BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
--------------------------------
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2010
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU, ĐIỀU TRA TUYỂN CHỌN
CÁC LÂM PHẦN TỐT CHO LOÀI KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ
ĐỂ CHUYỂN HÓA THÀNH RỪNG GIỐNG
Cơ quan chủ quản:
BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì:
VIỆN NGHIÊN CỨU
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
Chủ nhiệm đề tài:
K.S Hoàng Ngọc Hải
Mục lục
8680
Phú Thọ, năm 2010
1
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 4
TÓM TẮT BÁO CÁO ........................................................................................... 5
Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 6
1.1. Cơ sở pháp lý:............................................................................................... 6
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:............................................................................... 7
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 9
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài....................................................................... 9
1.5. Địa điểm nghiên cứu của đề tài....................................................................... 9
1.5.1. Địa điểm trồng, bố trí thí nghiệm.......................................................................9
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ......................................................................10
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................ 10
1.7. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 11
1.7.1. Tiêu chí tuyển chọn loài Keo tai tượng làm rừng giống ..................................12
1.7.2. Kết quả đề tài báo cáo năm 2009.....................................................................13
1.7.2.1. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống ...............................................................13
1.7.2.2. So sánh sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm..............................14
1.7.2.3. Thí nghiệm rừng trồng với các nguồn hạt giống khác nhau .........................15
Phần 2: THỰC NGHIỆM..................................................................................... 16
2.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 16
2.1.1. Một số hạt giống chọn để khảo nghiệm được viết tắt ......................................16
2.1.3. Tính toán, xử lý số liệu .....................................................................................18
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................... 18
2.2.1. Một số thông tin về những lô hạt giống đem thử nghiệm.......................... 18
2.2.2. Diễn biến rừng sau trồng 18 tháng tuổi (5/2009 – 11/2010) ..................... 19
2.2.2.1. Tỷ lệ sống sau trồng 18 tháng tuổi ................................................................19
2
2.2.2.2. Sinh trưởng rừng thí nghiệm sau trồng 18 tháng tuổi ..................................19
2.2.2.3. So sánh sinh trưởng giữa các nguồn hạt trên hai điểm thí nghiệm ..............21
2.2.2.4. Chất lượng thân cây giữa các nguồn hạt trên hai điểm thí nghiệm..............25
2.2.2.5. Chỉ số thân cây giữa các nguồn hạt trên hai điểm thí nghiệm......................26
Phần 3: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 29
3.1. Kết luận ......................................................................................................... 29
3.2. Tồn tại ........................................................................................................... 30
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 31
CÁC PHỤ BIỂU NĂM 2009............................................................................... 33
CÁC PHỤ BIỂU NĂM 2010............................................................................... 40
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU ......................................................................... 46
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Công thức n
Đông Hà
Công thức q
Phù Ninh
Công thức p
Hàm Yên
Công thức o
Quang Bình
VKHLN
VNLG
LT97
Diễn giải
Hạt từ rừng giống tại Đông Hà - Quảng Trị, thuộc
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
Hạt từ rừng giống tại Trạm Thản - Phù Ninh – Phú
Thọ thuộc Lâm trường 97 cũ (nay là Công ty cổ phần
giống lâm nghiệp Đông Bắc Bộ)
Hạt từ rừng giống tại Hàm Yên – Tuyên Quang thuộc
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
Hạt từ rừng giống tại Quang Bình - Hà Giang (Đề tài
thực hiện)
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
Lâm trường 97 (nay là Công ty cổ phần giống lâm
nghiệp Đông Bắc Bộ)
DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
Trang
Tổng hợp chiều cao, đường kính gốc, tán sau trồng 18 tháng tuổi
Sinh trưởng đường kính tại thí nghiệm Bắc Quang (Hà Giang)
Sinh trưởng chiều cao vút ngọn thí nghiệm tại Bắc Quang
Sinh trưởng đường kính gốc thí nghiệm tại Hàm Yên
Sinh trưởng chiều cao vút ngọn thí nghiệm tại Hàm Yên
Tăng trưởng chiều cao các nguồn hạt sau trồng 6 và 18 tháng tuổi
Cấp sinh trưởng và độ thẳng thân cây sau trồng 18 tháng tuổi
Chỉ số thể tích thân cây sau trồng 18 tháng tuổi
21
22
23
23
24
25
25
26
DANH MỤC HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tại Tuyên Quang
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tại Hà Giang
Biểu đồ tăng trưởng của cây tại hai điểm thí nghiệm
Biểu đồ chỉ số thể tích thân cây tại hai điểm thí nghiệm
Trang
17
17
24
27
4
TÓM TẮT BÁO CÁO
Đề tài: “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài Keo tai
tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống” được Bộ Công
Thương phê duyệt từ năm 2006, mọi công việc chuyển hoá đã hoàn thành và được
sở NN&PTNT tỉnh Hà Giang công nhận tháng 10 năm 2008. Kể từ đó đến nay rừng
giống đã đi vào khai thác cung ứng hạt giống để trồng rừng cho các đơn vị thuộc Tổng
Công ty giấy Việt Nam.
Tuy nhiên, để có cơ sở khoa học khẳng định nguồn giống mới công nhận có thể
gây trồng trên diện rộng với độ tin cậy cao về sự thích nghi, sinh trưởng và năng suất
của chúng thì việc trồng khảo nghiệm giống để đánh giá, so sánh với các giống đã và
đang được trồng đại trà hiện nay là rất cần thiết.
Để kết nối chương trình chuyển hóa rừng giống và khảo nghiệm đánh giá giống
này có tính liên hoàn, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã giải trình với Bộ Công
thương và được Bộ phê duyệt cho đề tài được giữ nguyên tên đề tài cũ với nội dung
mới là trồng thử nghiệm nguồn hạt giống mới chuyển hoá tại Quang Bình (Hà Giang)
để kiểm tra sinh trưởng, năng suất của chúng trên hai địa điểm Hà Giang và Tuyên
Quang.
Cùng trồng thử nghiệm với hạt giống của rừng giống chuyển hóa mới được công
nhận tại Hà Giang có 3 nguồn hạt trong nước để so sánh như:
1. Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Đông Hà – Quảng Trị, thuộc quản lý của Viện
khoa học lâm nghiệp Việt Nam (VKHLN).
2. Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên – Tuyên Quang, thuộc quản lý của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (VNLG).
3. Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Trạm Thản – Phù Ninh – Phú Thọ, thuộc quản
lý của Công ty cổ phần giống lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (LT97).
Kết quả sau trồng 18 tháng tuổi cho thấy cây từ hạt của rừng giống tại Quang
Bình (Hà Giang) cho sinh trưởng và phát triển tốt trên cả hai điểm thí nghiệm tại Hà
Giang và Tuyên Quang, không thua kém so với cùng xuất xứ của chúng tại Hàm Yên
(Tuyên Quang). Đây là thành công của đề tài trong việc tuyển chọn, chuyển hóa rừng
giống đạt hiệu quả, có khả gây trồng rừng bằng nguồn hạt này ở vùng trung tâm Bắc
Bộ và những vùng sinh thái tương tự.
5
Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý:
Đề tài “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài Keo
tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống” là một
trong các đề tài, nhiệm vụ khoa học cụng nghệ được Bộ Công Thương phê duyệt
và giao cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết định về việc giao
kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT ngày 03 tháng 12
năm 2007”.
Đề tài thực hiện trên khuân khổ "Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp
dịch vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số:
09.10RD/HĐ-KHCN" ký ngày 01 tháng 02 năm 2010 giữa Bộ Công Thương và
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Đề tài giao cho chủ nhiệm Hoàng Ngọc Hải chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo "Quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây NLG về việc giao
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số:15/VNC-QĐ.KHTH"
ký ngày 04 tháng 02 năm 2010.
Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống cây
trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng
12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT.
Tiêu chuẩn nghành 04 TCN 147 – 2006, kèm theo Quyết định số 4108 /
QĐ BNN – KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây
rừng của Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội - 1995). Căn cứ vào khả năng cung cấp giống và thực trạng về nhu cầu giống
Keo tai tượng cho trồng rừng nguyên liệu giấy.
6
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNN về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, Số: 62/2006/QĐBNN, ngày 16 tháng 8 năm 2006 đã nêu rõ:
Mục tiêu của chiến lược:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống
có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng; áp dụng khoa học công nghệ mới
theo hướng sử dụng ưu thế lai, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai
tạo giống, giữ được tính đa dạng sinh học; hình thành hệ thống sản xuất và dịch
vụ giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù hợp với cơ chế thị trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu về cung cấp giống: đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60% giống
từ nguồn giống được công nhận, trong đó 40% giống từ nhân giống sinh dưỡng
cho trồng rừng; đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống
được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng cho trồng rừng.
- Mục tiêu về quản lý giống: đến hết năm 2006 xây dựng và hoàn thiện đầy
đủ các văn bản có liên quan đến quản lý giống cây lâm nghiệp, đến hết năm 2008
cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn kỹ thuật về giống cây lâm nghiệp; hoàn thiện
bộ máy và công cụ quản lý đủ để kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp
theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính vào
năm 2007.
- Mục tiêu về nghiên cứu giống: chọn tạo được nhiều giống mới có năng
suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi. Đảm bảo
rừng được trồng từ sau năm 2020, đối với cây mọc nhanh năng suất bình quân
30m3/ha/năm, cây gỗ lớn đạt 15m3/ha/năm.
Đối với trồng rừng nguyên liệu giấy:
9
Về nguồn hạt giống
7
Bình quân một Công ty lâm nghiệp trong Tổng Công ty giấy cần 10 -15 kg
hạt giống/năm, Tổng số hạt giống cho trồng rừng khoảng 200-240 kg/năm cho
16 Công ty lâm nghiệp.
Trong khi đó, lượng hạt giống hàng năm hiện nay chỉ thu được khoảng 50
-100 kg/ năm thu được tại rừng giống Hàm Yên. Nhưng sản lượng này ngày một
giảm vì rừng giống này tuổi ngày một cao, một số năm gần đây do mất mùa chỉ
thu được 6-7kg/năm (2010).
Cân đối số lượng hạt của rừng giống nói trên cho thấy cung không đủ cầu,
chưa kể nhân dân tự trồng và các vùng khác như các tỉnh Sơn La, miền trung,
miền nam cũng đang rất cần những giống năng suất cao. Chính vì nguyên nhân
trên, năm 2003 - 2005 Tổng Công ty Giấy Việt Nam đã phải cho nhập thêm hàng
trăm kg hạt giống Keo tai tượng từ Úc về để gieo ươm cho trồng rừng. Giá cả
cao gấp 10 – 12 lần giá trong nước, hơn nữa ta không chủ động được nguồn
giống.
9 Về năng suất rừng nguyên liệu giấy vùng Trung tâm
So với 10 năm trước đây, nhờ có nghiên cứu chọn - tạo giống, nay năng
suất về trữ lượng cây đứng trên rừng của Tổng Công ty Giấy Việt nam đã tăng
lên đáng kể, từ năng suất bình quân 10 – 15 m3/ha/năm lên 17 – 20 m3/ha/năm về
trữ lượng. Cá biệt có những lô đạt trữ lượng tới 221,5 m3/ha/9 năm hoặc sản
lượng gỗ nguyên liệu giấy đạt 175,0 m3/ha/9 năm, tương đương với ≈ 20,0
m3/ha/năm về sản lượng hoặc ≈ 25,0 m3/ha/năm về trữ lượng cây đứng (Tỷ lệ lợi
dụng gỗ 79%).
Để bảo toàn năng suất ổn định, vững chắc và ngày một phát triển theo
Mục tiêu của chiến lược về giống lâm nghiệp đã đề ra chúng ta cần phải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu chọn lọc phát triển giống, trong đó có các công việc
như chuyển hóa rừng giống, chọn cây trội, xây dựng rừng giống, vườn giống,
khảo nghiệm giống mới nhằm chọn tạo được nhiều giống mới có năng suất cao
hơn, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi khác của tự
nhiên, từng bước nâng cao năng suất trong trồng rừng là việc cần làm cần thiết
và thường xuyên.
8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá sinh trưởng, năng suất, chất lượng rừng Keo tai tượng trồng bằng
hạt giống của rừng mới chuyển hóa tại Quang Bình (Hà Giang).
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Theo dõi, đo đếm thu thập số liệu định kỳ về tỷ lệ sống, sinh trưởng đường
kính, chiều cao, thể tích thân cây, chất lượng rừng trồng trên 2 điểm thí
nghiệm đã thiết lập từ 2009 tại Hà Giang và Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá tính khả dụng của guồn giống mới từ hạt của rừng giống
tại Cầu Ham, Bắc Quang, Hà Giang mới được chuyển hoá so với 3 nguồn
giống khác cùng trồng trong thí nghiệm.
1.5. Địa điểm nghiên cứu của đề tài
1.5.1. Địa điểm trồng, bố trí thí nghiệm
Điểm 1: Quang Bình – Hà Giang. Diện tích khu thí nghiệm 1.6 ha.
Qua điều tra về điều kiện khí hậu, đất đai, lịch sử rừng trồng ở khu vực thí
nghiệm năm 2009 cho thấy:
Điểm đặt thí nghiệm tại thôn Ngần Trung, xã Tân Thành, huyện Bắc Quang – Hà
Giang, nơi đây có độ cao trung bình 200m so với mực nước biển.
- Lượng mưa: Điểm thí nghiệm nằm trong khu vực có lượng mưa cao
nhất cả nước lên tới > 4000mm/năm.
- Đất đai: Đất Feralit màu xám vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét.
Điểm thí nghiệm có đá lộ đầu đường kính 40 – 60 cm. Tỷ lệ đá lẫn >
15%. Độ sâu tầng A+B mỏng, < 70 cm.
- Thực bì chủ yếu là ba soi, cỏ rác, cỏ chỉ xen nứa tép phát triển tốt.
- Lịch sử trên đất này trước khi trồng khảo nghiệm đã trồng Keo tai
tượng, năng suất đạt 80 m3/ha/8 năm, thuộc loại khá so với năng suất
của khu vực này.
9
* Đặc thù điểm này có lượng mưa rất lớn, xuất hiện đá lộ đầu, đất nhiều đá lẫn,
tầng đất mỏng nên nhiều hố không cuốc đạt tiêu chuẩn, cây sinh trưởng chậm
hơn so với ở Hàm yên.
Điểm 2: Hàm Yên – Tuyên Quang. Diện tích khu thí nghiệm 1.5 ha.
Sơ lược về điều kiện khí hậu đất đai, lịch sử rừng trồng ở khu vực thí nghiệm:
Điểm đặt thí nghiệm tại Km 37, thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên
Quang, nơi đây có độ cao trung bình 130m so với mực nước biển.
- Lượng mưa trung bình 1900 - 2000mm/năm.
- Đất đai: Đất Feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét.
Không có đá lộ đầu, tỷ lệ đá lẫn < 5%. Độ sâu tầng A+B > 70 cm.
- Thực bì chủ yếu là cỏ ba cạnh, ba soi, cỏ rác, cỏ chỉ phát triển tốt. Lịch sử
trên đất này trước khi trồng khảo nghiệm đã trồng thông, năng suất rất
thấp đạt 50-70 m3/ha/15 năm.
* Nhìn chung điểm này rất thuận lợi cho việc triển khai thí nghiệm, cây trồng
sinh trưởng tốt hơn điểm Hà Giang.
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong bốn nguồn hạt Keo tai tượng từ các rừng giống chuyển hóa đem trồng
thử nghiệm trên hai điểm thí nghiệm tại Hà Giang và Tuyên Quang nhằm đánh giá
sinh trưởng của rừng trồng từ hạt mới chuyển hóa tại Hà Giang so với cây trồng từ
hạt cùng xuất xứ tại rừng giống chuyển hóa ở Hàm yên – Tuyên quang và rừng
giống chuyển hóa ở Đông Hà – Quảng Trị, hoặc rừng giống chuyển hóa ở Trạm
Thản – Phú Thọ.
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Keo tai tượng (Acacia mangium) phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia,
Papua New Guinea, Đông Indonesia. Vùng phân bố chính rộng nhưng không
liên tục từ vĩ tuyến 8 – 180 Nam. Thường phân bố ở những nơi có độ cao rất
thấp từ 10 – 400 m và không vượt quá 800m. Loài này đã được đem trồng thành
công ở Sabah (Malaysia), Philippines, Hawii, Costa Rica và nhiều nơi khác.
10
Nghiên cứu chọn và chuyển hoá các lâm phần rừng trồng thành rừng sản xuất
giống đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên thế giới. Để đáp ứng nhu
cầu hạt giống cho trồng rừng trước mắt, trong khi chưa có nguồn giống đã được
cải thiện, chất lượng cao từ các vườn giống, người ta thường chọn lọc các rừng
trồng tốt để chuyển hoá thành rừng giống tạm thời. Hạt thu hái từ các rừng giống
tạm thời này tuy chưa được cải tạo, song chất lượng đã được nâng cao hơn rất
nhiều so với hạt giống thu hái xô bồ. Họ đã chọn tuyển các lâm phần rừng trồng
chuyển hoá thành rừng giống mang lại hiệu quả cao. Ví dụ như: năm 1961 ở
Philipin (Cooling 1965) . Guldager (1972). Hueber (1965). Geary và Williamson
(1974)..vv Đặc biệt ở Thái Lan rừng giống thông sau khi chuyển hoá xong mật
độ còn lại 100-200cây/ha đã thu được 100kg hạt/ha với chất lượng hạt được cải
thiện rất cao.
Tiếp đó họ cũng có những thử nghiệm để theo dõi, đánh giá sinh trưởng,
chất lượng rừng ví dụ như hình thức trồng rừng chọn lọc nhiều lần để cho những
rừng giống chất lượng cao.
1.7. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Từ 1985 đến 1995 chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển
đã nhập hạt Keo từ Australia đưa vào nước ta để trồng rừng. Keo tai tượng được
đưa vào trồng tập trung ở vùng nguyên liệu giấy trung tâm (Vĩnh Phú – Hà
Tuyên – Hoàng Liên Sơn) để cung cấp nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi
Bằng.
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Phù Ninh nay là Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy đã nhập hạt Keo tai tượng từ chương trình, dự án trên vào nghiên
cứu khảo nghiệm các xuất xứ khác nhau trên nhiều lập địa ở vùng Trung tâm Bắc
Bộ. Kết quả cho thấy Acacia mangium với xuất xứ từ vùng Cardwell, bang
Queensland của Australia tỏ ra có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng khá nhanh trên đất
đồi ở Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà Giang (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn
Quang Đức. 1993, Tập san Lâm nghiệp số 3/93). Những năm đó có rừng trồng năm
1987 tại Hàm Yên – Tuyên Quang, năm 1997 rừng này được chuyển hóa, và được
Bộ NN&PTNT công nhận rừng giống Quốc gia.
11
Từ năm 1997 đến nay, hạt giống từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy thường xuyên cung cấp hạt giống cho trồng
rừng vùng nguyên liệu giấy vùng Trung tâm và nhiều vùng trên cả nước. Những
rừng trồng từ nguồn hạt này thường cho năng suất khá cao, ít bị sâu bệnh.
Tháng 12/2005, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã triển khai khảo sát tình
hình sinh trưởng của các khu rừng trồng giai đoạn từ 1999-2004. Kết quả cho thấy
đã có 6.452,0 ha rừng trồng bằng hạt từ rừng giống này. Năng suất rừng trồng xấp
xỉ 20 m3/ha/năm, tuỳ theo lập địa và kỹ thuật thâm canh. Tuy nhiên đến nay rừng
giống này bị thu hẹp do bão gãy chỉ còn dưới 10,0 ha, sản lượng hạt bình quân từ
120 – 150 kg/năm. Mỗi năm 16 Công ty lâm nghiệp trồng khoảng 4000 - 5000 ha,
tỷ lệ trồng keo tai tượng khoảng 80%, Keo lai 12% và 8% là Bạch đàn mô hom.
Việc tuyển chọn lâm phần tốt, tỉa thưa cây xấu chuyển hóa thành rừng có
chất lượng tốt và trồng khảo nghiệm hậu thế để chọn giống cho trồng rừng chúng ta
cũng đã thực hiện ở nhiều nơi như rừng giống tại Ba Vì, Đồng Nai, Quảng Trị (
Viện Khoa học lâm nghiệp ); Phú Thọ (Công ty giống ), Tuyên Quang ( Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy)..v.v. Kết quả đã khẳng định được giống qua tuyển
chọn, cung cấp giống đảm bảo chất lượng cho thị trường, năng suất rừng ngày một
cải thiện.
1.7.1. Tiêu chí tuyển chọn loài Keo tai tượng làm rừng giống
Qua những nghiên cứu và thực tế trồng rừng đến nay cho thấy Keo tai tượng
Acaciamangium thích nghi trên nhiều vùng đất đồi ở Việt Nam. Keo tai tượng thích
hợp và sinh trưởng tốt những nơi có độ cao < 800 m so với mực nước biển, tầng đất
A+B dày > 50 cm, lượng mưa > 1800mm/năm và nhiệt độ tối thấp không quá lạnh
< 10oC (nếu nhiệt độ quá thấp, các tế bào ở ngọn non bị phá vỡ, ngọn cây bị thâm
đen và chết). Ở Việt Nam, Keo tai tượng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng diện
tích rừng trồng từ những năm 1980 trở lại đây, nhất là ở các tỉnh vùng trung tâm
Bắc bộ và các tỉnh phía Nam, và là một trong những loài được ưu tiên trồng rừng
sản xuất, rừng phòng hộ trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. Giống Keo
này dễ trồng, năng suất về trữ lượng bình quân hiện nay ở vùng trung tâm xấp xỉ 20
m3/ha/ năm. Nhưng nếu chọn được giống tốt, kết hợp thâm canh cao năng suất của
12
nó có thể đạt 22-25 m3/ha/ năm hoặc cao hơn nữa. Do vậy tiêu chí cơ bản đặt ra đối
với loài Keo tai tượng khi tuyển chọn, tạo giống là:
-
Rừng giống tuyển chọn phải ở nơi có điều kiện sinh thái phù hợp để phát
huy khả năng ra hoa, đậu quả tốt, ít bị sâu bệnh.
-
Rừng giống tuyển chọn phải đạt chất lượng mức khá trở lên, nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
-
Rừng giống tuyển chọn, công nhận xong phải được trồng thử nghiệm để
kiểm tra hậu thế của chúng. Nếu đạt được mục tiêu đề ra mới được cung cấp hạt
giống cho trồng rừng.
Qua tuyển chọn và đánh giá, rừng giống Keo tai tượng chuyển hóa mới được
công nhận tại Hà Giang thuộc diện rừng cho sinh trưởng tốt nhất khi điều tra trong
vùng, hạt có nguồn gốc xuất xứ từ rừng giống Hàm Yên (Tuyên Quang), được trồng
nơi có điều kiện khí hậu đất đai rất phù hợp, địa thế bằng phẳng, cách ly xa với các
lô khác cùng loài. Rừng này được tỉa thưa bài bản theo Quy định chuyển hóa rừng
giống nên có chất lượng tốt. Tuy nhiên, việc trồng thử nghiệm kiểm tra hậu thế của
chúng là cơ sở khoa học để các nhà quản lý chỉ đạo sản xuất là việc làm cần thiết.
1.7.2. Kết quả đề tài báo cáo năm 2009
1.7.2.1. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống
Phương pháp rút mẫu kiểm nghiệm theo quy trình kiểm nghiệm hạt giống
của Quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng
của Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội –
1995). Kết quả kiểm nghiệm như sau:
Bốn lô hạt này xử lý cùng thời điểm: Trong cùng điều kiện nhiệt độ xử lý
trong nước sôi 1 phút rồi vớt ra. Ủ bằng giấy thấm sạch trên cùng loại đĩa thí
nghiệm. Mỗi đĩa 100 hạt. Mỗi lô hạt được làm lặp lại 4 lần (4 mẫu). Hàng ngày
một lần mở ra đếm hạt nảy mầm, sau đó rửa chua, đạy lại và bổ sung nước để
duy trì độ ẩm. Sau 14 ngày kết quả như sau:
Trọng lượng 1000 hạt của lô hạt rừng giống tại Quang Bình (Hà Giang)
nhỉnh hơn dẫn đến số hạt/kg của nó cũng ít hơn, trung bình ngưỡng 85000
13
hạt/kg. Còn lại các hạt khác đạt từ 88000 – trên 90000 hạt/kg. Trung bình thế
nảy mầm của các lô hạt chỉ ở mức tương đương từ 29,5 – 30,5.
Nhìn chung các lô hạt đem kiểm nghiệm để trồng khảo nghiệm đều có chất
lượng tốt, tỷ lệ nảy mầm cao, trên 90%.
1.7.2.2. So sánh sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm
Các hạt giống được gieo cùng thời gian/cùng địa điểm và trên cùng luống
gieo, cùng chế độ chăm sóc như nhau. Ô đo đếm là các ô điều tra ngẫu nhiên sau
đó theo dõi cố định trên luống ươm cho 4 loại hạt. Mỗi loại hạt đo 3 ô tiêu chuẩn
(tương đương với lặp lại 3 lần), mỗi ô đo 33 cây. Thời điểm đo trước khi đảo bầu
lần đầu tiên. Kết quả như sau.
Sau khi xử lý, tra hạt 4 tháng tuổi, kết quả kiểm tra tại vườn ươm cho thấy
các nguồn hạt đều có tỷ lệ sống từ 95% trở lên. Hệ số biến động riêng của cây từ
hạt Quang Bình (Hà Giang) nhỏ nhất chỉ 22,3%, còn lại từ 26,2 đến 27,8%. Tuy
nhiên trị số lớn nhất của cây từ hạt giống Đông Hà (Quảng Trị) và rừng giống tại
Phù Ninh (Phú Thọ) có những cây sinh trưởng chiều cao vượt trội, điều này gợi
mở có thể do giống tốt hơn, nên xuất hiện những cây trội hơn.
Để kiểm tra giống nào tốt hơn ngay tại vườn ươm, ta có thể kiểm tra bằng tiêu
chuẩn của Duncan(a,b) bằng phần mềm SPSS cho thấy:
Sai số alpha =0.05, cho thấy xuất hiện hai tập con (hai cột) riêng rẽ. chứng tỏ
sinh trưởng chiều cao đã có sự phân hóa khác nhau rõ rệt. Nhóm 1 gồm có nguồn
hạt từ rừng giống Quang Bình (Hà Giang), Hàm Yên (Tuyên Quang), Đông Hà
(Quảng Trị) có giá trị thấp hơn. Trội hơn hẳn là nguồn hạt của LT 97, nhưng hạt
của Viện KHLN lại đứng cùng cả hai cột: có trị số lớn nhất ở cột 1 và cùng tốp
với cột 2 và không sai khác với hạt của Phù Ninh (Phú Thọ).
Những giống này sẽ được trồng khảo nghiệm trên hiện trường tại hai điểm
khác nhau sẽ cho kết quả rõ hơn sau đây.
14
1.7.2.3. Thí nghiệm rừng trồng với các nguồn hạt giống khác nhau
Số liệu sau trồng 6 tháng (5/2009-11/2009), cây trồng từ các nguồn hạt
đều có tỷ lệ sống khá ổn định > 90%, ngoại từ 1 công thức của Đông Hà (Quảng
Trị) có tỷ lệ sống 86,2% do một số cây bị gãy.
Qua kiểm tra thống kê: Cả hai điểm thí nghiệm đều cho thấy sinh trưởng
đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường kính tán luân tuân theo quy luật
của nó, dòng nào tốt ở điểm này thì cũng tốt ở điểm kia, hệ số biến động của
những dòng tốt thường nhỏ hơn cả.
Sinh trưởng tốt nhất vẫn là 2 nguồn hạt được chọn từ rừng giống tại Đông
Hà (Quảng Trị) của Viện khoa học lâm nghiệp và chọn từ rừng giống tại Phù
Ninh (Phú Thọ) của Lâm trường 97 cũ, nay là Công ty cổ phần giống lâm nghiệp
vùng Bắc Bộ, sau đó đến cây trồng từ hạt rừng giống tại Quang Bình (Hà Giang,
đề tài mới chuyển hoá năm 2008) và sinh trưởng thấp nhất là cây trồng từ hạt
rừng giống tại Hàm Yên (Tuyên Quang) của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy.
Tổng hợp phân tích trên ta thấy tăng trưởng sau hai lần đo và tăng trưởng
bình quân/tháng của cây trồng từ nguồn hạt tại rừng giống tại Đông Hà (Quảng
Trị) và Phù Ninh (Phú Thọ) luôn có trị số tăng trưởng cao nhất. Trung bình là
nguồn hạt từ Quang Bình (Hà Giang), kém hơn là nguồn hạt từ Hàm Yên (Tuyên
Quang).
Nguồn hạt từ rừng giống Hàm Yên (Tuyên Quang) của VNLG (Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy) đã và hiện đang sử dụng cho trồng rừng phổ
biến cho NLG hiện nay, năng suất về trữ lượng của nó đã được chứng minh là rất
khá (từ 17 – 25 m3/ha/năm). Chứng tỏ hạt từ rừng giống mới chuyển hoá tại
Quang Bình (Hà Giang) rất có triển vọng để cung cấp hạt giống cho trồng rừng
vùng trung tâm Bắc Bộ.
15
Phần 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
2.1.1. Một số hạt giống được chọn để trồng khảo nghiệm
Công thức n, ký hiệu Đông Hà: Hạt từ rừng giống chuyển hoá tại Đông Hà Quảng Trị. Mua ở Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam (VKHLN).
Công thức o, ký hiệu Quang Bình: Hạt từ rừng giống do đề tài mới chuyển hoá
tại Quang Bình - Hà Giang năm 2008.
Công thức p, ký hiệu Hàm Yên: Hạt từ rừng giống chuyển hoá tại Hàm Yên –
Tuyên Quang. Mua ở Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh.
Công thức q, ký hiệu Phù Ninh: Hạt từ rừng giống chuyển hoá Trạm Thản - Phù
Ninh – Phú Thọ. Mua ở Công ty cổ phần giống lâm nghiệp Đông Bắc Bộ
(LT97).
Trong đó:
+ Công thức 2 (hạt từ rừng giống Quang Bình) và 3 (hạt từ rừng giống Hàm
Yên) có cùng xuất xứ Cardwell, bang Queensland của Australia; Rừng giống Hà
Giang có nguồn gốc từ hạt của rừng giống Hàm Yên.
Công thức 2 và 3 có hạt thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên trong lô hạt giống thu
hái năm 2008.
+ Công thức 1 (hạt từ rừng giống Đông Hà) và 4 (hạt từ rừng giống Phù Ninh):
Là hạt thu của một số cây trội thu hái năm 2008 tại rừng giống chuyển hóa ở
Đông Hà (Quảng Trị) và Phù Ninh (Phú Thọ).
2.1.2. Bố trí thí nghiệm
Trồng 4 nguồn hạt từ 4 xuất xứ rừng giống khác nhau, mỗi xuất xứ là một
công thức thí nghiệm. Mỗi công thức là một ô có 49 cây (7 cây x 7 hàng, cự ly 3
m x 2,5 m) bố trí ngẫu nhiên, lặp lại 4 - 6 lần trên cùng lập địa cho mỗi điểm.
Phương pháp trồng như quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy (bón lót 0,2 kg
phân NPK Lâm Thao, tỷ lệ N-P-K là 10-5-5; chăm sóc 5 lần/3 năm đầu).
Thiết lập rừng trồng thí nghiệm tháng 5/2009, trên 2 địa điểm khác nhau:
16
SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM TRỒNG CÁC LOẠI HẠT RỪNG GIỐNG
Chủ hộ: Sơn (Chiến); Đội 37, Khu Ba Chãng, Tân yên, Hàm Yên (Tuyên Quang)
Ngày trồng: 02 / 5 / 2009
Hình 2.1: Sơ đồ thí nghiệm tại Tuyên Quang
Hình 2.2: Sơ đồ thí nghiệm tại Hà Giang
Ghi chú:
-
Ô số 1: Cây trồng từ hạt rừng giống Đông Hà (Quảng Trị)
Ô số 2: Cây trồng từ hạt rừng giống Quang Bình (Hà Giang)
Ô số 3: Cây trồng từ hạt rừng giống Hàm Yên (Tuyên Quang)
Ô số 4: Cây trồng từ hạt rừng giống Phù Ninh (Phú Thọ)
Mỗi ô: Trồng 7 hàng x 7 cây = 49 cây/ô
17
- Tại Hàm Yên, Diện tích 1.5 ha; 4 nguồn hạt được bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ, lặp lại 4 lần.
- Tại Bắc Quang, Diện tích 1.6 ha; cũng có 4 nguồn hạt là 4 công thức. Thí
nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 6 lần.
2.1.3. Tính toán, xử lý số liệu
Hàng năm thu thập số liệu đánh giá tỷ lệ sống, các chỉ tiêu sinh trưởng như
đường kính, chiều cao, năng suất, sâu bệnh hại..., tính toán, so sánh, phân tích
thống kê và báo cáo kết quả. Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích
theo các quy trình ứng dụng SPSS 13.0 ( Statistical Products for social Services),
một phương pháp xử lý số liệu đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu
lâm nghiệp. Quy trình các bước thực hiện như sau:
¾ Bước 1: Tạo biểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố: Analyze/
Descriptive Statistics / Explo…/Ok.
¾ Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩn Levene về tính đồng nhất phương sai và phân
tích phương sai ANOVA:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào biến phụ
thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option / Homogeneity of Variance.
¾ Bước 3: Tìm công thức ảnh hưởng trội nhất:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni / Tukys/ Contune /
Ok.
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Một số thông tin về những lô hạt giống đem thử nghiệm
Lô thứ 1: Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – Pongaki) từ rừng giống chuyển
hóa tại Đông Hà – Quảng Trị. Nơi cung cấp: Trung tâm nghiên cứu giống cây Viện KHLN Việt Nam. Lô hạt số 00118. Hạt của 30 cây trội/400 cây của rừng
giống này.
Lô thứ 2: Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – Card Well), xuất xứ phái sinh
từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm yên – Tuyên Quang. Sau đó được trồng năm
18
2002, tại xã Tân Trịnh – Quang Bình – Hà Giang do đề tài của Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy chuyển hoá. Rừng giống này được công nhận chuyển hóa
tháng 10 năm 2008. Hạt khảo nghiệm được rút ngẫu nhiên trong lô hạt giống.
Lô thứ 3: Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – Card Well, bang Qeensland –
Australia. Rừng giống chuyển hóa theo QĐ số 29/QĐ –NN-KHCN ngày
11/01/1997 của Bộ NN&PTNT ) tại Hàm Yên – Tuyên Quang, thuộc quản lý của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Hạt khảo nghiệm được rút ngẫu nhiên
trong lô giống.
Lô thứ 4: Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – xuất xứ Phù Ninh) được thu từ
25 gia đình trội của rừng giống chuyển hóa tại Trạm Thản – Phù Ninh – Phú
Thọ, thuộc quản lý của Công ty cổ phần gống lâm nghiệp vùng Bắc Bộ ( lâm
trường 97 cũ ).
2.2.2. Diễn biến rừng sau trồng 18 tháng tuổi (5/2009 – 11/2010)
2.2.2.1. Tỷ lệ sống sau trồng 18 tháng tuổi
Năm 2010, thí nghiệm được bảo vệ tốt, chăm sóc hai lần (lần 1 vào tháng 6; lần
2 tháng 10). Từ số liệu thu thập được cho thấy tỷ lệ sống vẫn không thay đổi ở
cuối năm 2009 đến năm 2010.
2.2.2.2. Sinh trưởng rừng thí nghiệm sau trồng 18 tháng tuổi
Về sinh trưởng đã tăng lên đáng kể, cũng giống như kết luận năm 2009,
cây trồng các công thức trên cả hai điểm thí nghiệm đều có sự chênh lệch khá
giống nhau. Giống nào tốt ở điểm này cũng tốt hơn các giống khác ở điểm kia và
ngược lại, giống nào kém hơn cũng kém hơn tương tự cả hai điểm. Bảng 2.1.
Bảng 2.1, cho thấy: Kể cả đường kính, chiều cao và đường kính tán luôn
có trị số giảm dần theo thứ tự từ giống hạt rừng giống Đông Hà của Viện khoa
học lâm nghiệp (VKHLN), hạt rừng giống Phù Ninh, Lâm trường 97 (LT97), hạt
rừng giống Quang Bình (Hà Giang) và cuối cùng là hạt rừng giống Hàm Yên của
Viện nguyên liệu giấy (VNLG).
Về hệ số biến động trong đường kính và chiều cao, cây trồng hạt rừng
giống Đông Hà của Viện khoa học lâm nghiệp (VKHLN) đồng đều hơn (trị số
19
luôn nhỏ hơn tất cả các giống khác). Ba giống còn lại độ biến động không có sự
sai khác lớn.
Bảng 2.1: Tổng hợp chiều cao, đường kính gốc, tán
sau trồng 18 tháng tuổi (2/5/2009 – 10/11/2010), tại hai điểm thí nghiệm
Điểm
Chỉ tiêu
Đường
kính
D1,3 (cm)
Hàm
Yên
Tuyên
Quang
Chiều
cao
Hvn
(m)
Đường
kính
tán
(m)
Đường
kính
D1,3 (cm)
Bắc
Quang
Hà
Giang
Chiều
cao
Hvn
(m)
Đường
kính
tán
(m)
Hạt từ
rừng giống
Cây có
Cây có
Hệ số
Sai
TLS Trung
số đo
số đo
tiêu chuẩn biến động
nhỏ nhất lớn nhất
(%) bình
(S%)
Đông Hà
95,4
6,55
1,529
23,3
3,1
9,5
Phù Ninh
98,5
5,31
1,486
28,0
2,0
9,0
Quang Bình
93,4
4,80
1,397
29,1
2,0
8,5
Hàm Yên
90,0
4,23
1,187
28,1
1,8
7,8
Đông Hà
95,4
6,62
0,998
15,1
4,5
8,8
Phù Ninh
98,5
5,75
1,135
19,7
3,0
8,5
Quang Bình
93,4
5,21
0,997
19,1
1,5
7,5
Hàm Yên
90,0
4,85
0,771
15,9
2,8
7,5
Đông Hà
95,4
2,30
0,860
37,4
1,0
4,2
Phù Ninh
98,5
2,34
0,532
22,7
1,0
4,0
Quang Bình
93,4
2,26
0,439
19,4
1,0
3,8
Hàm Yên
90,0
2,16
0,441
20,4
1,0
3,5
Đông Hà
86,2
6,42
1,204
18,8
2,5
9,0
Phù Ninh
95,4
6,18
1,461
23,6
3,0
9,3
Quang Bình
91,0
5,95
1,521
25,6
2,5
9,2
Hàm Yên
90,0
5,55
1,356
24,4
2,6
9,8
Đông Hà
86,2
5,61
0,707
12,6
2,5
8,5
Phù Ninh
95,4
5,40
0,922
17,1
1,8
8,6
Quang Bình
91,0
5,13
0,767
14,9
2,5
6,8
Hàm Yên
90,0
4,99
0,767
15,4
1,5
8,0
Đông Hà
86,2
2,52
0,375
14,9
1,0
3,5
Phù Ninh
95,4
2,41
0,495
20,6
1,2
5,2
Quang Bình
91,0
2,38
0,413
17,4
1,0
3,8
Hàm Yên
90,0
2,29
0,404
17,6
1,2
3,0
20
- Xem thêm -