CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Danh mục chữ viết tắt
- CBTD:
Cán bộ tín dụng
- Cty CP:
Công ty cổ phần
- Cty TNHH:
Công ty trách nhiệm hữu hạn
- DN:
Doanh nghiệp
- DNNN:
Doanh nghiệp Nhà nước
- DNNQD:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DNCV:
Dư nợ cho vay
- HTX:
Hợp tác xã
- NHNo&PTNT:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
- NHTM:
Ngân hàng thương mại
- SXKD:
Sản xuất kinh doanh
- TSCĐ:
Tài sản cố định
- TW:
Trung ương
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay của hệ thống NHTM nước ta
đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Là một chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, NHNo&PTNT
Hà Tây cũng có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế nói chung và kinh
tế Hà Tây nói riêng. Với đối tượng phục vụ chủ yếu và truyền thống là cho vay là
hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, trong thời gian gần đây ngân hàng còn
mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về thị trường khách
hàng doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây em thấy hiện tại số doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Tây có quan hệ giao dịch với ngân hàng rất ít, trong số
khoảng 3282 doanh nghiệp trên địa bàn chỉ có 776 doanh nghiệp có quan hệ vay
vốn của ngân hàng. Trong khi đó, ở Hà Tây ngày càng có nhiều doanh nghiệp
được mọc lên và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh
nghiệp này ngày càng cao, vì thế doanh nghiệp đối với ngân hàng là một thị
trường đầy tiềm năng, NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho
vay đối với thị trường khách hàng này. Thực tế trên đã khiến cho em quyết định
chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là phân tích rõ thực trạng cho vay đối
với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm
đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng. Phạm vi
nghiên cứu của chuyên đề tập trung nghiên cứu ý luận cơ bản về cho vay đối với
doanh nghiệp của NHTM, nghiên cứu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây và
thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biên chứng, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê là phương pháp nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn có các phần sau:
Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Chương III: Ý kiến đế xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Chuyên đề đã được hoàn thành với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu
đáo của Ths. Hoàng Lan Hương, giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội và các cô chú phòng tín dụng NHNo&PTNT
Hà Tây. Tuy nhiên do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình
nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú cán bộ trong
ngân hàng để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Chương I
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một quan hệ hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh
tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng
một lượng giá trị (có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một thời gian
nhất định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn
hơn ban đầu gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay.
Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng giá trị vay và thời gian vay.
Một trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng thương
mại. Đây là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu của
nền kinh tế, giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, hoạt động chủ yếu
của NHTM là đi vay để cho vay.
Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc khách hàng phải có trách nhiệm hoàn
trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là tài sản lớn nhất của NHTM, hoạt động cho vay của NHTM là
hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là nghiệp vụ cơ bản nhất
đem lại thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ
chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi thu được từ hoạt động cho vay
mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí
vốn trôi nổi, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. Hoạt động cho vay của
NHTM có một số đặc điểm sau:
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Thứ nhất: Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Do vậy,
hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng
trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát
triển lượng cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng
trở nên phong phú.
Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn,
việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay nghĩa là
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay.
Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để
người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nguồn
vốn ngân hàng cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế có vốn tạm thời nhàn rỗi, nên sau một thời gian nhất định ngân
hàng phải hoàn trả lại số vốn đó cho người gửi. Vì vậy, hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với khách hàng chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng để đảm bảo nhu cầu chi trả và khả năng
thanh toán của ngân hàng.
Thứ ba: Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ xảy ra
khi khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc là lãi đủ và đúng thời hạn cho ngân hàng
vì cho vay chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ là sự cung cấp
một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin tức là người cho vay tin tưởng người đi vay
sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng hoàn trả cho
mình. Khi một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm
chính và thường xuyên của ngân hàng là sẽ cho ai vay và sẽ đầu tư vào đâu, lợi
tức cho vay có cao và an toàn không. Chính vì vậy, ngân hàng rất thận trọng
trong hoạt động cho vay của mình và như vậy để được vay vốn của ngân hàng thì
khách hàng phải có cam kết bảo đảm với ngân hàng về khả năng trả nợ và phải
đưa ra được phương án sử dụng vốn hiệu quả, thuyết phục được ngân hàng và chỉ
khi nào ngân hàng tin tưởng vào khách hàng thì hoạt động cho vay mới được
thực hiện.
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
* Đối với NHTM
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá
trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Trong hoạt động cho
vay mức độ và quy mô cho vay phải phù hợp với thực lực, khả năng của ngân
hàng đồng thời đảm bảo đầy đủ nguyên tắc và điều kiện cho vay, đảm bảo khả
năng thanh khoản và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các NHTM trên thị trường việc mở rộng hoạt động cho vay là một yêu cầu
bức xúc và đảm bảo được thắng lợi trong cạnh tranh vì việc mở rộng cho vay sẽ
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nhiều hơn và đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra,
việc đầu tư cho vay là hoạt động hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Thực
tế cho thấy, đầu tư cho vay đã làm cho ngân hàng mở rộng quy mô và phạm vi
hoạt động, tăng thu nhập cho ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay của ngân
hàng đã làm cho các cán bộ ngân hàng nắm bắt nhanh các thông tin kinh tế phục
vụ cho hoạt động khác của ngân hàng mình ngày càng có hiệu quả hơn.
* Đối với khách hàng vay
Hoạt động cho vay của NHTM là cầu nối trung gian giữa người cung ứng
vốn và người cần vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống, đồng thời
hoạt động cho vay của NHTM cũng góp phần điều hoà vốn giữa vốn nơi thừa và
thiếu vốn. Vì vậy thông qua hoạt động cho vay của NHTM mà nhu cầu về vốn
của khách hàng vay được đáp ứng. Hơn nữa, nhờ có các khoản vay của ngân
hàng mà khách hàng có thể nâng cao đời sống bản thân và gia đình, có thể
hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện tại của họ chưa đủ khả năng.
Quan trọng hơn các khoản vay này có thể giúp khách hàng trong những trường
hợp chi tiêu cấp bách. Như vậy, nhờ các khoản vay này mà khách hàng có thể kết
hợp được với khả năng tài chính hiện tại với tương lai từ đó tạo ra một động lực
thúc đẩy họ phải cố gắng trong các hoạt động ở hiện tại.
* Đối với xã hội
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Cho vay của NHTM một hoạt động đầu tư đa dạng, có khả năng tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Hoạt
động cho vay của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với xã hội vì thông qua
hoạt động này vốn cho vay đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho tiêu
dùng, sản xuất, lưu thông hàng hoá. Từ đó góp phần giải quyết việc làm, hạn chế
tệ nạn xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng vốn, lao động, tài nguyên trong nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho sản xuất hàng hoá, góp phần
giữ vững an ninh trật tự, ổn định phát triển xã hội, tăng thu nhập cho nhân dân và
tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, là động lực kích thích nền kinh tế
phát triển, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Có rất nhiều căn cứ để phân loại hoạt động cho vay theo cách tiếp cận,
tương ứng với mỗi một căn cứ là một cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một
số cách phân loại phổ biến.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay:
Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà người vay là người trực tiếp nhận
vốn vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba
như cho vay qua tổ, nhóm, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được
tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn
vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
tài trợ cho tài sản lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục cho vay của NHTM.
Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm, tài trợ cho tài sản cố định như: mua sắm, cải tiến thiết bị công nghệ, mở
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống,
sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh, mua sắm phương tiện vận tải.
Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho
công trình xây dựng như: nhà máy, xí nghiệp, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết
bị có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu.
Việc phân loại thời hạn như trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay không xác định được chính xác thời hạn. Các khoản cho vay ngắn
hạn tại các NHTM thường có tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài
hạn vì khách hàng tìm đến các ngân hàng chủ yếu là ở trong tình trạng thiếu
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Hơn nữa, các khoản cho vay
trung và dài hạn thường có tỷ trọng cao hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và
khan hiếm hơn.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay: Về nguyên tắc, mọi khoản cho
vay của ngân hàng đều có bảo đảm dưới hình thức có hoặc không có tài sản bảo
đảm.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Trong hoạt động cho vay của mình, ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của khách hàng
phải thoả mãn những yêu cầu nhất định ngân hàng do ngân hàng đề ra. Hình thức
bảo đảm bằng tài sản cho vốn vay có thế là thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản.
Khi khách hàng đem tài sản ra thế chấp thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để
sinh lời đối với tài sản này, nhưng trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì
không được quyền sử dụng tài sản cầm cố đó nữa. Trong cả hai hình thức này
khách hàng không được quyền nhượng, bán hay cho thuê tài sản đó và phải chịu
sự giám sát của ngân hàng.
Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là các khoản cho được bảo đảm dựa
vào lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng ở khả năng và ý chỉ trả nợ hay
còn gọi là dưới hình thức tín chấp. Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp
khách hàng có uy tín với ngân hàng. Khách hàng có uy tín là những khách hàng
làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ
nần, dây dưa. Hoặc khách hàng vay với số lượng tương đối nhỏ so với vốn của
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
mình. Ngân hàng cũng cho vay trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi
bên thứ ba, các khoản cho vay dựa trên sự bảo lãnh của bên thứ ba được bảo đảm
bằng uy tín của bên thứ ba đối với ngân hàng và khả năng tài chính của họ.
* Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay:
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền: ti vi, xe máy..., cho vay để trang trải các chi phí
thông thường trong đời sống hàng ngày.
Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay xuất nhập khẩu: Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ thường phải có sự can thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà
còn về mặt tài chính. Cho vay xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
* Căn cứ vào đối tượng vay vốn
Cho vay cá nhân: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của cá nhân.
Nhóm đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm: cá nhân, hộ gia
đình, chủ trạng trại, tổ hợp tác.
Cho vay doanh nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả
năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng ngân
hàng cùng với khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay
sau đây:
* Cho vay từng lần
Đây là phương thức cho vay được áp dụng đối với khách hàng không có
nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Mỗi lần vay khách hàng làm đơn và phương án sử dụng vốn vay nộp ngân hàng.
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Các khoản vay này riêng biệt nhau theo các hồ sơ vay vốn khác nhau. Ngân hàng
tiến hành phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mức
cho vay
Tổng nhu cầu vốn
=
của phương án, dự
Vốn tự có của
-
khách hàng tham
-
Vốn khác
(nếu có)
án
gia
Theo phương thức này việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới
một cách rõ ràng, dễ nhận biết được khi nào là cho vay khi nào là thu nợ và lãi
suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nhưng đây lại là phương
thức gây không ít phiền hà cho khách hàng và cho cán bộ tín dụng vì thực tế có
nhiều khó khăn trong kiểm soát sử dụng vốn vay của cán bộ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức áp dụng đối với khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng
cùng với khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày
phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc
dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho
khách hàng.
Hạn mức
tín dụng
Nhu cầu vốn
=
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
Số vòng quay của
lưu động trong
Vốn tự có của
-
kỳ
=
=
khách hàng tham
gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Doanh thu hoặc chi phí SXKD
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Tổng doanh thu thuần
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Theo phương thức này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi
khách hàng có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân
quỹ cho khách hàng. Nhưng các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ
thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay và ngân hàng
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
gặp khó khăn trong việc kiểm soát rủi ro vì chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách
hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
* Cho vay theo dự án đầu tư
Theo phương thức này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn
đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thi công của dự án.
Mức cho
vay
Tổng nhu cầu
=
Thời hạn
cho vay
Thời hạn trả
nợ
vốn của dự án
=
=
Thời gian
XDCB
Vốn tự có của chủ
-
dự án tham gia
+
Vốn
-
khác
(nếu có)
Thời hạn trả
nợ
Mức cho vay
Khấu hao cơ bản dùng để trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn
khác
* Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay một dự án
của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra khi: Nhu cầu xin vay của khách
hàng vượt giới hạn cho vay của ngân hàng (15% vốn tự có); khả năng tài chính
và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay của một
dự án; khi ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro; hay bên nhận tài trợ có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khách
* Cho vay trả góp
Áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng
lâu bền. Khi vay vốn, ngân hàng cùng với khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số tiền mà
khách hàng còn phải trả. Các cửa hàng bán lẻ sau khi nhận tiền từ phía ngân hàng
sẽ làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Đây là phương thức cho vay nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá, nhưng
đối với ngân hàng đây là phương thức cho vay có rủi ro cao do khách hàng
thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp và khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu
nhập đều đặn của người vay. Vì vậy lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất
cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NH.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHTM nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
phạm vị hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng
phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức
thấu chi, có thu nhập ổn định , có tín nhiệm với ngân hàng. Theo phương thức
này khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng, phải có cam kết
chuyển thu nhập của mình vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm
và nội dung và tính hợp pháp của khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu
chi.
1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận hồ sơ khách
hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình
cho vay của NHTM gồm các bước sau:
Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn. Bao gồm: hồ sơ pháp lý,
hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến, cán bộ
tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Thẩm
định cho vay là nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính là
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
việc thẩm định các điều kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng, loại cho
vay, phương thức cho vay, quy mô dự án, đối tượng cho vay để có nội dung thẩm
định thích hợp. Nội dung cơ bản của thẩm định gồm các nội dung sau:
-
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
-
Thẩm định khả năng tài chính ( Sức khỏe của khách hàng)
-
Thẩm định mục đích vay vốn
-
Thẩm định phương an, dự án vay vốn
-
Thẩm định tài sản là bảo đảm nợ
Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định
trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định
Bước 3: Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho
vay
Bước 4: Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển
giao cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ
quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Bước 5: Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn
vay như quy định
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM
Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, khách hàng vay vốn ngân
hàng phải có 5 điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp
được phát sinh ở thời điểm đăng ký hoạt động
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam.
1.1.7. Bảo đảm tiền vay
Khi thẩm định các điều kiện vay vốn có một điều kiện rất quan trọng là
khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
NHNN. Theo quy định tại nghị định 178/1999/NĐ-CP và thông tư 06/2000/TTNHNN1 về bảo đảm tiền vay có các hình thức sau:
Thứ nhất: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản có ba hình thức
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản thế chấp, cầm
cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp, tài sản phải dễ
phát mại
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có năng lực pháp
luật dân sự đối với các pháp nhân, có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được
nghĩa vụ bảo lãnh.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng phải có tín
nhiệm với ngân hàng, có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định, có dự
án đầu tư hoặc phương án SXKD có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Thứ hai: Bảo đảm tiền vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Khách hàng được vay vốn của ngân hàng mà không cần tài sản bảo đảm thì
thường khách hàng phải là khách hàng có uy tín đối với ngân hàng, kinh doanh
có lãi hai năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án hoặc phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có
cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không
đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp của NHTM
Để phân biệt được hai nhóm khách hàng này ta cần khẳng định sự phân biệt
rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được. Sự phân biệt này chỉ mang tính
tương đối và ranh giới giữa hai nhóm khách hàng này cũng không rõ ràng đối với
ngân hàng. Tuy nhiên giữa hai nhóm đối tượng này có một số điểm khác nhau cơ
bản sau:
* Đặc trưng về khoản vay
Các khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản vay có giá
trị nhỏ, nhưng số lượng khoản vay là rất lớn. Chính vì số lượng lớn khách hàng
cũng như số lượng khoản vay là rất lớn nên tính nhạy cảm của nhóm khách hàng
này là rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải có những chiến lược marketing riêng biệt,
cụ thể, mang lại sự gần gũi, tin tưởng và yên tâm cho khách hàng đến ngân hàng
xin vay vốn.
Đối với các doanh nghiệp do đặc thù riêng có của doanh nghiệp mà các
NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng
này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn và có thể là rất lớn, tuy nhiên số
lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn. Vì vậy, các
NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng
tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài đồng thời mở rộng các mối quan hệ với doanh
nghiệp mới.
* Chất lượng khoản vay
Đối với khách hàng cá nhân, chất lượng khoản vay thường khá tốt. Cho vay
đối với nhóm khách hàng cá nhân giúp ngân hàng phân tán được rủi ro thông qua
việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách hàng. Tuy nhiên các
khoản vay đối với khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những
biến cố từ khách hàng. Đồng thời các khoản vay thường bị ngân hàng xem xét là
có tính rủi ro cao nên nó được áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất
cho vay áp dụng đối với khoản vay trong các NHTM
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Đối với khách hàng doanh nghiệp, mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy
trìmh nghiêm ngặt vì giá trị của mỗi khoản vay này rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót
nào trong khâu thẩm định có thể dẫn đến hậu quả xấu cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vì vậy khoản vay có chất lượng tốt khi ngân hàng làm tốt công
tác thẩm định trước khi cho vay. Ngoài ra yếu tố kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng khoản vay
* Thời hạn cho vay
Đối với khách hàng cá nhân thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là
trung hạn và rất nhỏ là dài hạn. Các cá nhân đến xin vay ngân hàng các khoản để
đáp ứng tức thời các nhu cầu của họ mà ngay tức thời chưa đủ khả năng chi trả
nhưng họ hoàn toàn đủ khả năng chi trả trong một khoảng thời gian ngắn hoặc
trung hạn
Thời hạn cho vay đối với doanh nghiệp thường ngắn và có tính ổn định cao
(thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh).
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp
Các nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là do sự
chênh lệch thời gian giữa chi phí và thu nhập kinh doanh. Thật vậy, giữa thời
điểm mua nguyên vật liệu và thời điểm bán sản phẩm có một thời hạn thay đổi
tuỳ thuộc vào độ dài của hoạt động chế biến và lưu kho của doanh nghiệp. Ngoài
ra, việc bán hàng thường kèm theo thời hạn thanh toán tiền hàng. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải có nguồn ngân quỹ thoả đáng để đáp ứng đầy đủ kịp thời các
nhu cầu kinh doanh. Thực tế các doanh nghiệp thường không đủ vốn để bù đắp
mọi khoản sử dụng trong kinh doanh, mặc dù các doanh nghiệp cũng được người
cung cấp của họ dành cho một thời hạn trả chậm khi mua hàng thì các doanh
nghiệp vẫn không đủ ngân quỹ để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu đó. Vì vậy, các
doanh nghiệp thường phải xin vay ngân hàng để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể khẳng định guồn vốn cho
vay của NHTM góp phần hình thành thị trường tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cơ
bản cho sản xuất, chế biến lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp. Vai trò này của
NHTM đối với các doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Thứ nhất, cho vay góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp: Để thực hiện các quyết định đầu tư các chủ doanh nghiệp thường thích
sử dụng vốn vay. Với việc vay vốn chủ doanh nghiệp vẫn nắm chắc quyền kiểm
soát doanh nghiệp, hơn nữa các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ tiền
vay lớn hơn lãi phải trả làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp gia tăng đáng kể.
Hơn nữa doanh nghiệp lại được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ lãi vì lãi tiền vay
được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ hai, cho vay đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất
kinh doanh của doang nghiệp: Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đặc
biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển các doanh nghiệp phải đáp ứng
được yêu cẩu đổi mới, tức là phải thường xuyên nâng cao trình độ của mình kể
cả kiến thức xã hội, khả năng áp dụng quy trình, công nghệ kỹ thuật mới trong
quá trình sản xuất kinh doanh, chấp nhận sự cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là một đòi hỏi tất yếu đối với các
doanh nghiêp, các doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn đủ để đáp ứng
những đòi hỏi đó mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đủ cho
những đòi hỏi này, vì vậy các doanh nghiệp phải đi vay mà chủ yếu là vay của
NHTM.
Thứ ba, cho vay thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn: Nguồn
vốn cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp tuân thủ một cơ chế cho vay
chung là: Cho vay đảm bảo thu hồi cả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn, vốn vay phải
đem lại hiệu quả kinh tế. Điểm này bắt buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ: Sản
xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào? Bán đi đâu? Hạch toán kinh tế ra sao? Tiết
kiệm cho phí đầu vào nâng cao chất lượng sản phẩm thu được phần lãi cao nhất.
Hơn nữa trong quá trình cho vay NHTM vẫn có quyền kiểm tra giám sát hoạt
động sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp vay
vốn trả nợ đúng hạn đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn. Vì
vậy, hoạt động cho vay của NHTM đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả hơn
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
của NHTM
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là sự thể hiện việc cung cấp tiền vay của
ngân hàng cho khách hàng, chính sách tín dụng được đưa ra là nền tảng cho chỉ
đạo hoạt động tín dụng đi đúng hướng phục vụ cho việc an toàn lành mạnh bao
gồm các vấn đề về quy mô các khoản vay, hình thức cho vay, kỳ hạn vay, đảm
bảo và lãi suất cho vay. Trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngân
hàng muốn mở rộng quy mô cho vay thì chính sách tín dụng của ngân hàng
không những phải đảm bảo đúng đường lối chính sách, tuân thủ pháp luật mà còn
phải cởi mở, thông thoáng, đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp, phù hợp với
thực tiễn. Bất cứ NHTM nào muốn đẩy mạnh hoạt động cho vay đều phải có
chính sách tín dụng thích hợp với ngân hàng mình.
* Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là quy trình bắt buộc thực hiện trọng quá trình thẩm định
cho vay, giám sát các khoản vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Quy trình
cho vay được cụ thể hoá thành các quy định cho vay bắt buộc, mọi khoản vay
phải thực hiện chặt chẽ theo đúng các quy định này. Quy trình cho vay của ngân
hàng chặt chẽ thì chất lượng khoản vay được đảm bảo nhưng có thể sẽ ảnh
hưởng đến số lượng các khoản vay vì quy trình cho vay chặt chẽ thường có sự
rườm rà, phức tạp, nhiều thủ tục trong quy trình vay, vì thế có thể gây trở ngại
cho các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng. Một ngân hàng với quy trình cho
vay đơn giản, gọn nhẹ, ít thủ tục sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đến vay vốn ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng trong
hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp là ngân hàng phải tạo lập được
một quy trình cho vay đơn giản, loại bỏ bớt các thủ tục không cần thiết nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng khoản vay.
* Chất lượng cán bộ tín dụng
Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ học vấn, kinh nghiệm
nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của bản thân họ. Việc quyết định cho vay
đúng đắn hoặc sai sót của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
động cho vay đối với doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng
đầy đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp thì trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các
doanh nghiêp nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi và thu được kết quả cao. Ngược lại,
cán bộ tín dụng quan liêu, xét duyệt cho vay không vô tư, thiếu hiểu biết pháp
luật, thậm chí thoái hoá biến chất, báo cáo sai sự thật với cấp trên, đề xuất cho
vay sai lầm, không chung thực sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay và
rất dễ để lại một hình ảnh xấu về ngân hàng mình trong các doanh nghiệp và như
vậy sẽ hạn chế việc các doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn.
Hơn nữa, nếu cán bộ cho vay không có trình độ sẽ không phân tích được
kinh tế tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ gặp phải
những sai lầm trong các quyết định cho vay. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng rất
coi trọng khâu tổ chức đề bạt, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng đúng đắn
trình độ cán bộ trên các mặt: kiến thức kinh tế - xã hội, kiến thức phân tích tài
chính, kiến thức pháp luật, kiến thức tin học, công nghệ hiện đại.
* Hoạt động thu thập phân tích thông tin của ngân hàng
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin người quản lý có thể đưa ra
quyết định đúng đắn hoặc sai lầm vì thế sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng các
khoản vay. Chẳng hạn một ngân hàng chọn nhầm thông tin không đánh giá đích
thực khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể yếu kém thua lỗ sẽ gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ. Mặt
khác, khách hàng cũng có htể cung cấp thông tin không đầy đủ, sai sự thật cho
ngân hàng. Cả hai trường hợp trên dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. Do vậy việc tổng hợp, phân tích thông tin về doanh nghiệp để xác
định khách hàng tiềm năng, khách hàng có triển vọng tốt, loại trừ khách hàng xấu
là một yêu cầu quan trong đối với mọi ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Để đánh giá tầm vóc hoạt động của một ngân hàng có thể dựa trên nhiều
tiêu thức khác nhau. Song yếu tố khách hàng là yếu tố chủ yếu phản ánh bức
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
tranh hoạt động của một NHTM, đặc biệt số lượng và chất lượng khách hàng. Số
lượng ra sao, quy mô thế nào luôn là mối quan tâm của những nhà quản lý kinh
doanh trên lĩnh vực ngân hàng. Chính vì vậy các NHTM thường xuyên “sàng
lọc” khách hàng để đạt mục tiêu lựa chọn khách hàng có triển vọng, loại trừ
khách hàng xấu ra khỏi hệ thống khách hàng vốn có. Thực tế hoạt động kinh
doanh đã chỉ rõ hoạt động cho vay của ngân hàng không thể tốt được nếu như
không có một hệ thống khách hàng tốt. Doanh nghiệp là một trong những đối
tượng khách hàng của ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có uy tín, khả năng trả nợ cho ngân hàng
là cao, vì vậy nhu cầu vay vốn chính đáng của họ sẽ được ngân hàng chấp nhận
cho vay. Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, uy tín thấp, khả năng
tài chính không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng và khi rủi ro ấy
xảy ra sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Như vậy, hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của NHTM có chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố thuộc về doanh nghiệp,
các nhân tố đó là:
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đối với
ngân hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp cao, lành mạnh thì khả năng trả nợ ngân
hàng được đảm bảo. Uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng thể hiện ở kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng ghi nhận là tốt, có
hiệu quả, được ngân hàng xếp vào nhóm khách hàng tốt. Những doanh nghiệp có
uy tín với ngân hàng thì khả năng được vay vốn ngân hàng là cao và thuận lợi.
* Đặc điểm của dự án vay vốn
Dự án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít
rủi ro thì khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp được đảm bảo do đó ngân
hàng sẵn sàng cho doanh nghiệp vay để đầu tư những dựa án như vậy. Hơn nữa,
doanh nghiệp sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị
thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và việc thu nợ gốc và lãi
vay sẽ khả thi. Như vậy, đặc điểm của dự án vay vốn, tính hiệu quả của dự án vay
20
- Xem thêm -