Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn th...

Tài liệu đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

.PDF
98
437
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– PHẠM MAI ANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– PHẠM MAI ANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan - Giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào sau đại học. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Mai Anh ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Thị Lan, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Móng Cái, Phòng Quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Mai Anh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4 1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế ........................................ 4 1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất......................... 4 1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ......... 8 1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức .......................................... 10 1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ...... 10 1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam ....................................... 12 1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới ............... 12 1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam.................. 15 1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở một số thành phố ở Việt Nam ................................................................................................. 15 1.3.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh17 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24 iv 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 24 2.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh .............................................................. 26 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 26 2.3.4. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả ........................................... 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Móng Cái ............... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 27 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 35 3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn............................ 37 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường.... 45 3.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 46 3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai ..................................... 46 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ........................................................... 50 3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Móng Cái .......................................................................................................... 54 3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 55 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái.................................................................. 55 3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Móng Cái .......................................................................................................... 57 3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế .............. 66 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái ............................................... 68 3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật .......................................................... 68 3.4.2. Giải pháp về kinh tế ................................................................................ 68 3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................... 69 v 3.4.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trong thời gian tới ............................................................................................. 69 3.4.5. Các giải pháp khác .................................................................................. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71 1. Kết luận ................................................................................................................. 71 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 BCĐ 2 BTC 3 BTNMT : Ban chỉ đạo 4 CNTB 5 CP : Chủ nghĩa tư bản : Chính phủ 6 GCN 7 GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 HĐND 9 NĐ : Hội đồng nhân dân : Nghị định : Bộ Tài chính : Bộ Tài nguyên và Môi trường 10 GPMB 11 QCVN 12 QĐ : Giải phóng mặt bằng : Quy chuẩn Việt Nam : Quyết định 13 QHSDĐ 14 QL : Quy hoạch sử dụng đất : Quốc lộ 15 QLĐĐ 16 KHSDĐ : Quản lý đất đai : Kế hoạch sử dụng đất 17 QSDĐ 18 TCKT : Quyền sử dụng đất : Tổ chức kinh tế 19 MTV 20 v/v : Một thành viên : về việc 21 CP 22 TT : Cổ phần : Thông tư 23 STNMT 24 TTg 25 UBND : Sở Tài nguyên và Môi trường : Thủ tướng : Ủy ban nhân dân 26 USD 27 VPĐKQSDĐ : Đô la Mỹ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 28 XHCN 29 TNHH : Xã hội chủ nghĩa : Trách nhiệm hữu hạn vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 51 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Móng Cái năm 2015..... 52 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Móng Cái ...... 53 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng thành phố Móng Cái năm 2015 ......54 Bảng 3.5. Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.............................................................................................. 55 Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục đích sử dụng đất năm 2015 ..................................................................... 56 Bảng 3.7. Diện tích đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị hành chính ..... 57 Bảng 3.8. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra ......... 58 Bảng 3.9. Tình hình giao đất sử dụng đất và cho thuê đất.............................. 59 Bảng 3.10. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất trên địa bàn thành phố Móng Cái.................................................... 60 Bảng 3.11. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra .................................................................................. 61 Bảng 3.12. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các TCKT trên địa bàn thành phố Móng Cái ................................................................................. 63 Bảng 3.13. Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất ............................ 64 Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố Móng Cái......................................................................................... 65 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................. 27 Hình 3.2: Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 51 Hình 3.3: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích của các tổ chức kinh tế ................ 56 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2014 thì diện tích mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng khoảng 3.364.490 ha, chiếm 10,16% diện tích tự nhiên của cả nước. [27] Quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất lớn nhưng việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: sử dụng không đúng diện tích, không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép… Để từng bước khắc phục những tồn tại trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thay thế những quy chế cũ để phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của nước ta. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng. Quảng Ninh là một tỉnh biên giới có nền kinh tế phát triển năng động đa ngành nghề, nằm trong tam giác phát triển khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Quảng Ninh chủ trương thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết nối sự phát triển kinh tế của tỉnh với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và toàn vùng Bắc Bộ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Trong những năm qua, nền kinh tế toàn tỉnh phát triển mạnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thu được nhiều thành quả to lớn. Với thế mạnh của tỉnh là vùng nguyên liệu than tốt nhất Đông Nam Á, có các cửa khẩu thông thương với Trung Quốc, di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận...Quảng Ninh có tiềm năng phát triển kinh tế với tốc độ cao ở tất cả các ngành nghề, đặc biệt là công nghiệp, dịch vụ. 2 Với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt với sự ra đời và quá trình từng bước hoàn thiện của Luật đất đai 1993, 2003 đến Luật đất đai 2013 đã khơi thông cơ chế hàng hoá đối với đất đai trong những năm qua nhờ vào các chính sách vĩ mô và định hướng phát triển không gian đô thị, ngoài việc chỉnh trang và xây dựng các khu dân cư cũ trong nội thị, tỉnh đã quy hoạch và xây dựng nhiều các khu dân cư mới gắn liền với công nghiệp, dịch vụ, vì vậy tốc độ đô thị hoá trong tỉnh cao, đặc biệt là thành phố Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí...với chủ trương đầu tư cơ sở hạ tầng để khai thác quỹ đất, tạo ra nhiều nguồn thu từ đất. Công tác quản lý đất đai, đặc biết tại các khu vực đô thị đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Thành phố Móng Cái là một trong các trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh, kết quả kiểm kê đất đai của các tổ chức theo Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ thì diện tích mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng chiếm một phần trong tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố. Thành phố Móng Cái là một cực phát triển quan trọng của cả Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tại đây có nhiều cảng lớn, nhỏ là cửa ngõ thông thương chiến lược của Vùng. Thành phố Móng Cái được biết đến như một cửa ngõ thông thương quan trọng với nước láng giềng Trung Quốc, góp phần vào sự phát triển của địa phương nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung, có một nền tảng kinh tế vững chắc trong sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Móng Cái nằm trong dải hành lang ven biển của Vịnh Bắc Bộ, là một cực quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, với lợi thế về phát triển cảng nước sâu, du lịch, kinh tế biển, khoáng sản, hệ thống giao thông thuận lợi. Móng Cái có nhiều ưu thế để có thế phát triển trong tương lai. Do vậy, việc thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh" được đặt ra với mong muốn đưa ra những giải pháp 3 thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng và đặc biệt là diện tích đang giao cho các tổ chức kinh tế quản lý sử dụng trên địa bàn thành phố Móng Cái và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và sử dụng quỹ đất của các tổ chức kinh tế theo đúng mục đích được giao, hiệu quả và bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định được diện tích đất mà các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng; chỉ ra được diện tích đất sử dụng sai mục đích, diện tích bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thê trái phép giữa thực trạng so với biên bản giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Về khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào cơ sở khoa học trong công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái. 3.2. Về thực tiễn Đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất được giao và đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tốt hơn, hiệu quả hơn trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy hiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau. Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng, làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng qui mô xây dựng, các nhà máy mới tăng lên làm tăng số lượng diện tích đất đai dành cho yêu cầu này. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp là sự phát triển của các ngành xây dựng, các công trình dân cư phát triển đòi hỏi xây dựng nhà ở và hình thành đô thị, các khu dân cư mới. Nhưng yêu cầu này ngày càng tăng lên làm cho nhu cầu đất đai dành cho các ngành đó cũng tăng lên. Trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây trồng đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong nông nghiệp được gọi là ruộng đất. 1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác - Điều kiện tự khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt độ bình quân thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có 5 sương dài hoặc ngắn ... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh... - Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng) Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn ... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố ngành nông – lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình và gây khó khăn cho thi công, điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện tự ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiện quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế. Tình trạng phổ biến hiện nay là nhiều địa phương sử dụng đất chưa hợp lý, đặc biệt trong công cuộc đổi mới, một số địa phương đã sử dụng đất nông nghiệp để phát triển, mở rộng các khu công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng và phát triển đô thị một cách tràn lan, thiếu tính toán, nhiều nơi dành đất rồi để đấy không sử dụng, gây lãng phí đất canh tác, phá hoại môi trường... 1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuận vào sản xuất ... Nhân tố kinh tế-xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định 6 bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuận hiện có, quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuận và mức độ dáp ứng của chúng ... quyết định bởi nhu cầu của thị trường. Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế-xã hội khác nhau sẽ tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất đai, khống chế phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau sẽ dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về đất đai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng được tăng cường, năng lực sử dụng đất của con người sẽ được nâng cao. Từ những vắn đề đề nêu trên cho ta thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đế việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tác động đến việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất kết hợp chặc chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quản xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững. 1.1.2.3. Nhân tố không gian Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội) đều cần đế đất đai như điều kiện không gian để hoạt động. Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì 7 vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ abr nhất của việc sử dụng đất. Khả năng không dich chuyển của đất đai dẫn đến việc phân bố về số lượng và chất lượng đất đai mang tính khu vực chặt chẽ. Cùng với mật độ dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng đầu tư sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt. Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian. Đây là nhân tố hạn chế lớn nhất đối vớ việc sử dụng đất ở nước ta. Vì vậy cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường. Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công trình, nhà xưởng, giao thông ... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và đem lại giá trị kinh tế. 1.1.3. Xu thế phát triển về sử dụng đất 1.1.3.1. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hóa và khoa học, quy mô phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày càng một nâng cao, yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành nghề cung phát triển theo xu hướng phức tạp và đa dạng dần, phạm vi sử dụng đất ngày càng mở rộng (từ cục bộ một vùng đã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả những vùng đất trước đây không thể sử dụng được). Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đcíh khác đều được phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá độ chuyển từ kinh doanh quản canh sang kinh doanh thâm canh cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để nâng cao sức sản xuất và sức tải trọng của một đơn vị diện tích, đòi hỏi phải liên tục nâng múc đầu tư về vốn và lao động, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia đều có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, kỹ thuật cũng 8 như các điều kiện đặc thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều địa phương thức tùy từng thời điểm khác nhau. 1.1.3.2. Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép tăng khả năng mở rộng kiểm soát tự nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi dưỡng và cải tạo để nâng cao sức sản xuất của đất, thỏa mãn các nhu cầu của con người. Để sử dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu qủa kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hóa theo khu vực. 1.1.3.3. Sử dụng đất đai phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa Xã hội hóa sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng đất và công hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hóa sản xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng đất. 1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II, Điều 18 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau: - Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. - Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao QSDĐ bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. - Nhà nước công nhận QSDĐ đối với người đang sử dụng ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu cho người đó. - Nhận chuyển QSDĐ là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc góp vốn bằng QSDĐ mà hình thành pháp nhân mới. 9 - Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến tổ chức như sau: - Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập, và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận QSDĐ; tổ chức kinh tế nhận chuyển QSDĐ. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất. - Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất. Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau: - Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng, loại đất ghi trong GCNQSDĐ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về QSDĐ. - Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất. - Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao, mượn đất mà không trả lại đất. 10 1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Theo Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. 1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất. - Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. - Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014. - Thông tư số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng