trị kịp thời (Phạm Sĩ Lăng và Nguyễn Thiện, 2004) [9]. Khi mắc bệnh chúng đều có biểu hiện lâm sàng và bệnh tích điển hình của Gumboro. Khi virus xâm nhập vào đúng loại gà mẫn cảm nào thì bệnh Gumboro ở gà đó trầm trọng hơn. Nói như vậy không có nghĩa virus gây bệnh Gumboro ở gà nhà không gây bệnh ở gà tây và virus gây bệnh Gumboro ở gà tây không gây bệnh cho gà nhà, mà trong thiên nhiên nhiều trường hợp khi phân lập căn nguyên gây bệnh Gumboro ở gà nhà, người ta lại tìm thấy serotype 2 ở gà tây. Do vậy có thể nói gà nhà và gà tây là hai nguồn tàng trữ tiềm tàng của 2 type virus Gumboro. Người ta cũng đã phát hiện thấy IBDV ở gà Nhật và chim bồ câu sống hoang dã ở Châu Phi (Kasanga và cs, 2008) [ 19]. Một số loài chim hoang dã như vịt trời, ngỗng trời, chim ác cũng có thể bị nhiễm virus Gumboro, bị bệnh và chết. virus Gumboro phân lập từ những loài chim hoang dã này có thể gây bệnh trở lại cho gà mẫn cảm, gây chết tới 60% và làm teo túi Fabricius (Jeon và cs, 2008) [18]. Trong phòng thí nghiệm: khác với một số virus gây bệnh ở động vật khác là có thể gây bệnh dễ dàng trên chính động vật mẫn cảm hoặc trên một số động vật cảm thụ phòng thí nghiệm như chuột lang, chuột bạch, thỏ và một số động vật khác. Với virus Gumboro, ngoài gia cầm mẫn cảm (gà 3 - 6 tuần tuổi), virus chỉ có khả năng 11 gây bệnh trên phôi gà hoặc môi trường tế bào xơ phôi gà mà không có khả năng gây bệnh trên các động vật cảm thụ phòng thí nghiệm. 2.1.4.2. Phương thức truyên lây Virus Gumboro xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đường, chủ yếu qua đường tiêu hóa, ngoài ra còn qua đường hô hấp. Có thể lây trực tiếp từ con này sang con khác hoặc lây qua thức ăn, nước uống hoặc tiếp xúc với môi trường nhiễm bệnh. Trong phòng thí nghiệm có thê gây thực nghiệm bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi, nhỏ hậu môn, miệng. Vào những năm 1985 - 1989 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn nuôi quốc gia, Lê Văn Năm (2004) [13] đã quan sát thấy lứa gà cùng lứa tuổi gồm nhiều ô gà do cùng một người nuôi tại các ô chuồng khác nhau xen kẽ với các lứa gà khác nhau trong cùng một dãy chuồng, thì khi bệnh Gumboro nổ ra, thông thường nổ ra ở gà cùng một lứa tuổi, sau đó mới lan sang những ô gà bên cạnh có độ tuổi khác nhau, điều đó chứng tỏ bệnh Gumboro xảy ra và được lan truyền chủ yếu qua con đường tiếp xúc trực tiếp, qua thức ăn, nước uống…Bệnh lan từ chuồng này sang chuồng khác là do người chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, nguồn thức ăn, nước uống bị ô nhiễm. Chuột bọ, chó mèo thú hoang và một số côn trùng khá đều có thể đóng vai trò lan truyền bệnh. 2.1.4.3. Chất chứa căn bệnh Virus có nhiều nhất trong túi Fabricius, ngoài ra cũng có ở gan, lách, thận… Dụng cụ chăn nuôi, chất độn chuồng, thức ăn, nước uống thừa, phân… là nơi tiềm tàng mầm bệnh (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [5]. 2.1.4.4. Cơ chế sinh bệnh Sau khi virus gây bệnh Gumboro xâm nhập vào một cá thể nào đó thì chỉ cần 1 - 2 ngày sau cả đàn đã mắc bệnh. Khác với nhiều loài virus gây bệnh ở gia cầm mà cơ quan thích ứng cho sự nhân lên và gây bệnh thuộc về cơ quan nội tạng hay da, niêm mạc, virus gây bệnh Gumboro lại chọn túi Fabricius - cơ quan có thẩm quyền miễn dịch chủ yếu ở gia cầm làm cơ quan thích ứng cho sự nhân lên và gây bệnh của mình, cụ thể là các tế bào lympho B mang thụ thể kháng thể IgG bề mặt và đại thực bào. 12 Qua con đường tiêu hóa, do thức ăn, nước uống virus xâm nhập vào hệ tiêu hóa. Tại đây, chúng được các tế bào đại thực bào tiếp nhận, đồng thời tiếp xúc với tế bào lympho B còn non là loại mẫn cảm với virus, bắt đầu thực hiện quá trình nhân lên, quá trình này là sự nhân lên cục bộ, hay sự nhân lên sơ cấp. Chỉ sau 6 - 8 giờ, một số lượng virus Gumboro đáng kể được giải phóng và xâm nhập vào hệ tuần hoàn. Đây là lần thứ nhất virus xuất hiện trong máu, nhưng người ta không gọi là sự nhiễm trùng máu vì số lượng virus không nhiều. Hệ tuần hoàn chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển virus đi khắp cơ thể mà trước hết là đến lách, túi Fabricius và một số cơ quan khác. Thông thường 9 - 11 giờ sau khi vào hệ tiêu hóa, một số lượng lớn virus Gumboro đã có mặt trong túi Fabricius và bắt đầu tấn công các loại hình tế bào lympho B, đây là quá trình nhân lên toàn phần hay sự nhân lên thứ cấp. Số lượng lớn virus Gumboro được giải phóng đã xâm nhập vào hệ tuần hoàn lần thứ hai, lúc này người ta coi sự có mặt của virus Gumboro trong máu là sự nhiễm trùng máu (viremia). Khi virus xâm nhiễm không những gây tổn thương túi Fabricius, gây suy giảm khả năng tạo kháng thể, mà khi nhập vào đường huyết ồ ạt gây nên hiện tượng nhiễm trùng máu, làm gà sốt cao phải uống nhiều nước để tỏa nhiệt. Vì sốt cao, háo nước, sinh loạn khuẩn đường ruột… làm cho cơ thể mất cân bằng vi sinh, cho nên hầu như 100% các trường hợp gà bị Gumboro đều bị bệnh thứ phát. Gà cảm nhiễm quá sớm với virus Gumboro thì rất dễ thụ cảm đối với viêm phế quản truyền nhiễm, thương hàn,… virus Gumboro tác động gây nên hiện tượng bệnh lý đông máu, do vậy trong hệ tuần hoàn xuất hiện các cục huyết khối, làm nghẽn mạch mao quản, chủ yếu là vùng niêm mạc túi Fabricius và ở một số nơi khác, dẫn đến hiện tượng sung huyết. Khi không chịu nổi áp suất gia tăng của máu, mao mạch bị đứt gây nên hiện tượng xuất huyết.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng