Mô tả:
sức đề kháng của cơ thể
1
1.Hàng rào vật lý
Da
Niêm mạc
1.1. Da
Da là lớp tổ chức ngoài cùng bao phủ bề mặt cơ thể
Da gồm hai lớp. Lớp ngoài mỏng là biểu bì chứa các tế bào biểu mô.
Các tế bào biểu mô ken chặt và hóa sừng, chứa keratin (tương tự tóc và móng tay)
khiến cho nước và vi sinh vật không xâm nhập vào được.
• Lớp biểu bì bong liên tục nên loại bỏ vi sinh vật bám vào.
• Lớp da khô cản trở sự sinh trưởng mạnh của vi sinh vật.
• Vi sinh vật thường trú trên da tiết enzym phân giải lipit thành axit béo làm giảm
pH, ức chế sinh trưởng của vi sinh vật. Một số vi khuẩn còn tiết ra chất kháng
khuẩn.
Phía trong biểu bì là lớp bì, là nơi chứa các mao mạch.
dưới lớp da cũng có các tế bào lympho của da (gọi là SALT – skin
associated lymphoid tissue) làm nhiệm vụ bắt giữ vi sinh vật xâm nhập,
không cho chúng vào tuần hoàn.
1.1. Da
Tế bào keratin chiếm 90% biểu
bì, chúng tiết cytokine gây viêm
để chống tác nhân gây
bệnh. Tế bào Langerhans (tế
bào tua) bắt giữa kháng nguyên
(KN), đưa vào hạch lympho
nằm dưới da. Tại đây chúng biệt
hóa thành tế bào tua xòe ngón
tiêu hóa và trình KN cho
tế bào T hỗ trợ. Tế bào lympho
biểu mô hoạt động như tế bào.
Haøng raøo cô hoïc
Da: nhieàu lôùp teá baøo, söøng
hoaù, luoân ñoåi môùi
1.2. Niêm mạc
•Có S=200S của da
•Chỉ có 1 lớp tế bào nhưng niêm
mạc có tính đàn hồi cao , được
bao phủ bằng 1 lớp chất nhày do
các tuyến niêm mạc dưới tiết ra
=> tạo màng bảo vệ => VSV
không thể bám => VSV không
xâm nhập được vào trong
•Tế bào M cũng làm nhiệm vụ
thực bào sau đó chuyển kháng
nguyên vào nang lympho. Tại
đây kháng nguyên gắn vào thụ
thể tế bào B, hoạt hóa chúng để
biệt hóa thành tế bào plasma sản
xuất kháng thể IgA.
2.Hàng rào hóa học
Bổ thể
Interferon
Protein liên kết
Properdin
Opsonin
Betalyzin
2. Hàng rào hóa học
Tại niêm mạc chất nhầy che chở bề mặt tế bào khỏi bị
enzyme của virus tác động. Dịch tiết của các tuyến
như nước mắt, nước bọt, nước mũi, sữa... có chứa
nhiều lysozym.Khi kháng nguyên vượt qua được hàng
rào da và niêm mạc sẽ gặp phải hàng rào hoá học ngay
bên trong cơ thể, đó là dịch nội môi, huyết thanh có
chứa lysozym, protein phản ứng C, các thành phần
của bổ thể, interferon...
2.1.Bổ thể
hoạt hóa bổ thể
3 con đường hoạt hóa
1. Con đường cổ điển được khởi
động khi C1 gắn vào phức hợp
kháng nguyên-kháng thể.
2. Con đường không cổ điển được
khởi động khi C3b gắn vào các
bề mặt hoạt hoá như thành của tế
bào vi khuẩn.
3. Con đường lectin được khởi
động khi lectin gắn mannose
(MBL) gắn vào bề mặt vật lạ.
Cả ba con đường đều tạo ra
enzyme C3 convertase, C5
convertase và C5b. Thành phần
này sau đó lại được chuyển
thành một phức hợp tấn công
màng theo trình tự chung của
các tương tác cuối giống nhau ở
cả ba con đường
Vai trò của NK và Bổ thể
2.1. Bổ thể
Vai trò :
1. Gây phản ứng viêm
2. Tham gia vào việc dung giải vi sinh vật,gây độc TB
VSV: phức hợp KN+KT+BT
3. Tham gia chống nhiễm khuẩn nhờ quá trình bám dính
miễn dịch
4. Xử lý phức hợp miễn dịch
5. Bổ thể gắn lên tế bào lympho B và T có td điều hòa
miễn dich
2.2. Interferon
Là 1 loại pr,yếu tố
MDTNKĐH
Do nhiều loại TB tiết ra
Td:
làm cản trở sự xâm nhập
và nhân lên của virus.
Những tế bào bị nhiễm
virus lại có khả năng sinh
ra interferon thấm vào các
tế bào xung quanh, giúp
chúng không bị virus xâm
nhập tiếp.
2.2.3. Các protein liên kết
Trên bề mặt tế bào, trong huyết thanh bunhf thường
có những phân tử protein có khả năng liên kết tự
nhiên với các chất hay thấy trên bề mặt các yếu tố gây
bệnh như lactic, lipit, mantise.khi các phân tử protein
liên kết với các phân tử trên sẽ kìm hãm các yếu tố gây
bệnh.
2.2.5.Opsonin
Là miễn dịch không
đặc hiệu
Tác dụng : vô hiệu
hóa khả năng chống
lại sự thực bào của
một số vi khuẩn
giáp mô , do đó các
vi khuẩn này dễ bị
các tế bào thực bào
vây bắt và tiêu diệt.
2.2.6. Betalyzin
Là một protein có trong huyết tương của các loài động
vật, chịu nhiệt và có khả năng ức chế một số vi khuẩn
gram (+).
2.3.Hàng rào tế bào
Tiểu thực bào
Đại thực bào
Các giai đoạn thực bào:
1. Gắn
2. Nuốt
3. Tiêu
2.3.1. Tiểu thực bào
Kích thước nhỏ
Chủ yếu là bạch cầu đa
nhân trung tính
Bạch cầu hạt trung tính
PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH
Tế bào gây bệnh
Mầm bệnh
bị thực bào
Tổn thương
Kháng
nguyên lạ
Đại thực bào
Tế bào T độc
Tấn công tế bào gây bệnh
Xuất hiện kháng
nguyên bề mặt
Kích thích tế
bào T
Tế bào T giúp kích thích
Tế bào T độc
Tế bào gây
bệnh bị tiêu
diệt
2.3.2.
Đại
thực
bào
Nguồn gốc: tế bào gốc tủy xương phát triển =>nguyên đại
thực bào =>đại thực bào
Đại thực bào (macrophage) là những tế bào bạch cầu, phân
nhóm thực bào, có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch
không đặc hiệu cũng như hệ miễn dịch đặc hiệu ở động vật
có xương sống. Vai trò chính của chúng là thực bào các
thành phần cặn bã của tế bào và các tác nhân gây bệnh
ĐẠI THỰC BÀO
20
- Xem thêm -