Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều tra đánh giá thực trạng chăn nuôi và phân tích giá trị nguồn gen gà cáy củm...

Tài liệu điều tra đánh giá thực trạng chăn nuôi và phân tích giá trị nguồn gen gà cáy củm tại tỉnh cao bằng

.PDF
71
75
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM THỊ THẢO Tên đề tài: ĐIỀU TRA, ĐÁNH GÁI HIỆN THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ NGUỒN GEN GÀ CÁY CỦM TẠI TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2015 Thái nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM THỊ THẢO Tên đề tài: ĐIỀU TRA, ĐÁNH GÁI HIỆN THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ NGUỒN GEN GÀ CÁY CỦM TẠI TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K43 – CNTY N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2015 Giảng viên HD: TS. Bùi Thị Thơm Thái nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Sau khi học tập và rèn luyện tại trường, được sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình cùng với những kinh nghiệm quý báu của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, đến nay em đã thực tập xong và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Được sự phân công của khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn TS Bùi Thị Thơm em đã tiến hành thực hiện đề tài “Điều tra, đánh giá thực trạng chăn nuôi và phân tích giá trị nguồn gen gà Cáy Củm tại tỉnh Cao Bằng”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các quý thầy cô giáo trong khoa đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cán bộ, nhân viên của Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản Cao Bằng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo hướng dẫn TS Bùi Thị Thơm đã hết lòng tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất giúp em vượt qua những khó khăn trong thời gian thực tập. Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn và kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, tháng 6 năm 2015 Sinh viên Đàm Thị Thảo ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà ..................................................................39 Bảng 4.2. Lịch phòng vaccine cho gà .......................................................................40 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................42 Bảng 4.4. Cơ cấu đàn gà Cáy Củm ở Cao Bằng .......................................................44 Bảng 4.5. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh của gà Cáy Củm .............................44 Bảng 4.6. Một số đặc điểm về ngoại hình và màu sắc lông, da ................................45 Bảng 4.7. Kích thước các chiều đo của gà Cáy Củm trưởng thành ..........................46 Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy của gà Cáy Củm ......................................................47 Bảng 4.9. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Cáy Củm ....................................................48 Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát đánh giá năng xuất thịt của gà Cáy Củm trưởng thành ..........................................................................................................................50 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá chất lượng thịt gà Cáy Củm và gà Ri (n= 3) ..............50 Bảng 4.12. Kết quả theo dõi một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của gà Cáy Củm .................................................................................................51 Bảng 4.13. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của gà Cáy Củm ............................52 Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra huyết học của gà .........................................................53 Bảng 4.15. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của gà Cáy Củm .....................53 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Tra lược và cân bằng giá ...........................................................................33 Hình 3.2. Các bước chuẩn bị gel agarose ..................................................................33 Hình 3.3. Tra mẫu vào giếng điện di.........................................................................34 Hình 3.4. Máy soi gel ................................................................................................35 Hình 3.5. Ảnh bản gel ...............................................................................................35 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà trống và gà mái ...................................48 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà Cáy Củm...............................................49 Hình 4.3: Ảnh bản gel gà Cáy Củm .........................................................................54 Hình 4.4. Ảnh bản gel của một số gà khác ...............................................................54 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, các cụm từ viết tắt Ý nghĩa của từ, cụm từ viết tắt Cs Cộng sự CRD Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính CT Công thức KL Khối lượng Nxb Nhà xuất bản G Gam TCVN Tiêu chuẩn vật nuôi Ts Tiến sĩ KHKT Khoa học kĩ thuật h2 Hệ số di truyền R Hệ số tương quan E.coli Escherichia coli FAO Tổ chức Lương Nông trên thế giới PCR Kỹ thuật nhân gen in vitro AND Axit Deoxyribo Nucleic v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 2.1.1. Đặc điểm về giống gà cáy Củm ........................................................................3 2.1.2. Khả năng sản xuất của gà Cáy Củm .................................................................5 2.1.3. Phân tích ngồn gen của giống gà ....................................................................18 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................23 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................23 2.2.2. Tình hình nghiên ngoài nước ..........................................................................25 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27 3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27 3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất ..............................................................................27 3.3.2. Chuyên đề nghiên cứu .....................................................................................27 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................27 3.4.1. Điều tra, đánh giá thực trạng của chăn nuôi gà Cáy Củm ở tỉnh Cao Bằng. ..27 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu. .................................................................28 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35 vi PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................36 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .....................................................................36 4.1.1. Công tác giống ................................................................................................36 4.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Cáy Củm ..........................................36 4.1.3. Công tác thú y .................................................................................................39 4.1.4. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất. ...........................................................43 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu. ..........................................................................44 4.2.1. Kết quả điều tra về đàn gà Cáy Củm tại cơ sở. ...............................................44 4.2.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của Gà Cáy Củm ...............................45 4.2.3. Đặc điểm sinh học về chỉ số huyết học của gà Cáy Củm ..............................52 4.2.4. Đặc điểm sinh lý của gà Cáy Củm ..................................................................53 4.2.5. Kết quả phân tích ADN ...................................................................................54 Phần 5: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ............................................................................56 5.1. Kết luận ..............................................................................................................56 5.2. Đề Nghị ..............................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn, 70% lực lượng xã hội tham gia sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp có hai ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn nuôi. Ngành chăn nuôi ở nước ta có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nghề chăn nuôi gia cầm ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt. Đối tượng của ngành chăn nuôi gia cầm là: Gà, vịt, ngan, ngỗng. Trong đó gà được nuôi nhiều và phổ biến nhất. Trong một vài chục năm trước đây, để đáp ứng nhu cầu về số lượng thực phẩm cho xã hội, chúng ta đã nhập khẩu nhiều giống gà công nghiệp có năng suất cao. Số lượng các trang trại cũng như quy mô chăn nuôi không ngừng tăng cao qua các năm. Do vậy, các giống gà bản địa phương năng suất đã bị thu hẹp, có giống đã bị tuyệt chủng. Hiện nay đời sống của các tầng lớp nhân dân đã được nâng cao, nhu cầu thị trường thiên về các thực phẩm của các giống gia súc, gia cầm địa phương có chất lượng thơm ngon. Đặc biệt các giống gà bản địa đã trở thành đặc sản vì chất lượng thịt và hương vị quyến rũ của nó. Các giống gà địa phương lại thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam, chịu đựng được kham khổ, sức chống bệnh cao. Vấn đề còn có ý nghĩa rất to lớn, vì nước ta là một trong những nước được xem là quê hương của các giống gà ngày nay. Các giống gà địa phương là nguồn gen rất quý trong công việc thực hiện các công thức lai kinh tế có hiệu quả cao trong thời gian trước mắt đồng thời chuẩn bị nguyên liệu di truyền cho việc tạo ra các gia cầm mang thương hiệu Việt Nam cho tương lai. Là tỉnh miền núi nhưng Cao Bằng có nhiều lợi thế như có nhiều cửa khẩu kinh tế, diện tích đồi rừng rộng, dân cư thưa, môi trường sạch, dịch bệnh ít, thuận 2 cho việc chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức chăn thả tự do hoặc bán chăn thả. Gà Cáy củm là một giống gà lạ, có lông đa dạng như : nâu xám, trắng có sọc đen,ánh xanh cánh sả, mào nâu, chân vàng và đặc biệt đuôi cụp xuống (vì phao câu không lồi ra), trọng lượng mỗi con chỉ đạt trung bình từ 1,5 - 2,5 kg, mỗi lứa đẻ trung bình từ 10- 12 quả, tỷ lệ ấp nở giống như các giống gà nội khác của địa phương, thịt chắc và thơm ngon nhưng lại ít người biết đến, hiện nay giống gà này đã có mặt tại Hà Giang và Cao Bằng. Giống gà này chưa được nuôi rộng rãi và vẫn còn rất ít người nghiên cứu nên chắc hẳn rất ít người biết đến. Để chăn nuôi đạt năng suất, hiệu quả và nhiều người biết đến giống gà này. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất giúp mọi người hiểu hơn về giống gà lạ này tôi tiến hành đề tài “Điều tra, đánh giá thực trạng chăn nuôi và phân tích giá trị nguồn gen gà Cáy Củm tại tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Điều tra, đánh giá thực trạng chăn nuôi, phân tích giá trị nguồn gen gà Cáy Củm tại tỉnh Cao Bằng. - Kết quả đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp dụng vào việc chăn nuôi và nhân giống để phục vụ sản xuất. - Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở quan trọng cho việc đánh giá giá trị giống của một giống gà Cáy Củm của nước ta, từ đó làm cơ sở khoa học vững chắc cho việc bảo tồn giống gà này trong tương lai. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài sẽ đóng góp bảo tồn nguồn gen động vật của Việt Nam và nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tri thức bản địa của khu vực miền núi phía Bắc. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho người chăn nuôi áp dụng nguồn gốc con giống để có cơ sở chăn nuôi đạt hiệu quả cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào vùng cao. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm về giống gà cáy Củm • Cơ sở nghiên cứu về giống gà : Các tính trạng ngoại hình gia cầm bao gồm: màu sắc lông, da, mỏ, chân, màu mắt, dái tai, kiểu mào, màu mỏ, qua đó chia ra những màu sắc và hình dạng đặc trưng cho từng giống gà, kèm theo đó là sự khác biệt giữa gà trống và gà mái với từng chỉ tiêu đó. Kết quả nghiên cứu của Đặng Hữa Lanh và cộng sự, (1999) [18] cho biết màu sắc da, lông là tín hiệu để nhận dạng một số gia cầm. Đây là đặc điểm quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng khi thu mua gia cầm, nó đã đi vào khía cạnh thẩm mỹ của con người và gà ta có màu của lá chuối khô, da vàng, chân vàng sẽ được ưu tiên. Tính trạng ngoại hình còn là chỉ tiêu đánh giá phẩm giống, nếu màu lông của đàn gà có sự đồng nhất cao cho thấy giống gà đó thuần, theo đánh giá của Johansson (1972) [16]. Sắc tố da, lông ở gia cầm được xác định bởi hai yếu tố Melanin và Xantophyl. Xantophil là sắc tố ở dạng tinh thể màu vàng, nằm ở da, mỏ và chân. Melanin tồn tại dạng hạt ,có ở da và gốc lông, sự xuất hiện của Melanin không phụ thuộc vào lứa tuổi. Đầu: cấu tạo xương đầu được coi như có độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết luận và sự phát triển của mô đỡ và mô liên kết. Gà trống có ngoại hình đầu giống gà mái sẽ có tính dục kém, gà mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng thường không phôi. Mào là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp có thể phân biệt trống mái. Mào gà có hình thái rất đa dạng cả về hình thái, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống. Hình dáng của mào, mào dưới và mào tai có thể biết được sức khỏe và điều kiện sống của chúng. Theo tài liệu của Nguyễn Chí Thành (2008) mào nụ thường gặp đối với gà Đông Tảo và gà chọi, mào hoa hồng thường thấy ở trên gà Hồ (chỉ còn tại thôn Lạc Thổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh), và 4 đặc biệt kiểu mào đơn chỉ gặp trên gà Mía; với các răng cưa cao thấp khác nhau, cuối cùng là kiểu mào hồ đào (hay gặp trên gà trống) với 2 rãnh sâu chũng và có 1 đường gờ cao hơn ở chính giữa. Ngoài hình thái của mỗi kiểu mào, kích thước và màu sắc đặc trưng cho mỗi giống. Bộ lông: lông là 1 dẫn suất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm non được lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần dần được thay thế bằng lông cố định. • Đặc điểm về giống gà Cáy Củm: Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà cúp đuôi (gà không có phao câu). Theo báo Tiền phong, 2014 [1]: Gà Cáy Củm đã được nuôi từ lâu đời tại xã Đức Xuân và Ngũ Lão (huyện Hòa An) và xã Lưu Ngọc (huyện Trà Lĩnh, Cao Bằng) và rải rác tại một số xã thuộc huyện Hoàng Su Phì (Hà Giang), từng được dùng cúng lễ cầu may mắn và là vật linh thiêng trong nhà người H’Mông. Hiện nay, giống gà này giảm số lượng và chỉ được nuôi xen kẽ rất ít ở các hộ người H’Mông, vì theo quan niệm của người địa phương, những ngày giỗ, tết phải ăn và biếu bố mẹ gà trống thiến to béo. Gà Cáy Củm không đạt yếu tố thẩm mỹ. • Đặc điểm về ngoại hình - Lông: Màu sắc của lông đa dạng giống gà Ri: Màu lông nâu, xám, hoa mơ, vàng có sọc đen, ánh xanh cánh sả, đen… Lông mượt và nhiều. Lúc mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông giống nhau. Khi trưởng thành: + Con trống: Màu lông con trống rực rỡ, đẹp mắt. Màu sắc lông đa dạng: nâu đỏ, xám, nâu, đen, ánh vàng. + Con mái: Màu nâu, xám, vàng nâu, đen... Lông mềm sang có màu nâu, xám, lông trắng sọc đen. - Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống (vì không có phao câu). - Mào: Mào đơn, mào dâu, màu đỏ. - Tầm vóc: Tầm vóc thanh gọn, thân tương đối ngắn, chân cao vừa phải, mào bé, xương nhỏ, lông xếp xít vào thân. 5 - Màu mắt: Đen, nâu. - Màu dái tai: Trắng đỏ, trắng - Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu. • Đặc điểm về tập tính Sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹn. 2.1.2. Khả năng sản xuất của gà Cáy Củm Khối lượng gà trưởng thành: Con trống: 2, 0 – 2.5 kg. Con mái: 1, 5 – 2, 0 kg. Tuổi thành dục: Trống : 150 ngày Mái: 130 ngày Tuổi đẻ lứa đầu: 150 ngày Sản lượng trứng trung bình: 13 – 16 quả/lứa, 130 – 150 quả/năm. Trọng lượng trứng: 40 – 50 gam/ quả. Vỏ trứng thường có màu trắng, một số ít có màu nâu. Khoảng cách lứa đẻ: Trung bình 20 ngày. Thời gian ấp nở: 21 ngày Tỷ lệ ấp nở là: 80%. 2.1.2.1. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng ở gà. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992) [28], sinh trưởng là quá trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sinh trưởng chính là sự tích lũy dần dần các chất, chủ yếu là protein, nên tốc độ và khối lượng tích lũy các chất, tốc độ và sự tổng hợp protein chính cũng là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Ở cơ thể gà sự tăng trưởng được tính ở hai thời kỳ là thời kỳ hậu phôi và 6 thời kỳ trưởng thành. Tất cả các đặc tính như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều không sẵn có trong tế bào sinh dục hoặc trong phôi đã có đầy đủ khi hình thành mà chúng được hoàn chỉnh trong quá trình sinh trưởng. Các đặc tính của các bộ phận hình thành quá trình sinh trưởng tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di truyền của bố mẹ nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của môi trường. Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng thông qua khối lượng cơ thể được theo dõi từng tuần tuổi: • Khối lượng cơ thể Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và nó cũng được quy định bởi các yếu tố di truyền nhất định. Khối lượng gà con mới nở ra có mối tương quan chặt chẽ với khối lượng trứng, khối lượng của gà mẹ vào đúng thời kỳ đẻ trứng. Theo Jonhanson (1972) [16] thì khối lượng gà mới nở ra ít ảnh hưởng đến khối lượng tăng trưởng tiếp theo. Căn cứ vào khối lượng cơ thể của gà được cân qua từng tuần tuổi ta đánh giá được tốc độ sinh trưởng của gà. - Tốc độ sinh trưởng Trong chăn nuôi gia cầm thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ sinh trưởng: + Sinh trưởng tuyệt đối Sinh trưởng tuyệt đối và sự gia tăng về khối lượng trung bình cơ thể trong một ngày đêm. Chỉ tiêu này thường được tính bằng số g/con/ngày hay số g/con/tuần. Đồ thị có dạng tăng dần theo hình parabol và được dùng để đánh giá chính xác tốc độ tăng trưởng khối lượng gia cầm, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế càng lớn. Ngoài chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối còn có chỉ tiêu sinh trưởng tương đối cũng được dùng để theo dõi tốc độ sinh trưởng của gia cầm. + Sinh trưởng tương đối Chỉ tiêu này được tính dựa vào tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích khi kết thúc khảo sát (TCVN 240,1997). Đồ thị có dạng hypebol. 7 Theo Chambers (1990) [33] đường cong của gà thịt gồm 4 pha và mỗi pha có đặc điểm như nhau: - Pha sinh trưởng tích lũy: tăng tốc độ nhanh gà con sau khi nở. - Điểm uốn của đường cong sinh trưởng có tốc độ tăng cao nhất. - Pha sinh trưởng có tốc độ sinh trưởng giảm dần theo điểm uốn. - Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành. + pha sinh trưởng tích lũy Là chỉ tiêu thường được theo dõi qua các tuần tuổi căn cứ vào khối lượng gà đạt được, điều đó cho phép xác định một cách đơn giản nhất về đường cong sinh trưởng gia cầm. Đường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng để chỉ rõ về khối lượng mà còn chỉ ra một phần về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, tính biệt, điều kiện môi trường, nuôi dưỡng và chăm sóc. Thông qua nghiên cứu của Ngô Giản Luyện (1994) [22] cho biết đường cong sinh trưởng của 3 dòng gà thuần chủng V1, V2, V3 của giống gà Hồ, cả 3 dòng gà này đều phát triển theo đúng quy luật sinh học. Trong đó gà trống có khả năng sinh trưởng cao nhất lúc 7 – 8 tuần tuổi và gà mái khi được 6 - 7 tuần tuổi. Tốc độ vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống và tính biệt, đặc điểm cơ thể, ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc. + Kích thước cơ thể Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tốc độ sinh trưởng, điều này đặc trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, giống, tính biệt và thông qua theo dõi kích thước các chiều cơ thể từng tuần tuổi để từ đó điều chỉnh tình trạng chăm sóc và dinh dưỡng phù hợp với gà. Kích thước chiều cơ thể của từng loài và cá thể..., do tính di truyền quy định và tuân theo các quy luật di truyền của Meldel. Kích thước các chiều cơ thể luôn có mối tương quan chặt chẽ với khối lượng cơ thể gia cầm cân ở từng tuần tuổi. Kích thước cơ thể liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như: tuổi thành thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng và từ đó xác định thời điểm giết mổ có lợi nhất cho người chăn nuôi gà. 8 Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói đến phát dục. Phát dục là quá trình thay đổi về chất tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phất dục của cơ thể con vật hình thành từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp cho đến khi trưởng thành. Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trong cùng một cơ thể gia súc gia cầm. Sinh trưởng được coi là quá trình thay đổi chức năng, hình thái, kích thước các bộ phận. Phát dục diễn ra từ lúc trứng thụ tinh, qua các giai đoạn khác nhau đến khi trưởng thành. Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến khi trưởng thành. Do vậy, việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng không phải dễ dàng. Thông qua chăn nuôi gia súc gia cầm, ta thấy được rằng: Trong giai đoạn đầu của sự sinh trưởng, thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương, mô cơ và một phần rất ít tạo nên mỡ. Đến giai đoạn cuối của sự sinh trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn tiếp tục sử dụng nhiều để cấu tạo hệ thống xương, cơ, nhưng lúc này hai hệ thống này đã giảm bớt tốc độ phát triển. Càng ngày con vật càng già và dinh dưỡng chuyển sang tích lũy mỡ. Trong tất cả các tổ chức ở cơ thể chiếm tỷ lệ nhiều nhất so với khối lượng cơ chiếm tỷ lệ nhiều nhất so với khối lượng cơ thể, ở gà từ 42 – 45 %; ngỗng 48 – 50 %; gà tây 52 – 54 % (Ngô Giản Luyện ,1994) [22]. Khối lượng cơ thể ở một thời điểm nào đó là một chỉ số được sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng. Khối lượng cơ thể là một chỉ số thích hợp nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi), song chỉ tiêu này không nói lên được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian. Xác định được khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau, như ở các tuần tuổi ta có thể biểu thị trên đồ thị sinh trưởng tích lũy. Quá trình sinh trưởng của gà con trong hai tháng đầu được chia thành 3 giai đoạn, đó là: + Giai đoạn 10 ngày tuổi đầu: gà con chưa hoàn thiện cơ quan điều chỉnh nhiệt cơ thể, có tốc độ sinh trưởng nhanh do được sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ ở lòng đỏ lộn vào xoang bụng, chưa có sự khác nhau giữa con trống và con mái. Gà con giai đoạn 9 này ít vận động, buồn ngủ, đòi hỏi nhiệt độ môi trường cao, có phản xạ yếu với điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn này gà cần có chăm sóc, nuôi dưỡng cẩn thận. + Giai đoạn từ 11 đến 30 ngày tuổi, gà con sinh trưởng rất nhanh, cơ quan chức năng điều khiển thân nhiệt đã hoàn thiện, có sự khác biệt về sự sinh trưởng của con trống và con mái, màu lông và đặc điểm sinh dục thứ cấp như mào, tích, tai. Gà con sử dụng và chuyển hóa thức ăn tốt. + Giai đoạn từ 31 đến 60 ngày tuổi: khối lượng của gà con tăng lên gấp nhiều lần. Gà con có tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu suất sử dụng thức ăn tốt. Gà con kết thúc quá trình thay lông tơ bằng lông vũ. Các phản xạ về thức ăn, nước uống, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng được củng cố bền vững. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng của gà: các yếu tố di truyền về giống, giới tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và điều kiện chăn nuôi, sức khỏe gà... Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Theo tài liệu tổng hợp của Chambers (1990) [33], có rất nhiều gen ảnh hưởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một số tính trạng riêng lẻ. Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu, để xác định mức độ ảnh hưởng của di truyền đến sinh trưởng của vật nuôi người ta sử dụng hệ số di truyền (h2). Tài liệu của Đặng Hữu Lanh và cộng sự (1999) [18] cho biết gà 23 tuần tuổi có hệ số di truyền và khối lượng cơ thể là 0,55; khối lượng trứng là 0,50; sản lượng trứng là 0,10. Theo Đặng Vũ Bình (2002) [2] người ta phân chia hệ số di truyền thành 3 nhóm, hay nói cách khác là các tính trạng thường gặp có 3 mức khác nhau về hệ số di truyền: - Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0 – 0,2) thường bao gồm các tính trạng về tốc độ sinh sản như tỷ lệ đẻ, tỷ lệ nuôi sống, số con đẻ ra/lứa, sản lượng trứng... - Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 – 0,4) thường bao gồm các tính trạng về tốc độ sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể... 10 - Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 trở lên) thường bao gồm các tính trạng thuộc về phẩm chất sản phẩm như khối lượng trứng, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ nạc trong thân thịt. Sự khác nhau giữa khối lượng cơ thể còn do giới tính, gà trống nặng cân hơn gà mái khoảng 24 – 32 %. Nhưng sai khác này cũng được biểu hiện về cường độ sinh trưởng, được quy định không phải là do hormon sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính, những gen này ở gà trống ( hai thễ nhiễm sắc giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (một thể nhiễm sắc giới tính). Sự sai khác về mặt sinh trưởng do giới tính còn thể hiện rõ hơn đối với dòng phát triển nhanh so với dòng phát triển chậm (Khavecman, 1963 trích theo Chamber (1990) [33] đã rút ra kết luận: lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%; tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn 11%; 5 tuần tuổi hơn 17%; 6 tuần tuổi hơn 20%; 7 tuần tuổi hơn 23%; 8 tuần tuổi hơn 27%. Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến toàn bộ các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của gia cầm. Trần Đình Miên và cộng sự (1975) [30] thì việc nuôi dưỡng mà chủ yếu là thức ăn có tác dụng đến đối với sự sinh trưởng của gia súc, gia cầm. Theo Bùi Hữu Lũng (1992) [20] để phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tốt, được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein và axit amin và năng lượng. kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1994) [25], đều đã khẳng định ảnh hưởng rất lớn của thức ăn và dinh dưỡng đến khả năng sinh sản của gia cầm. - Thời tiết, mùa vụ cũng là một tác nhân quan trọng của môi trường ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, phát triển của gia cầm, đặc biệt là nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ là những tác động liên quan đến việc tiêu thụ thức ăn làm hoạt động sinh lý của hệ tuần hoàn, hô hấp, gây stress. - Tính biệt và tuổi gia cầm ảnh hưởng đến năng suất thịt. Gà trống và gà mái mổ khảo sát tại thời điểm nhất định cho một kết quả nhất định. Nhìn chung, tỷ lệ thân thịt chỉ tăng đến một thời điểm nhất định đối với từng giống gà và khác nhau cho cả gà trống và gà mái. Theo báo cáo của Ricard (1988) [38] đưa ra gà trống có tốc độ tăng trọng nhanh hơn như vậy khối lượng lớn hơn nhưng thịt ngực của gà mái có kết quả cao hơn. Tỷ lệ thân thịt gia cầm tăng theo tuần tuổi từng được thông qua trong nhiều tài liệu khoa học. 11 Năng suất thịt còn liên quan đến tình trạng tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg thịt và giá trị kinh tế của sản phẩm thịt gia cầm. từ đó cần xác định thời điểm giết mổ gà thịt cho phù hợp khi gà có tốc độ tăng trọng cơ thể bắt đầu giảm. Ngoài các yếu tố chủ yếu trên, năng suất thịt còn chịu tác động của yếu tố thời tiết, khí hậu, chế độ chiếu sang, chăm sóc và nuôi dưỡng… • Phẩm chất thịt gà Chất lượng thịt gà mang lại do nhiều yếu tố: di truyền, dinh dưỡng, chăm sóc và các tác động môi trường. trong đó di truyền và dinh dưỡng có vai trò chủ yếu. để có được con giống tốt cần có sự đóng góp của quá trình nghiên cứu lâu dài. Khẩu phần dinh dưỡng cân bằng giữa thành phần protein và năng lượng giúp quá trình tổng hợp protein của cơ thể diễn ra nhanh chóng, đồng thời nâng cao chất lượng phẩm giống. có nhiều tài liệu nghiên cứu về chất lượng thịt gia cầm và theo kết quả nghiên cứu của Chambers (1990) [33] còn cho biết tốc độ sinh trưởng phẩm chất thịt gà có tương quan âm với tỷ lệ thịt mỡ (r = 0,39) và tương quan dương với tỷ lệ protein (r = 0,53). Với gà ác ở 8 tuần tuổi, con trống có tỷ lệ protein thịt ngực 24,5%; mỡ 0,6%; khoáng tổng số 1,2% và protein thịt đùi 22%, mỡ 1,7%; khoáng tổng số 1,1%. Gà mái có thịt ngực với chỉ tiêu tương ứng như sau: 24,8; 0,6; 1,1; thịt đùi là: 21,9; 2,3; 1,2%. 2.1.2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản ở gà. Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản lượng trứng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, tỷ lệ đẻ, khả năng thụ tinh và kết quả ấp nở. Đối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng khác nhau. Sức đẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố ảnh hưởng tới sức đẻ trứng ở mức độ nhất định. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm như các yếu tố di truyền cá thể, giống dòng gia cầm, tuổi, chế độ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Thị Mai, (2009) [26]. - Các yếu tố di truyền cá thể Sức đẻ trứng: là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng của gia cầm đối với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia 12 cầm: tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu kì đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng . + Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình sinh sản. ở gà mái tuổi thành thục là tuổi đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc được xác định theo tuổi đạt tỉ lệ đẻ 5% đối với mỗi đàn gà. Tuổi thành thục sinh dục của gà khoảng 170 – 180 ngày, biến động trong khoảng 15 – 20 ngày. Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống và môi trường. Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau; tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Ri là 135 – 144 ngày. Thể trạng và độ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng thành thục sinh dục, những gà thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt đầu đẻ trứng sớm hơn những giống gà có tầm vóc lớn. Gà hướng trứng có tuổi thành thục sớm hơn gà hướng thịt. Thời gian gà đẻ mạnh là vào những ngày ngắn của mùa thu đông, điều đó cũng nói lên rằng thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục. Theo Đặng Hữu Lanh và cộng sự (1999) [18] cho biết, hệ số di truyền của tính trạng này là h2 = 0,32. Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm có khối lượng nhỏ thường có tuổi thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục thời gian nở ra trong năm, khoảng thời gian chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo. Ngoài ra còn các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển như tiêm phòng vac xin cho gà con sẽ dần đến đẻ lùi quả trứng đầu tiên. Khẩu phần ăn cũng ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972) [16]. + Cường độ đẻ trứng Là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn, có liên quan chặt chẽ với sức đẻ trứng trong năm của gia cầm. Gà Ri nuôi bán thâm canh có tỷ lệ đẻ cao hơn so với gà Ri nuôi chăn thả (39,43 % so với 31,45 %).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng