Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế của cây trám đen tại xã hà châu huyện ...

Tài liệu đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế của cây trám đen tại xã hà châu huyện phú bình tỉnh thái nguyên

.PDF
87
344
142

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ TUYẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY TRÁM ĐEN TẠI XÃ HÀ CHÂU - HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ TUYẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY TRÁM ĐEN TẠI XÃ HÀ CHÂU - HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K43 Lâm nghiệp N01 Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Các loại số liệu, bảng biểu được kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015 Xác nhận của giảng viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học Ths. Nguyễn Thị Thu Hoàn Nông Thị Tuyến XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học, việc làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Qua đợt thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có thể áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, bổ sung và củng cố kiến thức cho bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu để phục vụ cho công việc và các hoạt động chuyên môn sau này. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và của giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế của cây Trám đen tại xã Hà Châu - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”. Để đề tài có kết quả tốt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các cán bộ, các vị lãnh đạo và các cơ quan ban ngành của UBND xã Hà Châu, đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong quá trình nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và sự giúp đỡ của bạn bè để tôi hoàn thành đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô giáo, Ths. Nguyễn Thị Thu Hoàn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Do trình độ của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn yếu nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5năm 2015. Sinh viên Nông Thị Tuyến iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích năng suất, sản lượng một số cây ăn quả của thế giới qua các năm .............................................................................................. 13 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây ăn quả ở Việt Nam qua các năm ............................................................................... 15 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hà Châu năm 2014 .................. 19 Bảng 2.4:Tình hình phát triển kinh tế xã Hà Châu qua 3 năm (2012-2014) ......... 23 Bảng 4.1:Năng suất Trám đen theo tuổi tính bình quân ............................... 32 Bảng 4.2: Giá cả của trám đen theo chất lượng quả ..................................... 34 Bảng 4.3:Một số thông tin chung về các hộ điều tra .................................... 38 Bảng 4.4:Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra năm 2014....... 40 Bảng 4.5:Danh mục chi phí cho việc trồng Trám đen của các hộ điều tra (giá trị TB/1 sào = 360m2) ......................................................................... 41 Bảng 4.6:Hiệu quả kinh tế một năm của cây Trám đen theo tuổi. ................ 43 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế cây Trám đen lấy quả tại các hộ điều tra theo diện tích ..................................................................................................... 46 Bảng 4.8: Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình ............................................. 49 Bảng 4.9:Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình .............................................. 50 Bảng 4.10: Cơ cấu sử dụng đất đai của hộ gia đình...................................... 51 Bảng 4.11:Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình. ........................................... 53 Bảng 4.12: Định hướng trong phát triển Trám đen của các hộ ..................... 56 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Kênh tiêu thụ Trám đen tại khu vực nghiên cứu........................... 33 Hình 4.2:Biểu đồ định hướng trong phát triển Trám đen tại các hộ.............. 57 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân BQC : Bình quân chung BVTV : Bảo vệ thực vật CĐ : Cao đẳng ĐVT : Đơn vị tính GTSX : Giá trị sản xuất LSNG : Lâm sản ngoài gỗ THCS : Trung học cơ sở TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân vi MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cở sở khoa học ..................................................................................... 4 2.1.1. Khái quát về cây Trám đen ................................................................ 4 2.1.2. Một số quan niệm về hiệu quả ........................................................... 8 2.2.Tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..................... 12 2.2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 12 2.2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 14 2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 16 2.3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu .......................................................... 16 2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Hà Châu ......................................... 18 2.3.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Hà Châu(2012-2014) ................ 23 2.3.4. Thực trạng sản xuất nông - lâm nghiệp tại xã Hà Châu.................... 24 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu........................................ 26 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26 3.3.1. Thực trạng trồng Trám đen tại xã Hà Châu và trong các hộ điều tra 26 3.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc trồng Trám đen ....................................... 26 3.3.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây Trám đen............. 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 26 3.4.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................ 26 3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp .............................................................. 27 vii 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................ 28 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30 4.1. Thực trạng trồng Trám đen tại xã Hà Châu và trong các hộ điều tra ... 30 4.2. Đặc điểm của các hộ trồng Trám đen khảo sát tại xã Hà Châu............ 38 4.3. Hiệu quả kinh tế của cây Trám đen..................................................... 40 4.3.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 40 4.3.2. Kết quả điều tra một số hộ đại diện cho các tuổi khác nhau của Trám đen tại xã Hà Châu .................................................................................... 48 4.4. Tác động của việc trồng cây Trám đen tới xã hội, môi trường ............ 55 4.5. Những thuận lợi, khó khăn trong Trồng cây Trám đen tại nông hộ ..... 55 4.6. Định hướng trong phát triển cây Trám đen tại địa phương.................. 56 4.7. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế cây Trám đen tại địa phương ........................................................................... 58 4.7.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất ................................. 58 4.7.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây Trám đen.................... 58 Phần5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 61 5.1. Kết luận .............................................................................................. 61 5.2. Kiến nghị............................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trám đen (Canarium tramdenum) là cây lâm đặc sản có giá trị kinh tế cao và có ý nghĩa quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo của người dân tỉnh Thái Nguyên, làm giàu rừng và cải tạo vườn tạp. Gỗ dùng xẻ ván, làm nhà, đóng dụng cụ thông thường. Nhựa cây Trám đen thơm ngát, dễ cháy, dùng để chế biến sơn,vecni, xà phòng, dầu thơm và làm hương. Quả cây Trám đen ăn ngon nhất trong các loại Trám, dùng để: kho cá, kho thịt, đồ xôi, có thể muối để ăn dần (thường ngâm trong nước mắm), quả Trám đen dùng giải độc cá chữa ăn nhầm cá nóc có độc, ăn phải cá thối, hóc xương cá, chữa nứt nẻ da do khô lạnh lở ngứa nhất là lở miệng không há ra được và trị sâu răng. Rễ dùng trị phong thấp đau lưng gối tê liệt cử động. Lá trị cảm mạo, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi, sang thũng ghẻ lở. Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình nằm ở phía Nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26km. Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố không tập trung. Nhìn chung đất đai Phú Bình được đánh giá là có chất lượng xấu, nghèo chất dinh dưỡng.Với tài nguyên đất đai như vậy, hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao. Tuy nhiên, đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi cần lấy đất ở một số vùng để xây dựng các khu công nghiệp, chi phí đền bù đất sẽ thấp hơn nhiều so với các vùng đồng bằng trù phú và ít ảnh hưởng tới an ninh lương thực của quốc gia hơn.Trong diện tích đất lâm nghiệp của huyện hiện không còn rừng tự nhiên. Toàn bộ diện tích rừng của huyện là rừng trồng, chủ yếu là cây Keo. Hà Châu là một xã thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở phía Tây nam của huyện, với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ 2 thuật vào sản xuất còn hạn chế nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Mặt khác tình trạng đói nghèo, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gây nên những vấn đề bức thiết ở địa phương. Những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự đồng tình của người dân, Nhà nước đã đầu tư trồng và phát triển cây Trám đen tại xã và tạo được thu nhập tương đối ổn định từ cây Trám đen, tuy nhiên việc trồng Trám đen ở xã vấn còn nhiều vấn đề cần xem xét, hiệu quả kinh tế chưa cao. Vì vậy cần có những đánh giá chính xác để đưa ra được giải pháp khắc phục hạn chế đó. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế cây Trám đen tại xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu thực trạng trồng Trám đen tại xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng Trám đen tại xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định những khó khăn, thuận lợi trong việc trồng Trám đen và từđó có thể đưa ra một số giải pháp giúp người dân nâng cao hiệu quả trồng Trám đen. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Giúp cho sinh viên củng cố kiến lại kiến thức, hệ thống hóa kiến thức đã học, vận dụng những kiến thức mà người học tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường vào thực tiễn, cọ sát học hỏi kinh nghiệm. Rèn luyện kĩ năng làm việc thực tế, kĩ năng làm việc và tiếp xúc với người dân và kĩ năng viết đề tài tốt nghiệp cho sinh viên, giúp sinh viên biết được những thiếu sót của mình trong khi thực hiện đề tài và từ đó rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau. 3 - Ý nghĩa trong thực tiễn + Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế cây Trám đen tại xã Hà Châu + Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển mô hình trồng Trám đen và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn và phát huy hiệu quả kinh tế của cây Trám đen tại địa phương. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cở sở khoa học 2.1.1. Khái quát về cây Trám đen Cây Trám đen còn có tên gọi khác là Bùi, mác bây (Tày, Nùng), mác Cơm (miền Trung),Cà na (miền Nam). Trám đen thuộc chi Trám (Canarium), họ Trám (Bureraceae). Tên khoa học là Canarium tramdenum. Chi Trám (danh pháp khoa học: Canarium) là một chi các loài cây thân gỗ trong họ Burseraceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Phi và miền nam châu Á, từ miền nam Nigeria về phía đông tới Madagascar, Mauritius, Ấn Độ, miền nam Trung Quốc và Philipin. Chúng là các loại cây thường xanh thân gỗ lớn cao tới 40-50m, với các lá mọc đối hình chân chim. Một số loài có quả ăn được, gọi là quả Trám C. indicum và C. ovatum thuộc về số các loài cây có hạt quan trọng nhất ở miền Đông Indonesia và miền Tây Nam Thái Bình Dương cũng như ở Philipin. Các loài khác, quan trọng nhất là C. luzonicum, sản xuất ra nhựa gọi là dầu trám. Hình thái: cây gỗ lớn, cao 25-30m, đường kính 60-90cm hay hơn. Thân thẳng, phân cành cao khi mọc trong rừng, nhưng nếu mọc ngoài sáng, cây phân cành sớm, tántoả rất rộng. Vỏ ngoài màu nâu nhạt, thịt thơi hồng, có nhựa mủ đen với mùi thơm rất đặc biệt.Lá kép lông chim 1 lần lẻ, lá chét hình thuôn, trái xoan, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, chất lá cứng, ròn, mặt trên bóng, mặt dưới sẫm hơn, đầu và gốc lá hơi lệch. Gân bên 8-10 đôi, không có lá kèm. Lá ở cây con khác với cây trưởng thành, thường là lá đơn nguyên hay xẻ, sau mới chuyển dần sang dạng l kép. Cụm hoa chùm hình viên chuỳ, thường dài hơn lá, hoàn toàn nhẵn. Hoa tạp tính hay đơn tính, màu trắng vàng nhạt, cuống có lá bắc dạng vảy, cuống hoa dài 1,5-2cm.Quả hạch hình trứng, dài 3,5-4,5cm, rộng 2-2,5cm, khi chín màu đen sẫm, thịt hồng hạt hoá gỗ rấtcứng, 3 ô, mỗi ô có nhân hạt màu trắng và nhiều dầu. (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [1]. 5 Phân bố a. Vùng phân bố cây Trám đen trên thế giới Trám đen phân bố ở: Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông), Lào, Campuchia, Thái Lan. b. Vùng phân bố cây Trám đen ở Việt Nam Cây phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam của Việt Nam. Các tỉnh phía Bắc có nhiều Trám đen mọc nhất là: Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình. Các tỉnh phía Nam có Trám đen mọc là: Quảng Nam, Đắk Lắk và Khánh Hoà.(Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [1]. Đặc điểm sinh học và công dụng a. Đặc điểm sinh học Cây phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam. Thường gặp trong các rừng nhiệt đới thường xanh, ở độ cao từ khoảng 50-800m, tập trung nhiều ở độ cao 100-400m trên mặt biển. Cây thường gặp nhiều ở sườn hoặc chân núi đất, rất ít khi gặp trên đỉnh núi, thường cùng mọc với Lim, Trám trắng, Chẹo tía, Gội nếp, Gội trắng.... Các ưu hợp Lim + Trám trắng + Trám đen khá phổ biến trong các kiểu rừng kín thường xanh ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ trước kia, nhưng hiện nay thường chỉ còn lại dấu vết ở các vùng núi và trung du của nước ta. Cây ưa đất sét hoặc sét pha, sâu ẩm và thoát nước, độ pH 4,5-5,5, nhưng cũng gặp Trám đen phát triển tốt trên đất cát có nhiều phù sa ven sông. Là loài cây ưa sáng khi trưởng thành, nhưng hơi ưa bóng nhẹ khi còn non. Từ 1 tuổi trở lên cây có thể mọc nơi ánh sáng hoàn toàn, vì vậy ít gặp cây con tái sinh ở dưới tán rừng có độ phủ trên 0,6. Ở chiều cao khoảng 1m, nếu không được mở sáng mạnh cây Trám con có thể bị chết. Trám đen tái sinh mạnh ở nơi có độ tàn che 0,2-0,3, nơi bìa rừng, nơi rừng bị khai thác mạnh hoặc rừng cây tiên phong định vị. Sau khi trồng 8-10 năm cây ra hoa, kết quả. Thời gian ra quả kéo dài hàng trăm năm. Tuổi thọ của cây Trám đen có thể trên 6 trăm năm. Do lá có mùi thơm, vị hơi chua nên các cây Trám đen con mới trồng dễ bị các loài thú đến ăn lá và ngọn non. Ở giai đoạn 1-3 tuổi Trám đen cũng dễ bị sâu đục ngọn làm chết cây. Cây ra hoa vào tháng 3-5, quả chín vào tháng 8-11.(Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [5]. b. Công dụng Quả Trám đen đã được dùng làm thực phẩm rất lâu đời ở Việt Nam. Quả Trám “ỏm” là món ăn quen thuộc trong các bữa cơm của các gia đình ở miền Bắc trước kia. Từ quả Trám có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon như: Trám kho cá, Trám nhồi thịt... Quả Trám còn được dùng để làm ô mai mặn, ngọt được nhiều người ưa thích. Nhân hạt Trám chứa nhiều dầu béo, có vị bùi, có thể ăn sống, ép dầu hoặc làm nhân bánh. Quả Trám còn được dùng làm thuốc vì có tác dụng giải khát, sinh tân dịch, thanh lọc, giải độc rượu. Lá có vị hơi đắng, hơi chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống. Vì vậy quả Trám dùng giải độc rượu, cá nóc hoặc chữa hóc xương cá. Dùng quả Trám đen ở Việt Nam tươi giã nát, vắt lấy nước uống hoặc sắc uống. Nếu dùng ngoài, dịch nước của quả chữa da nứt nẻ do khô lạnh, lở ngứa, nhất là lở miệng không há mồm ra được, chữa sâu răng bằng cách dùng quả và hạt Trám đốt, tán nhỏ và bôi vào chân răng. Rễ cây Trám dùng chữa phong thấp, đau lưng, gối tê liệt cử động. Lá trị cảm mạo, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi, phù thũng, ghẻ lở. Ở Trung Quốc (tỉnh Vân Nam) dùng rễ Trám trị đau dạ dày, bỏng lửa, lá dùng trị xuất huyết tử cung, ban độc, quả trị nội thương xuất huyết, ho, vỏ rễ dùng trị nội thương thổ huyết. Nhựa Trám đen có thể dùng thắp sáng hoặc dùng trong công nghệ véc ni sơn. Nhưng nhựa Trám đen thường ít và chóng khô đặc hơn Trám trắng, nên ít khi khai thác nhựa từ cây Trám đen. Gỗ Trám đen nhẹ, mềm, màu xám trắng, giác lõi không phân biệt, có thể dùng làm nhà, đóng đồ, làm gỗ dán lạng, bút chì, diêm, bột giấy. Trám là cây đa mục đích được chọn làm cây trồng trong các vườn rừng, và các khu rừng phòng hộ đầu nguồn. (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [1]. 7 c. Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồn Trám đen là cây cho quả ăn rất quen thuộc ở Việt Nam, đồng thời cũng là cây đa tác dụng. Hiện nay giá thu mua Trám đen cao hơn Trám trắng, đặc biệt được thu mua nhiều vào dịp Tết Trung Thu để lấy nhân hạt làm bánh, nên có gia đình trồng Trám đen lấy quả. Mỗi năm thu khoảng 20-30triệu đồng. Nhưng do diện tích rừng giảm nên số lượng cây Trám đen cũng ngày một ít dần. Thêm nữa khi khai thác người dân không có ý thức bảo vệ, thường chặt cả cây để lấy quả nên nguồn cây Trám đen ngày càng cạn kiệt trong tự nhiên. Cần có biện pháp tích cực để bảo vệ và phát triển loài LSNG có giá trị kinh tế này. Có thể dùng Trám để chế biến các món ăn dân tộc trong các nhà hàng. Hiện nay chỉ còn những khu vực rừng Trám đen tập trung ở 5 xã thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, trong đó nhiều nhất ở xã Hoàng Vân. Ở đây còn tồn tại hàng trăm cây Trám cổ thụ có đường kính 1-2 người ôm. Cần sớm bảo vệ các cây Trám đen đó để làm rừng giống sau này. Muốn tăng năng suất và sản lượng, cần chọn các giống Trám đen sai quả và chất lượng cao, đồng thời cũng cần lai ghép để tạo ra các dòng cây Trám đen cao sản, sớm ra quả để phục vụ công tác trồng rừng trong các hộ gia đình hoặc ở qui mô lớn hơn.[17] d. Khai thác, chế biến và bảo quản Sau tám năm cây bắt đầu cho quả, có thể tận thu lấy quả khoảng 15-20 năm, đến tuổi 30-35 có thể chặt lấy gỗ. Nếu không lấy gỗ mà để Trám đen làm cây ăn quả, có thểkéo dài hàng trăm năm. Ở xã Hoàng Vân, Hiệp Hoà (Bắc Giang) và xã Hà Châu(Thái Nguyên) có nhiều cây Trám trên trăm tuổi, vẫn cho 2-3 tạ quả/1năm. Cây 50 tuổi, đường kính 60cm, cao 15m nhà cụ Ngô Cảnh Phồn liên tục cho thu hoạch 2 tạ quả/năm. Để thu hái quả, nhân dân thường chặt cả cây trong rừng làm số lượng cây Trám đen ngày một suy giảm. Cần phải trèo cây hay dùng thang thu hái quả và chỉ chặt các cành nhỏ để duy trì cây Trám cho quả lâu dài. Ở một số vùng, nhân dân có kinh nghiệm dùngdây 8 thép ken cây Trám (thắt chặt dây quanh thân cây Trám) hoặc đục lỗ nhỏ rồi cho muối vào thân cây Trám để quả rụng đồng loạt. Cách khai thác này tuy không làm chết cây, nhưng ảnh hưởng đến sức sống và khả năng ra quả hàng năm của cây Trám. Cần chú ý tổng kết các kinh nghiệm khai thác này để sử dụng cây được lâu bền. Quả Trám nhặt về có thể mang ra chợ bán ngay hoặc ỏm để ăn. Muốn ỏm Trám đen có 2 cách: cách thứ nhất cho quả Trám vào nồi nước, đun đến nhiệt độ 40-50oC thì bắc ra để nguội, lấy quả ra là có thể ăn được. Có thể bóc lấy cùi ăn ngay hoặc dùng cùi kho thịt, cá ăn dần. Nhân dân vùng Hiệp Hoà, Bắc Giang có kinh nghiệm, sau khi ỏm, tách đôi quả Trám, nhét đầy bột gia vị, xếp vào lọ kín, có thể để hàng năm vẫn giữ được vị ngon. 2.1.2. Một số quan niệm về hiệu quả 2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ các mối liên hệ giữa kết quả thực hiện với các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Đối với các phương án hành động khác nhau, hiệu quả chính là chỉ tiêu để phân tích, đánh giá và lựa chọn chúng. Hiệu quả được biểu hiện theo nhiều góc độ khác nhau, vì vậy hình thành nhiều khái niệm khác nhau: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường, hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối... a. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tếphản ánh chất lượng các hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của các nhà quản lý. Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. - TheoNguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hay quá trình) kinh tế là phạm trù kinh tế phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để đạt được mục tiêu xác định”. 9 -Ngô Đình Giao: “ Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước” (Ngô Đình Giao,1997) [2]. - Hồ Vĩnh Đào cho rằng: “Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế là so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế (bao gồm lao động hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt được”. - Theo Farsell (1957), Fchult (1964), Rizzo (1979) và Elli (1993) cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra (nhân lực, vật lực, tài lực…). Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh tế. Chất lượng khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất để đạt được mục tiêu đề ra ban đầu. Hiệu quả kinh tế biểu hiện tính hữu hiệu về kinh tế của việc sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn ...trong sản xuất kinh doanh, nó chỉ ra mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế mang lại với chi phí bằng tiền trong mỗi kỳ kinh doanh. Lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố hiện vật và giá trị trong việc sử dụng các nguồn lực vào sản xuất. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được trong việc sử dụng hai yếu tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh. Hai yếu tố đó là: - Yếu tố đầu vào: Chi phí trung gian, lao động sống, khấu hao tài sản, thuế... - Yếu tố đầu ra: Sản lượng và giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất, thu nhập, giá trị gia tăng, lợi nhuận...Hiệu quả là đại lượng vật chất được tạo ra có mục đích của con người. Có rất nhiều các chỉ tiêu, các nội dung để đánh giá kết quả. Điều quan trọng là khi đánh giá kết quả ta cần xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và mất chi phí bao nhiêu. Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao phí lao động xã hội. Nên thước đo của các hoạt động là mức độ tối đa hóa trên đơn vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. 10 Đối với phạm vi đề tài này, tôi tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất Trám đen. Bên cạnh đó còn tìm hiểu hiệu quả về xã hội và môi trường. b. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế lựa chọn để nghiên cứu chủ yếu ở một số dạng sau: - Dạng thuận (toàn bộ): hiệu quả chi phí được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. H = Q/C Hoặc H = Q - C H: Hiệu quả Q: Lượng kết quả đạt được C: Chi phí hoặc yếu tố đầu vào - Dạng thuận (cận biên): là tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả đối với phần tăng thêm của chi phí. Hb = Q/ C Hb : Hiệu quả cận biên Q: Lượng kết quả tăng thêm C: Chi phí hoặc các yếu tố đầu vào tăng thêm - Dạng nghịch: để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị chi phí. Như vậy, các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Tuy nhiên, mỗi cách tính đều có những hạn chế nhất định, chưa phản ánh hết các khía cạnh của hiệu quả kinh tế. Nếu hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi nhuận thuần túy thì hiệu quả kinh tế không phản ánh được năng suất lao động xã hội, chưa thấy được quy mô đầu tư cũng như quy mô kết quả thu được trong các đơn vị sản xuất có kết quả và chi phí như nhau. 11 Nếu hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản xuất thì còn phải tính đến tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cần được phản ánh ở hiệu quả kinh tế. Ở đề tài này, đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Trám đen c. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất - Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được hộ nông dân sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là chỉ tiêu tổng hợp nói lên quy mô, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ. GO = Qi*Pi Trong đó: Qi: khối lượng sản phẩm thứ i Pi: đơn giá sản phẩm thứ i - Chi phí trung gian (IC): được cấu thành trong giá trị sản xuất dưới dạng vật chất (nguyên nhiên vật liệu, năng lượng mua ngoài) và dịch vụ (bảo hiểm, phí bảo vệ môi trường, quảng cáo…) - Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian của hoạt động trồng Trám đen. VA = GO - IC Trong đó: VA: là giá trị gia tăng GO: là tổng giá trị sản xuất IC: là chi phí trung gian - Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): là chỉ tiêu phản ánh về lượng số đơn vị giá trị sản xuất thu được khi bỏ ra một đơn vị chi phí trung gian đầu tư sản xuất. - Giá trị gia tăng tính chi một đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): là chỉ tiêu phản ánh về lượng, cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra để đầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng