Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Lâm nghiệp đánh giá hiện trạng môi trường nước sông cầu đoạn chảy qua huyện đồng hỷ tỉnh ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước sông cầu đoạn chảy qua huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

.DOC
55
250
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- PHẠM TRUNG ĐỨC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính Môi trƣờng Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2012 – 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- PHẠM TRUNG ĐỨC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính Môi trƣờng Lớp: K44 – ĐCMT – N02 Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2012 – 2016 Giảng viên HD: ThS. Nguyễn Thị Huệ Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với sinh viên. Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời tiếp xúc với thực tế làm quen với công việc sau này. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Nhà trường, khoa Môi trường em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Nguyễn Thị Huệ, em đã hoàn thành khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần và vật chất để em hoàn thành tốt được chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thành hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Phạm Trung Đức ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm.......21 Bảng 4.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ.......................30 Bảng 4.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng tháng 5 năm 2016..............................................................................................................................................33 Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Hòa Bình tháng 5 năm 2016......................................................................................................34 Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Minh Lập tháng 5 năm 2016......................................................................................................35 Bảng 4.5: Thống kê các nguồn gây ô nhiễm trọng điểm trên lưu vực sông Cầu huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................................................................37 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ so với các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Thái Nguyên.................................................................................23 Hình 4.2. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ................................................29 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 BOD Nhu cầu ôxy sinh học 2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 COD Nhu cầu ôxy hóa học 5 DTM Đánh giá tác động môi trường 6 LVS Lưu vực sông 7 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 8 TNMT Tài nguyên môi trường 9 TSS Tổng chất rắn lơ lửng 10 UBND Ủy ban nhân dân 12 NĐCP Nghị Định Chính phủ iv MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2 1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học................................................... 2 1.3.2. Trong thực tiễn........................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................... 3 2.1.1 Cơ sở lý luận............................................................................................ 3 2.1.2 Cơ sở pháp lý........................................................................................... 7 2.2 Tài nguyên nước và tầm quan trọng của sự phát triển của con người............7 2.2.1. Giới thiệu chung về nước........................................................................7 2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội...........................................................................................................8 2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................................9 2.3.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới.................................9 2.3.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam..............................10 2.3.3 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại tỉnh Thái Nguyên.................14 2.4 Chất lượng nước sông Cầu........................................................................16 2.4.1 Hệ thống sông Cầu.................................................................................16 2.4.2 Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu....................................................18 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................19 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................ 19 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................19 v 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu..............................................................................19 3.2.2 Thời gian................................................................................................ 19 3.3 Nội dung nghiên cứu.................................................................................19 3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................................................19 3.3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................19 3.3.3 Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.............................................................................................19 3.3.4 Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước sông Cầu..........................................................................................................19 3.4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................19 3.4.1 Phương pháp thu thập , phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp..............20 3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, quan trắc, lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm...................................................................................20 3.4.3 Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với QCVN 08: 2008 BTN & MT...................................................................................................................22 3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................22 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................23 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ.........................23 4.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................23 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ............................................28 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ....................................................................................................................................................33 4.3 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................36 4.3.1 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ nước thải sinh họat 36 vi 4.3.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất nông nghiệp .. 37 4.4. Đề xuât một số giải pháp giảm thiểu , khắc phục ô nhiễm môi trường nước sông cầu đoạn sông nghiên cứu......................................................................................39 4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách......................................... 39 4.4.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải...............................................40 4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác BVMT..........42 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................44 5.1 Kết luận.....................................................................................................44 5.2 Kiến nghị...................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 46 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và nước sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước. Đối với mỗi con sông, mỗi hệ thống sông, mọi hoạt động dân sinh, kinh tế trên bề mặt lưu vực đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng nước. Bởi vậy để duy trì chất lượng nước sông và ngăn ngừa ô nhiễm, vấn đề đặt ra là phải tăng cường quản lý các hoạt động có thải nước trên lưu vực. Có hai loại nguồn thải tác động lên lưu vực sông, đó là nguồn thải tập trung và nguồn thải phân tán. Chất lượng nước sông luôn luôn bị chi phối bởi các nguồn này. Tuy nhiên, tùy vào từng lưu vực cụ thể mà mức độ của những chi phối này rất khác nhau. Bởi vậy, việc đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nguồn thải tới chất lượng nước sông được các nhà quản lý, các nhà khoa học rất quan tâm. Từ đó có thể nhận diện chính xác nguyên nhân làm suy thoái chất lượng nước sông và đề xuất được những giải pháp kiểm soát nguồn phát thải phù hợp. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển kinh tế xã hội sôi động hiện nay, các nguồn thải luôn có sự biến động khá lớn cả theo 2 không gian và thời gian. Chính vì vậy, vấn đề là cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu về các nguồn thải đầy đủ và có khả năng cập nhật thường xuyên, liên tục, kết hợp với việc đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng môi trường đồng bộ để có thể đưa ra các số liệu phục vụ công tác quản lý. Xuất phát từ những vấn đề trên en tiến hành thực tập đề tài : “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu chạy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Nâng cao nhận thức , kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Trong thực tiễn Đề tài cung cầp các thông tin số liệu về hiện trạng môi trường nước sông Cầu làm cho việc đánh giá tài nguyên nước mặt nói riêng và tài nguyên nước nói chung. Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trương cho mọi cộng đồng dân cư. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước, tiêu chuẩn môi trường. - Khái niệm môi trường: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ môi trường, 2014).3 - Khái niệm ô nhiễm môi trường: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ môi trường, 2014).3 - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008).1 - Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, 4 các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”.3 2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước Theo Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là: - Các thông số lý học: Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan. pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đọng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan. - Các thông số hóa học: + BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi truờng. Nó là chỉ tiêu xác định mức độ ô nhiễm của nuớc thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy dung để khoáng hóa các chất hữu cơ… Ngoài ra BOD còn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự ô nhiễm của dòng chảy. BOD còn liên quan đến việc đo luợng ỗy tiêu thụ do vi sinh vật khi phân hủy chất hữu cơ có trong nuớc thải. Do đó BOD còn đuợc ứng dụng để uớc luợng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh giá hiệu quả của các công trình đó. 5 + COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước. Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng ôxy hóa các chất hữu cơ khó bị ôxy hóa và các chất vô cơ có thể bị ôxy hóa có trong nuớc thải, nhất là nuớc thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu ôxy hóa học để ôxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nuớc thải. + Chất rắn trong nuớc (TSS) bao gồm các chất tồn tại ở dạng lơ lửng (SS) và dạng hòa tan. Chất rắn ảnh huởng xấu đến chất luợng nuớc hoặc nuớc thải. Các nguồn nuớc có hàm luợng chất rắn cao thuờng có vị và có thể tạo nên các phản ứng lý học không thuận lợi cho nguời sử dụng. Nuớc cấp có hàm luợng cặn lơ lửng cao gây nên cảm quan không tốt. Ngoài ra cặn lơ lửng còn gây ảnh huởng nghiêm trọng trong việc kiểm soát quá trình xử lý nuớc thải bằng phuơng pháp sinh học. Cặn hữu cơ trong nước thải có nguồn gốc từ thức ăn của người, động vật đã tiêu hóa và một phần nhỏ dư thừa thải ra và xác động vật chết, cây thối rữa tạo nên. Cặn vô cơ là các chất trơ không bị phân hủy, đôi khi có những hợp chất vô cơ phức tạp, ở điều kiện nhất định có thể bị phân rã. Cặn vô cơ có nguồn gốc khoáng chất như các muối khoáng, cát, sạn, bùn, độ kiềm, độ cứng. 2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải - Khái niệm nước thải: “Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó” (QCVN 08:2008). - Khái niệm nguồn nước thải: Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng: 6 + Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. + Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. + Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí. + Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng + Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã, đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên.13 7 2.1.2 Cơ sở pháp lý - Luật số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội về bảo vệ môi trường - 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015 - 21/2008/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP - 80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường - 27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 - 05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường - 23/2006/QĐ-BTNMT Quyết định ban hành danh mục chất thải nguy hại - QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (thay thế TCVN 5945:2005 ) - QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế - QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt - TCVN 6980:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho cấp nước sinh hoạt 2.2 Tài nguyên nƣớc và tầm quan trọng của sự phát triển của con ngƣời 2.2.1. Giới thiệu chung về nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt 8 động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.[1] Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khidân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tínhđa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.[3] Chương trình khung trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước.14 2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất thì nước và môi trương nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ ( tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho dân ( một ngôi nhà hiện đại 9 không có nước khác nào một cơ thể không có máu). Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất… Du lịch, giao thông vận tải... cũng gắn liền với nguồn nước. Nước không những được dùng để cung cấp cho sinh hoạt, ăn, uống, tắm, giặt… mà còn là môi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch. Giao thông đường thủy có vị trí đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hóa. Từ xa xưa, hoạt động thương mại phát triển đều gắn với sự sầm uất, tấp nập của các thương cảng.14 2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2.3.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở vùng phía đông cùng như nhiều vùng khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng. Riachuelo là con sông lớn chảy qua thủ đô Buenos Aires của Argentina. Thay vì nguồn cung cấp tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành phố, con sông giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn thỉu và ô nhiễm nhất châu Mỹ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm nay, người ta đã không thấy có một con cá nào có thể sống được ở dưới sông này, còn mùi nồng nặc bốc lên kèm theo rác rưởi nổi lềnh phềnh trên mặt nước. Nước sông Riachuelo không còn một chú oxy nào mà bị ô nhiễm nặng bởi nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học từ các nhà máy ven sông kèm theo lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc triền sông hiện đang có tới hơn 2 triệu người dân Argentina sinh sống mà người ta đùa là “làng rác”. Đa số dân cư trong khu vực này đều là người lao động nghèo, người nhập cư bất hợp pháp một phần không nhỏ tầng lớp da đen sinh sống. Họ điềm nhiên vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói 10 quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh khu vực sông kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch bệnh nguy hiểm như: Tiêu chảy, lao, hen xuyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thu, đe dọa sức khỏe nghiêm trọng người dân thủ đô Buenos Aies của Argentina. Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về kinh tế xã hội, đã gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Một trong những vấn đề ô nhiễm đáng quan tâm ở nước đông dân nhất này là do tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng xảy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà con sông dài thứ hai Trung Quốc đã bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo của ủy ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nước lấy ở từ sông này không đủ tiêu chuẩn trồng trọt, nuôi thủy sản cũng như sử dụng trong công nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất nhiều con sông khác ở Trung Quốc vẫn đang “than khóc”. Năm 1994 Hoàng Hà được đánh giá bị ô nhiễm chất thải công nghiệp ở cấp độ 5 là cấp độ cao nhất, sản sinh nhiều làng ung thư cần phải làm sạch.11 2.3.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2360con sông lớn.Việt Nam có nguồn nước mặt phong phú với hệ thống sông, suối dày đặc cùng với các hồ, ao, kênh rạch phân bố rộng khắp các khu vực trên cả nước. Theo đánh giá, nguồn nước mặt đầu nguồn các con sông chảy qua khu vực trung du, miền núi ít dân cư, hoặc các sông chảy qua khu vực thuần nông vùng đồng bằng có chất lượng nước còn khá tốt do chưa chịu tác động lớn của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải. Hầu hết các hồ chứa, ao, kênh mương cũng có chất lượng nước tương đối tốt. Môi trường nước mặt tại hầu hết các vùng có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nhiều nơi vẫn đạt yêu cầu cho cấp nước sinh hoạt. 11 Tuy nhiên, gần đây, tại một vài nơi, nguồn nước mặt đã có dấu hiệu suy giảm chất lượng và xảy ra ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Đặc biệt, tại khu vực phía Bắc, nơi có mật độ dân số đông cũng như các hoạt động làng nghề, sản xuất phát triển, đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước sông với một số thông số đã vượt quy chuẩn cho phép nhiều lần. Theo kết quả khảo sát thực tế tại 52 làng nghề do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) công bố, 100% số mẫu phân tích nước ở cả 6 loại hình làng nghề đặc trưng là chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, dệt nhuộm, tái chế giấy và tái chế kim loại đều cho thông số ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép. Trong đó, đáng kể có 24 làng nghề ô nhiễm nặng (46,2%), 14 làng nghề ô nhiễm vừa (26,9%) và 14 làng nghề ô nhiễm nhẹ (26,9%). Điển hình như: Ô nhiễm cục bộ nước mặt tại Phổ Yên (Thái Nguyên). Kết quả phân tích mẫu nước suối Bến Cao và suối Ngòi Mà cho thấy, các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh sau khi tiếp nhận cao hơn điểm trước khi tiếp nhận nguồn thải từ 2,6 đến 72,9 lần, trong đó chỉ tiêu Amoni vượt 29 lần so với quy chuẩn cho phép. Theo Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm là do các suối nơi đây là nơi tiếp nhận của nhiều nguồn thải, đặc biệt là nước thải từ các trại chăn nuôi lợn tại huyện Phổ Yên.Cùng với Thái Nguyên, Thái Bình cũng là một trong những tỉnh ô nhiễm nguồn nước mặt nặng nề. Tình trạng ô nhiễm đang ở mức báo động tại làng Me, xã Tân Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Theo Tổng cục Môi trường, nơi đây có gần 50% số hộ làm nghề tráng bánh. Hầu hết các cơ sở sản xuất ở đây đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, các loại chất thải trực tiếp thải ra cống rãnh. Mùa nắng, mùi hôi bốc lên nồng nặc, mùa mưa, nước bẩn tràn vào khu dân cư, ảnh hưởng xấu đến môi trường. Làng nghề dệt nhuộm Phương La 12 (xã Thái Phương) là một ví dụ. Cả xã có trên 90% số hộ gia đình làm nghề dệt nhuộm. Mỗi năm sử dụng gần 10 tấn ôxy già, gần 100 tấn nhớt thủy tinh, hàng chục tấn xà phòng (tẩy sợi và tẩy tấm) trước khi ra sản phẩm cuối, xả thải từ 1.000- 1.500 m3 /ngày, đêm làm nhiễm bẩn nguồn nước sinh hoạt của vùng. Nước từ các giếng đào không sử dụng được do ô nhiễm nặng. Hàm lượng chất rắn lửng, ôxy hóa, sulfua vượt quy chuẩn cho phép từ 3 - 10 lần… Theo Bộ TN&MT, kết quả quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước phục vụ nhu cầu cấp nước sinh hoạt của người dân các tỉnh: Thanh Hóa, Hà Giang, Tuyên Quang và Bình Định cũng cho thấy, chất lượng nguồn nước khai thác có dấu hiệu ô nhiễm, chủ yếu là ô nhiễm vi sinh và cục bộ một số vùng biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng. Đặc biệt, khu vực Hà Giang, Tuyên Quang là nơi có hiện tượng ô nhiễm nặng. Hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép, thường trên 1 mg/l, có nơi đạt đến trên 15-20 mg/l. Ô nhiễm tập trung quanh các mỏ khai thác sunphua. Đánh giá về tình trạng ô nhiễm tại nhiều địa phương, các chuyên gia môi trường cho rằng, đối diện với ô nhiễm, một số nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho bảo vệ môi trường nước khoảng 1% GDP, còn ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%. Như vậy, có thể nói, ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước tại Việt Nam còn rất thấp. Bên cạnh đó, các chương trình giáo dục cộng đồng về môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng còn quá ít. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Tại Việt Nam trung bình có khoảng 3 cán bộ quản lý môi trường/1 triệu dân. Trong khi đó, ở một số nước ASEAN, trung bình là 70 người/1 triệu dân… Đây là một trong những khó khăn khiến việc quản lý và bảo vệ nguồn nước tại Việt Nam còn hạn chế Có thể thấy, nhiều địa phương, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đang ở mức “báo động đỏ”. Tuy nhiên, người dân vẫn khai thác nước với trữ lượng lớn. Thực trạng này cho thấy, nếu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan