Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất ohương án hoàn thiện công tác tổ chức vận tải hành khách công cộng trong...

Tài liệu đề xuất ohương án hoàn thiện công tác tổ chức vận tải hành khách công cộng trong thành phố

.DOCX
73
451
137

Mô tả:

MỤC LỤC Lời nói đầu. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VTHKCC TRONG THÀNH PHỐ 1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng ……………………......………1 1.1.1. Khái niệm về VTHKCC…………………………………………….....…....….......1 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến VTHKCC bằng xe buýt..........................................4 1.1.3. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt......................................................................5 1.1.4. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt...........................................................................7 1.2. Tổng quan về công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt.............................................8 1.2.1. Khái niệm..................................................................................................................8 1.2.2. Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến buýt.......................................................................9 1.2.3. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến..................................................11 1.2.4. Nhiệm vụ công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt.................................................13 1.2.5. Các chi phí cần thiết khi hoàn thiện lại phương án tổ chức chạy xe.........................24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức VTHKCC bằng xe buýt......................................24 1.3.1. Cơ sở hạ tầng GTVT.................................................................................................24 1.3.2. Phương tiện vận tải...................................................................................................26 1.3.3. Nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến...................................................................26 CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG XÍ NGHIỆP VÀ CÔNG TÁC TCVT TRÊN TUYẾN BUÝT 56 “ NAM THĂNG LONG – NÚI ĐÔI “ 2.1. Khái quát về xí nghiệp xe điện Hà Nội..........................................................................28 2.1.1. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực SXKD của xí nghiệp........................28 2.1.2. Hiện trạng công tác tổ chức quản lý của Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội........................31 2.1.3. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp..........................................................32 2.1.4. Định hướng phát triển của xí nghiệp...........................................................................34 2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của tuyến.....................................................35 2.2.1. Lộ trình và các điểm dừng đỗ, đầu cuối tuyến 56.......................................................35 2.2.2. Các điểm thu hút trong vùng phục vụ trực tiếp của tuyến.........................................40 2.2.3. Hiện trạng đoàn phương tiện trên tuyến......................................................................41 2.2.4. Hiện trạng về hạ tầng giao thông trên tuyến...............................................................44 2.3. Hiện trạng và dự báo luồng hành khách trên tuyến.....................................................44 2.3.1. Hiện trạng luồng hành khách trên tuyến 56 2.3.2. Dự báo lưu lượng HK trên tuyến 2.4. Hiện trạng công tác tổ chức vận tải trên tuyến.............................................................53 2.4.1. Đặc điểm dịch vụ vận tải trên tuyến ..........................................................................53 2.4.2. Hiện trạng nội dung tổ chức vận tải trên tuyến...........................................................55 CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI CHO TUYẾN BUÝT 56 “ NAM THĂNG LONG – NÚI ĐÔI “ 3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và căn cứ hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến 56 3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến....................................59 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến............................................59 3.1.3. Các căn cứ để xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức VTHKCC cho tuyến.......59 3.1.4. Các yêu cầu khi hoàn thiện tổ chức vận tải trên tuyến..............................................59 3.2. Phân tích ưu nhược điểm và nguyên nhân của công tác tổ chức vận tải hiện tại......60 3.2.1. Công tác định mức tốc độ...........................................................................................60 3.2.2. Công tác chọn xe và xác định nhu cầu về PTVT........................................................60 3.2.3. Công tác lập biểu đồ chạy xe......................................................................................61 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến buýt 56..........61 3.3.1. Xác định định mức tốc độ...........................................................................................61 3.3.2. Lập biểu đồ chạy xe theo định mức tốc độ mới..........................................................66 3.4. Lợi ích và chi phí khi thực hiện phương án mới..........................................................68 KẾT LUẬN DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ phân loại VTHKCC Bảng 1.1: Khoảng cách hợp lý giữa 2 điểm dừng đỗ Bảng 1.3 Các nhiệm vụ tổ chức vận tải HKCC bằng xe buýt Hình 1.4 Các hình thức chạy xe khác nhau trên tuyến buýt Hình 1.5 Ví dụ phân công thời gian chạy xe và thời gian lái xe Bảng 2.1 Số lượng và chủng loại đoàn phương tiện của XN tại 69 Thụy Khê Bảng 2.2 Số lượng và chủng loại đoàn phương tiện của XN tại Depot Nam Thăng Long Bảng 2.3 Tổng hợp số lao động tại XN Xe Điện Hà Nội Hình 2.4 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội Bảng 2.5 Bảng thực hiện các chỉ tiêu sản lượng Hình 2.6. Sơ đồ tuyến buýt số 56 Bảng 2.7. Danh sách điểm dừng đỗ trên trên tuyến Hình 2.8. Nhà chờ và điểm dừng trên tuyến Hình 2.9 Điểm đầu cuối, bãi bảo quản xe và trạm điều độ Nam Thăng Long Bảng2.10.Thống kê các điểm thu hút phát sinh dọc tuyến 56 Bảng 2.11. Các thông số kỹ thuật phương tiện Hình: 2.12 Hiện trạng đường GT trên tốc Bắc Thăng Long và đường 131 Bảng 2.13. Thống kê số lượt vận chuyển HK trong ngày thường Bảng 2.14. Thống kê số lượt vận chuyển HK trên tuyến trong ngày nghỉ Hình 2.15. Biến động luồng hành khách theo thời gian trong ngày nghỉ Bảng 2.16. Bảng thống kê hành khách lên xuống và trên xe theo không gian tuyến Bảng 2.17. Bảng thống kê chiều dài mỗi đoạn và số lượng hành khách trên đoạn Hình 2.18. Biến động luồng hành khách chiều đi: Nam Thăng Long – Núi Đôi Hình 2.19. Biến động luồng hành khách chiều về : Núi Đôi – Nam Thăng Long. Bảng 2.20. Dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến 56 đến năm 2010 Hình 2.21. Biểu đồ chạy xe tuyến buýt 56 Bảng 2.22 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trên tuyến Bảng 3.1 Định mức tốc độ cho từng đoạn trên tuyến Bảng 3.2 Xác định thời gian dừng đỗ một chuyến xe vào giờ thường Bảng 3.3 Xác định thời gian dừng đỗ một chuyến xe vào giờ cao điểm Bảng 3.4 So sánh hiệu quả về thời gian và tốc độ chạy xe với phương án cũ Bảng 3.5 So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phương án mới và cũ Bảng 3.6: Các tuyến xe buýt hoạt động trên lộ trình tuyến 56 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATGT: An toàn giao thông BX: Bến xe BDSC: Bảo dưỡng sửa chữa GTĐT: Giao thông đô thị GTVTĐT: Giao thông vận tải đô thị HK: Hành khách HKCC: Hành khách công cộng KCN: Khu công nghiệp NTL: Nam Thăng Long TCVT: Tổ chức vận tải VTHK: Vận tải hành khách VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng XN: Xí nghiệp CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRONG THÀNH PHỐ 1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng 1.1.1. Khái niệm về VTHKCC a.Khái niệm. Vận tải được hiểu là toàn bộ quá trình từ xếp dỡ ( đối với hàng hoá) hoặc lên xuống (đối với hành khách) đến vận chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian và thời gian xác định. Theo “ Quy định tạm thời về vận chuyển hành khách công cộng trong thành phố” của Bộ GTVT thì:” VTHKCC là tập hợp các phương thức, phương tiện vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cụ ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách ( không kể lái xe)”. VTKHCC được hiểu theo nghĩa rộng là một hoạt động trong đó sự vận chuyển được cung cấp cho hành khách để thu tiền cước bằng những phương tiện vận tải không phải của họ. Như vậy,có thể hiểu Vận tải hành khách công cộng thành phố là loại hình vận chuyển hành khách trong nội thành, giữa nội thành với khu phụ cận hoặc khu ngoại thành đô thị, có thể đáp ứng được khối lượng nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng và tuyến ổn định trong thời kỳ xác định. (Trích: Nhập môn tổ chức vận tải ô tô) Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một trong những loại hình VTHKCC hoạt động theo một biểu đồ vận hành nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của người dân trong các thành phố lớn và khu đông dân cư; có thu tiền vé theo quy định. b. Phân loại VTHKCC Phương tiện vận tải hành khách công cộng có đặc điểm là sức chứa lớn, chuyên chở được nhiều hành khách, phục vụ đông đảo nhân dân thành phố, diện tích chiếm dụng đường rất nhỏ so với các loại phương tiện khác (tính cho một hành khách). Vì vậy, các phương tiện vận tải hành khách công cộng luôn giữ vững vai trò chủ yếu trong việc phục vụ hành khách của thành phố. Phương tiện vận tải hành khách công cộng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Chức năng sử dụng, vị trí xe chạy đối với đường phố, đặc điểm xây dựng đường xe chạy, động cơ sử dụng, sức chứa của phương tiện… Hình 1.1: Sơ đồ phân loại VTHKCC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HKCC Sức chứa lớn Sức chứa nhỏ Xe điện bánh Tàu khách sắt chạy Tàuđiện điệnTàu ngầm điện trênÔtô cao buýt Xe điện bánh hơi Taxi Xe lam Vận tải đường ray Xích lô Xe thô sơ Vận tải không ray Đối với nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu, không đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng nên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được xem là phương tiện hiệu quả và phù hợp trong hoàn cảnh hiện tại. 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến VTHKCC bằng xe buýt Theo quy định về quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt số 34/2006/QĐ – BGTVT ta có một số khái niệm sau: - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách bằng ô tô buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. - Tuyến xe buýt là tuyến vận tải HK cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định. + Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến nằm trong đô thị. + Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xã, huyện, khu công nghiệp, khu du lịch. + Tuyến xe buýt lân cận là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối và lộ trình của 1 tuyến không vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm đầu hoặc điểm cuối thuộc đô thị loại đặc biệt thì tuyến không vượt quá 3 tỉnh, thành phố. + Xe buýt là tên gọi chung cho tất cả các loại ô tô khách đường bộ có sức chứa từ 12 người trở lên, hoạt động ở mọi cự ly trên các tuyến thành phố, kế cận, nội tỉnh, liên tỉnh, liên thành phố. - Điểm dừng xe buýt là vị trí xe buýt phải dừng để đón, trả khách theo quy định. - Điểm đầu, cuối của tuyến buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình chạy xe trên 1 tuyến. - Biểu đồ chạy xe của tuyến là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong 1 thời gian nhất định. - Vé lượt là chứng từ để HK sử dụng đi 1 lượt trên 1 tuyến xe buýt. - Vé tháng là chứng từ để HK sử dụng đi lại trong tháng trên 1 tuyến hoặc nhiều tuyến buýt. Trong đồ án này tác giả quan niệm Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thành phố là loại hình vận chuyển hành khách bằng xe buýt (có thiết kế đặc biệt) trong nội thành, giữa nội thành với khu phụ cận hoặc khu ngoại thành đô thị theo tuyến có lộ trình, điểm đầu cuối, điểm dừng đỗ cố định và vận hành theo biểu đồ chạy xe ấn định. 1.1.3. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt * Về phạm vi hoạt động( theo không gian và thời gian ). - Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách. - Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên. * Về phương tiện VTHKCC bằng xe buýt. - Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh. - Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao. - Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường tỷ lệ ghế ngồi/q TK từ 1/1,3; 1/ 2,3; 1/ 2,5; 1/ 3,1 còn lại là chỗ đứng. Chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ (thông thường sàn xe thấp hơn các xe buýt đường dài). - Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều ( Người lái- Hành khách ) đầy đủ. - Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho nên phương tiện đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường( thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả,…). - Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu cầu thẩm mỹ, hình thức bên ngoài, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong xe giúp hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện. * Về tổ chức vận hành - Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, giữ gìn chật tự an toàn giao thông đô thị. Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại. * Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành. - Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn( nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi,…). - Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác. * Về hiệu quả tài chính Năng suất vận tải thấp, do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ thấp,…nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện vận tải cá nhân đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt ở các thành phố lớn. *Những ưu điểm chính của VTHKCC bằng xe buýt - Có tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố. - Khai thác và điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến. - Hoạt động có hiệu quả với dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối với các luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian và không gian thì có thể giải quyết thông qua việc lựa chọn loại xe thích hợp và biểu đồ chạy xe hợp lý. - Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến (đường phố) khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung. - Chi phí đầu tư tuơng đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại (đường săt,…) vì có thể tận dụng mạng lưới đường bộ hiện tại của thành phố. Ngoài ra Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt nên giá thành vận chuyển của hành khách là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của người dân. * Nhược điểm của VTHKCC bắng xe buýt - Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác còn thấp (15-16km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm,…Khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi với quyền sử dụng đường loại C (chạy chung dòng GT). - Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiêt bị, do dừng ở bến, thiếu hệ thống thông tin,… Nên không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tiện nghi, độ tin cậy,… - Động cơ đốt trong có cường độ gây ô nhiễm cao do: Khí xả, bụi, hoăc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động. Tuy nhiên, vận tải xe buýt là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC . Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở trong thành phố. 1.1.4. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt Vận tải xe buýt là loại hình thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC. Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành phố, những khu vực trung tâm và đặc biệt là ở những thành phố cổ. Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được sử dụng như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống VTHKCC cũng như trong hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị. Trong các thành phố quy mô vừa và nhỏ, xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi lại bằng phương tiện VTHKCC cho người dân thành phố và tạo tiền đề để phát triển các phương thức VTHKCC hiện đại, nhanh, sức chúa lớn trong tương lai. Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội( chi phí đầu tư phương tiện, chi phí điều hành quản lý giao thông, chi phí do lãng phí thời gian do tắc đường…). Ngoài ra còn nhiều tác động tích cực khách quan đến mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm phát triển giao thông của các đô thị trên thế giới ở thành phố có quy mô dân số nhỏ và trung binh( dưới 1 triệu dân) thì xe buýt là phương tiện VTHKCC chủ yếu. Sở dĩ như vậy là do tính ưu việt hơn hẳn của xe buýt so với phương tiện vận tải cơ giới cá nhân đứng trên quan điểm lợi ích cộng đồng: + Diện tích chiếm dụng động cho một chuyến xe buýt nhỏ hơn xe máy 7,5 lần và nhỏ hơn ôtô con 13 lần. Diện tích giao thông tĩnh cho một chuyến đi bằng xe buýt nhỏ hơn xe máy 2,5 lần và nhỏ hơn ôtô con 23 lần. + Tổng vốn đầu tư( xây dựng đường, giao thông tĩnh,mua sắm phương tiện vận tải, và trang thiết bị phục vụ) cho một chuyến đi bằng xe buýt nhỏ hơn xe máy 3,3 lần và nhỏ hơn ôtô 23 lần. + Chi phí xã hội cho một chuyến đi theo giá mờ bằng xe buýt chỉ bằng 45% so với xe máy và 7,7% so với xe con. Do tính hiệu quả cao như vậy, mà chính phủ các nước coi VTHKCC là một hoạt động phúc lợi chung cho toàn xã hội,để đảm bảo môi trường và được ưu tiên đầu tư phát triển. Theo định hướng phát triển giao thông của thành phố Hà Nội coi việc phát triển hệ thống VTHKCC là biện pháp cơ bản nhất trong việc đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân. Việc chính phủ và UBND thành phố Hà Nội phát triển hình thức vận tải công cộng bằng xe buýt vào hoạt động trong tổ chức VTHKCC là một quyết định đúng đắn. Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Đây được coi là giai đoạn đầu thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung và giao thông đô thị nói riêng ở Hà Nội đến năm 2020, tiến tới xây dựng mọt mạng lưới giao thông đô thị thuận tiện, an toàn và văn minh. 1.2. Tổng quan về công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt 1.2.1. Khái niệm Tổ chức VTHKCC bằng xe buýt là dựa trên điều tra nhu cầu đi lại của hành khách, năng lực về phương tiện vận tải của đơn vị, điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông và các yếu tố khác để thiết lập cơ sở hạ tầng phục vụ VTHK bằng xe buýt trên tuyến; xây dựng phương án vận hành cho tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của HK trên tuyến về mặt số lượng và chất lượng và đảm bảo tiết kiệm các chi phí đầu tư khai thác một cách hợp lý để mang lại hiệu quả tài chinh-kinh tế-xã hội-môi trường cao nhất. Trong đồ án này, do hạn chế về thời gian và nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác nên tác giả chủ yếu tập trung vào phần “mềm”, tức là xây dựng (hoàn thiện) phương án vận hành cho tuyến buýt dựa trên một cơ sở hạ tầng tuyến đã có sẵn từ trước. Nếu có đề cạp đến phần cơ sở hạ tầng thì cũng chỉ dừng ở mức loại bỏ các bất hợp lý nhưng về cơ bản vẫn giữ nguyên hiện trạng hạ tầng tuyến. 1.2.2. Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến buýt Sự giao lưu về hành khách giữa các khu vực trong đô thi, giữa bên trong và bên ngoài đô thị tạo nên những dòng hành khách. Đặc điểm lớn của giao thông đô thị là lưu lượng người và phương tiện nhiều, thành phần phức tạp, phân bố không đồng đều trên các đoạn đường và dễ thay đổi. Tính phức tạp và dễ thay đổi đó thường là do các nguyên nhân sau: - Điểm thu hút hành khách nhiều và bố trí nhiều nơi trong đô thị và thường thay đổi do sự phát triển kinh tế. - Lưu lượng xe thường thay đổi theo thời gian trong ngày, trong tuần. Thành phần xe phức tạp và đa dạng, xe cơ giới, xe thô sơ, mỗi loại có nhiều kiểu khác nhau, chạy với tốc độ khác nhau. a. Mục đích công tác điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến - Điều tra nhu cầu vâ ân tải là quá trình thu thâ pâ có hê â thống các dữ liê âu có liên quan đến nhu cầu vâ nâ tải, qua đó xử lý số liê âu, phân tích số liê âu cho ta thấy số lượng người có nhu cầu vâ nâ tải và các thông tin có liên quan giúp cho viê âc đánh giá, nhâ ân xét và đưa ra các phương án đáp ứng nhu cầu mô ât cách có hiê uâ quả. - Điều tra nhu cầu vâ nâ tải giúp ta xác định được chiến lược của ngành để tù đó có thể phân bố, điều chỉnh quy mô cơ cấu, số lượng cho phù hợp với sự trung chuyển giữa các loại hình vâ nâ tải. - Điều tra nhu cầu vâ nâ tải giúp ta biết được: Khối lượng luân chuyển hành khách, sự biến đô âng của luồng hành khách theo không gian và thời gian. b. Yêu cầu của công tác điều tra luồng hành khách trên tuyến - Xác định được khối lượng vận chuyển và luân chuyển của luồng hành khách trên tuyến; - Làm rõ đặc điểm biến động nhu cầu đi lại trên tuyến theo không gian và thời gian, theo mùa, theo hướng và theo các vùng thu hút; - Đặc điểm luồng hành khách về mặt chất lượng – đối tượng vận chuyển theo nghề nghiệp, tuổi tác, mục đích chuyến đi … để xác định được các yêu cầu về chất lượng dịch vụ vận tải của đối tượng; â - Thu thâ âp các thông tin khác nhằm giải quyết các nhiê âm vụ về lĩnh vực tổ chức làm cơ sở để: + Thiết kế các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. + Lựa chọn phương tiện vận tải. + Lựa chọn hành trình và lập biểu đồ chạy xe. + Tính toán các nhu cầu phương tiện. + Bố trí và thiết kế các công trình giao thông như nhà ga, bến cảng, điểm dừng đỗ, sân bay, bãi đỗ xe, thiết bị thông tin điều khiển. c. Nội dung của công tác điều tra + Điều tra đầu cuối ( O - D): Là việc điều tra sự đi lại của dân cư, các loại phương tiện giao thông. Tìm ra quy luật, hiện trạng phân bổ dân cư theo không gian, tìm ra được tham số xuất hành của các phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc dự báo nhu cầu đi lại của người dân trong tương lai. Việc điều tra này có vị trí quan trọng giúp cho ta có được quy hoạch trong tương lai. Thông thường việc điều tra này chiếm 70 - 80% toàn bộ kinh phí cho điều tra giao thông. + Điều tra lưu lượng xe trên đường: Là điều tra tình trạng giao thông trên đường gồm điều tra lưu lượng, hướng và tốc độ của các loại phương tiện giúp ta nắm được hiện trạng chất lượng giao thông. + Điều tra thu thập về sở hữu phương tiện cá nhân của dân cư: Trong cơ chế thị trường việc lựa chọn phương tiện của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập và mức độ sở hữu phương tiện cá nhân kết quả điều tra và thu thập các phương tiện cá nhân là cơ sở, căn cứ quan trọng trong việc phát triển các phương thức phương tiện vận tải hành khách công cộng cũng như việc xây dựng giá cước cho các loại phương tiện của hệ thống vận tải trong nền kinh tế quốc dân. + Điều tra sở thích và thói quen của người dân đây là yếu tố rất quan trọng trong việc quy hoạch phát triển vận tải hành khách ở các đô thị đặc biệt là ở các nước có dân trí cao. d. Các phương pháp nghiên cứu sự biến động của luồng hành khách + Phương pháp dự báo: Là căn cứ khoa học dựa trên nghiên cứu, phân tích, tính toán quá khứ và hiện tại để đưa ra những thông số trong tương lai. + Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn có ở quá khứ thông qua đó nghiên cứu tìm ra những dự báo. + Phương pháp phát thẻ: Phát thẻ trực tiếp cho hành khách khi lên xe và ghi đầy đủ các số hiệu của mỗi điểm dừng đỗ. + Phương pháp tự khai: Đưa ra các câu hỏi theo mẫu cho sẵn phát cho hành khách tự khai. + Phương pháp bản ghi: Dùng bản ghi để ghi số lượng hành khách lên xuống ở mỗi điểm dừng đỗ sau đó tính toán các số liệu cần thiết. 1.2.3. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến a. Các yêu cầu khi xác định lộ trình + Phù hợp với hướng của luồng khách và đảm bảo sự phân bổ đồng đều trong thành phố để đưa hành khách đi thẳng không phải chuyển tuyến, giảm thời gian đi lại phù hợp với khả năng thông qua trên tất cả đoạn của mạng hành trình. + Phải phối hợp tối ưu theo không gian và thời gian về mối quan hệ với các phương thức vận tải khác. + Phải linh hoạt không đòi hỏi chi phí khác lớn. Thay đổi hành trình cho phù hợp với sự thay đổi không ngừng của đô thị. + Đảm bảo cân bằng tối đa sự phân bổ hành khách theo chiều dài hành trình. + Đảm bảo thực hiện được tốc độ lữ hành, tốc độ khai thác đã định để giảm thời gian đi lại của hành khách và nâng cao hiệu quả sử dụng của phương tiện. + tận dụng tối đa các cơ sở hạ tần sẵn có, kết hợp hệ thống bến bãi để giảm chi phí đầu tư. + Đảm bảo vệ sinh môi trường và đảm bảo mỹ quan của thành phố đó là việc lựa trọn phương thức vận tải phù hợp loại đường và chức năng của các đường phố chính. Tóm lại: Việc thoả mãn đầy đủ những yêu cầu đi lại của nhân dân là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hệ thống vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên ở các đô thị luôn có sự thay đổi vì vậy hệ thống hành trình cũng phải thay đổi cho phù hợp. b. Nội dung của việc xác định lộ trình * Điểm đầu (A), điểm cuối (B) phải thoả mãn: + Phải là những điểm thu hút lớn. + Phải đủ diện tích bến, bãi đỗ phương tiện trước khi xuất hành. + Không làm ảnh hưởng đến các luồng giao thông. * Các điểm dừng dọc đường: Phải được bố trí hợp lý có thể giảm được thời gian chạy xe, xe chạy an toàn và đảm bảo khả năng thông xe trên đường cao. Các điểm dừng phải thoả mãn yêu cầu sau: - Nơi có hành khách qua lại nhiều. - Khách đi bộ đến điểm dừng là ngắn nhất. - Thời gian hành khách chuyển xe nhanh chóng và thuận tiện nhất. - Trên tuyến có nhiều hành trình xe chạy phải bố trí thống nhất một điểm dừng đỗ. - Vị trí trạm đỗ xe không gây ách tắc giao thông và cản trở các loại phương tiện khác. - Thông thường: Các điểm đỗ xe buýt là các điểm tập trung dân cư gần ga xe lửa, công viên, diêu thị, các điểm giao cắt, trường học, nhà máy xí nghiệp, cơ quan Nhà nước… - Khoảng cách giữa cấc trạm đỗ xe ở trung tâm thành phố thường ngắn hơn ngoại thành: Nội thành 800 - 500 (m), Ngoại ô từ 800 - 1200 (m). Bảng 1.1: Khoảng cách hợp lý giữa 2 điểm dừng đỗ Khoảng cách đi trên xe trung bình của HK, km Khoảng cách giữa hai trạm đỗ xe, m 3 3,5 300 - 400 400 - 500 4 4,5 5 400 - 500 500 - 530 530 - 550 Trạm đỗ xe cần phải bố trí ngoài phạm vi phần đường xe chạy bằng cách thu hẹp phần hè phố, giải phân cách hay giải cây xanh. Đối với tuyến đường mà có xe công cộng chạy hai chiều phần đường xe chạy không có giải phân cách thì hai trạm đỗ ở hai bên đường lấy cách nhau từ 50 - 70 (m) để tránh ảnh hưởng giao thông trên đường. Trạm đỗ xe phải được trang bị biển báo và tối thiểu các thông tin cần thiết cho HK về tuyến đi qua cũng như các thông tin khác về hoạt động VTHKCC. Trạm phải đủ chỗ đứng cần thiết cho HK chờ xe, lên xuống xe cũng như năng lực thông qua (số vị trí đón trả khách) phải đủ phục vụ các tuyến khác đồng thời đón trả khách tại trạm. c. Xác định các cơ sở hạ tầng khác cho tuyến - Bãi đỗ xe buýt qua đêm: Càng gần điểm đầu cuối càng tốt để tiết kiệm quãng đường, thời gian và chi phí huy động xe hàng ngày. - Trạm điều độ, kiểm soát hoạt động vận tải trên tuyến: được đặt tại một vị trí cố định trên tuyến (là tại một điểm dừng đỗ hoặc điểm đầu cuối), có chức năng kiểm soát lái xe trong thực hiện biểu đồ chạy xe, thống kê các chuyến xe chạy trong ngày… 1.2.4. Nhiệm vụ (nội dung) công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt Bảng 1.3 Các nhiệm vụ (nội dung) tổ chức vận tải HKCC bằng xe buýt Do hạn chế về thời gian, nên trong đồ án này tác giả giới hạn nghiên cứu các nội dung sau: - Xác định nhu cầu vận tải HK trên tuyến về mặt số lượng và chất lượng; - Định mức tốc độ và thời gian chạy xe; - Lựa chọn phương tiện và xác định nhu cầu xe vận doanh và xe dự phòng; - Lập biểu đồ chạy xe; - Phân công thời gian làm việc cho các xe vận doanh; - Xác định nhu cầu lái phụ xe và phân công lịch làm việc cho lái phụ xe. a. Định mức tốc độ (thời gian) chạy xe + Mục đích: - Xác định tốc độ và thời gian vận hành hợp lý trên từng đoạn tuyến để đảm bảo an toàn và đúng luật khi vận hành; sử dụng hợp lý phương tiện vận tải và lao động lái xe với thời gian chuyến đi của HK giảm đến mức tối thiểu có thể. - Xác định thời gian 1 chuyến xe, 1 vòng xe theo các giờ vận hành cao điểm, thấp điểm và giờ thường làm căn cứ tính toán nhu cầu đoàn phương tiện và người lái trên tuyến. + Các yếu tố cần xem xét khi định mức thời gian chạy xe: - Thời gian chạy xe trên đoạn tuyến (tốc độ kỹ thuật của xe; điều kiện chạy xe và quy định về hạn chế tốc độ, số lượng và phân bổ điểm dừng…); - Điều kiện đường, giao cắt và dòng GT trên đường; - Điều kiện khí hậu, môi trường, thời tiết, kinh nghiệm lái xe; - Thời gian đón trả khách (lượng HK lên xuống tại mỗi điểm dừng đỗ, thời gian lên xuống bình quân, phân bổ HK theo cửa, phương án tổ chức bán vé, số cửa và loại cửa xe, mức cao sàn xe, số HK trên xe …); - Thời gian dừng đỗ tai điểm đầu cuối (có hay không kiểm tra kỹ thuật PTVT, thủ tục giấy tờ đối với lái xe…). + Các tốc độ cần xem xét: - Tốc độ tối đa theo thiết kế xe, do nhà SX đưa ra; - Hạn chế tốc độ chạy xe trên đường theo luật GT đường bộ; - Tốc độ khi xe chạy trên đoạn tuyến, thời gian phanh, lấy đà và dừng đỗ dọc đường. + Phương pháp định mức tốc độ: - Phương pháp tính toán: căn cứ số liệu đầu vào về chiều dài các đoạn tuyến, điều kiện tổ chức GT trên từng đoạn, tại các giao cắt và các nút cổ chai, các điểm kẹt xe, các quy định hạn chế tốc độ, thời gian dừng đỗ đón trả khách tại từng điểm… để xác định tốc độ phù hợp cho từng đoạn tuyến, cũng như thời gian chạy xe trên từng đoạn và T v theo giờ trong ngày hoạt động; - Phương pháp đo trực tiếp: thực hiện bằng loại xe lựa chọn sẽ chạy trên tuyến, đo bằng đồng hồ bấm giây đối với mỗi đoạn tuyến và theo các thời gian trong ngày. Thông thường tại Việt Nam hay dùng phương pháp này. b. Xác định nhu cầu về phương tiện vận tải trên tuyến + Lựa chọn loại phương tiện phù hợp * Phương tiện vận tải là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng của doanh nghiệp vận tải. Lựa trọn phương tiện là việc xác định đúng loại xe, phù hợp với đối tượng vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Mục đích: Tận dụng hết công suất của động cơ, phù hợp với điều kiện khai thác, nâng cao năng lực phương tiện, giảm chi phí , giảm cước vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Quy trình lựa chọn phương tiện: - Lựa chọn sơ bộ: + Mục đích là tìm ra những loại phương tiện phù hợp với điều kiện thực tế của tuyến cần vận chuyển; đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, phù hợp với điều kiện khai thác cụ thể, thuận lợi trong quá trình vận chuyển… + Lựa chọn sơ bộ theo điều kiện hành khách có thể dựa vào: - Căn cứ công suất luồng hành khách là số lượng hành khách đếm được trong một đơn vị thời gian theo một hướng nhất định nào đó cho nên căn cứ vào công suất luồng hành khách để lựa chọn sức chứa của phương tiện cho hợp lý nếu công suất luồng hành khách lớn thì lựa trọn phương tiện có sức chứa lớn và ngược lại. Khi lựa chọn sức chứa phương tiện theo công suất luồng hành khách cần căn cứ công suất luồng HK trên đoạn cao điểm vào giờ cao điểm; hệ số sử dụng sức chứa tối đa cho phép trên tuyến (căn cứ tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt) và dãn cách chạy xe tối thiểu trên tuyến để đảm bảo an toàn khi vận hành, tránh ùn tắc tại điểm dừng đỗ mà cân đối giữa qTK và h (theo công thức 3 trang 24). Quan điểm khi lựa chọn sức chứa PTVT là cung = cầu hay “công suất cung phù hợp với nhu cầu dịch vụ về số lượng”  CôngsuâtCung  C  f . n. qTK . α n . q TK . α h  P  NhuCâu  Trong đó: f – tần suất chạy xe trong 1 h; h – dãn cách chạy xe, phút; α – hệ số chất tải định mức; qTK – sức chứa của xe (chỗ đứng+chỗ ngồi) - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ của đối tượng vận chuyển: Sau khi xác định sức chứa thì sẽ lựa chọn loại xe theo đối tượng vận chuyển. Mỗi đối tượng vận chuyển có các yêu cầu và đặc tính khác nhau, tuỳ vào từng đối tượng mà chọn các loại xe khác nhau (tuy có thể như nhau về sức chứa) cho phù hợp. - Căn cứ cự ly vận chuyển: Đây là căn cứ rất quan trọng đối với doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng. Tuỳ vào cự ly của từng tuyến đường mà bố trí các loại xe cho phù hợp với yêu cầu. - Căn cứ điều kiện đường xá: chọn những phương tiện có tính năng kĩ thuật( công suất, sức kéo, độ bám, khả năng vượt dốc… ) phù hợp với diều kiện từng tuyến đường và các công trình giao thông trên đường. + Lựa chon chi tiết: Là giai đoạn được tiến hành sau khi đã lựa chọn sơ bộ nhằm mục đích tìm ra được phương tiện phù hợp nhất với tuyến cần khai thác trong khuôn khổ khả năng thực tế mà tổng công ty có được bao gồm chỉ tiêu sau: 1. Chỉ tiêu năng suất: Wnămp  q       HK (HK.km/năm ) Trong đó: Wnămp: năng xuất phương tiện trong một năm. q: tải trọng thiết kế của phương tiện.  : Hệ số lợi dụng trọng tải.  : Hệ số lợi dụng quãng đường.  HK : Hệ số thay đổi hành khách. Ưu điểm của việc lựa chọn theo chỉ tiêu này: đơn giản, thuận tiện và chính xác. Nhược điểm: chưa phản ánh được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn, chưa tính đến tính kinh tế. 2. Chỉ tiêu về tính kinh tế nhiên liệu: QNL = K1x  Lchg  K 2   P  K 3  n 100 1000 Trong đó: QNL : Mức tiêu hao nhiên liệu trong một năm. Lchg: Tổng quãng đường chung quy đổi ra đường loại I. P: Tổng lượng luân chuyển quy đổi ra đường loại I. n: Số lần quay đổi đầu xe. K1: Mức tiêu hao nhiên liệu cho 100 km chạy. K2: Mức tiêu hao nhiên liệu bổ sung cho 100 km xe chạy có khách. CNL = QNLxg. CNL:; Chi phí nhiên liệu (đồng). g: Giá 1 lít nhiên liệu (đồng). Ưu điểm: Tính toán đơn giản, nhanh chóng, đảm bảo tính kinh tế. Nhược điểm: Không phản ánh được kết quả sản xuất của doanh nghiệp. 3. Chỉ tiêu giá thành: Giá thành sản phẩm là sự kết tinh của lao động sống và lao động quá khứ vào một đơn vị sản phẩm được biểu hiện bằng tiền. Muốn xác định được giá thành phải căn cứ vào các khoản mức chi phí: + Chi phí tiền lương lái, phụ xe + Chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội,bảo hiểm phương tiện,bảo hiểm hành khách và hành lý trên xe) + Chi phí nhiên liệu + Chi phí khấu hao của phương tiện + Chi phí khấu hao sửa chữa lớn + Chi phí bảo dưỡng sửa chữa + Chi phí xăm lốp + Chi phí vật liệu phụ + Chi phí cầu phà,bến bãi + Chi phí quản lý. + Chi phí vân là tổng hợp tất cả các chi phí trên. n  C   Ci i 1 C : Trong đó: Tổng chi phí (đồng) Ci : Chi phí của khoản mục thứ i. n : Số khoản mục chi phí. Vậy công thức xác định giá thành sản phẩm: S= C P Trong đó: S :Giá thành sản phẩm(đồng\Km)  P :Tổng khối lượng luân chuyển (HK.Km) Ưu điểm: phản ánh chính xác kết quả và kiểu sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp. Nhược điểm: phức tạp,khó tính,khó xác định các khoản chi phí. 4. Chỉ tiêu về lợi nhuận: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó bao gồm: + Lợi nhuận trước thuế: L= DT - C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan