ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN NGỌC ÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN NGỌC ÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Lớp
: K43 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên, 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là học phần quan trọng giúp cho sinh viên được
tiếp xúc với công việc thực tế, áp dụng những kiến thức đã học được trên ghế
nhà trường. Trong bốn năm theo học tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy,
cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
trong trường nói chung và trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng.
Được sự giới thiệu của Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em được tiến hành thực
tập tại UBND huyện Lục Yên từ ngày 05/01/2015 đến ngày 20/5/2015 với đề
tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lục Yên”.
Đặc biệt, để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo
Th.S Nguyễn Đình Thi, cùng cán bộ địa chính của UBND huyện Lục Yên là
đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài, sự động viên,
quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành đợt thực tập.
Khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, nên em
mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo cùng các bạn sinh
viên để em có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phan Ngọc Ánh
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1. Số lượng đàn gia súc, gia cầm qua một số năm ............................ 26
Bảng 4.2. Công tác ban hành văn bản về đất đai của huyện ........................... 37
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất đến tháng năm 2014 .................................. 40
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trong thị trường BĐS
của huyện Lục Yên giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................... 49
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
: Bản đồ địa chính
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
GCN
: Giấy chứng nhận
HGĐ
: Hộ gia đình
QH, KHSDĐ
: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
NĐ – CP
: Nghị định Chính Phủ
NQ
: Nghị quyết
TT
: Thông tư
TDP
: Tổ dân phố
NVH
: Nhà văn hóa
KT – XH
: Kinh tế - Xã hội
TN&MT
: Tài nguyên và môi trường
STNMT
: Sở Tài nguyên và Môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1 Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai. ...... 3
2.1.1 Cơ sở lý luận xác lập quyền sở hữu nhà nước về đất đai.................................. 3
2.1.2 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai ....................... 3
2.2 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai của Việt
Nam theo Luật Đất đai 2003 ......................................................................................... 8
2.3 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, ở tỉnh Yên Bái từ
khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay ..................................................................... 9
2.3.1 Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước ................. 9
2.3.2 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Yên Bái ...................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................21
3.4 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................21
3.4.1 Đánh Giá Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lục Yên. ....... 21
3.4.2 Hiện trạng sử dụng đất tháng 7 năm 2014 và biến động đất đai giai đoạn
2012 – tháng 7/ 2014 ....................................................................................... 21
3.4.3 Công tác quản lý nhà nước về đất đai theo 13 nội dung trong Luật Đất
đai 2003 ........................................................................................................... 21
v
3.4.4 Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai ............................................................................ 22
3.5 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................22
3.5.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................... 22
3.5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 22
3.5.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.................................................. 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................23
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Yên. ......... 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên: .............................................................................................23
4.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế................................................ 25
4.1.3 . Đánh giá về điều kiêṇ tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường...................31
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ..............................................33
4.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện Lục Yên giai đoạn
20012 - 2014.................................................................................................... 36
4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ......................................................... 36
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính ........................................................................................................38
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất .................................................39
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất...................................................................................................................................43
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ...............................................................................................46
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai .................................................................................46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi hoà bình lập lại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã từng bước
hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, hệ thống hành chính về quản lý đất đai
cũng được xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở nền tảng lý luận
chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “ Con đường tất yếu của cách mạng vô sản là quốc
hữu hoá về đất đai”. Hiến pháp năm 1980 đã khẳng định: “ Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”. Điều này một lần nữa được
khẳng định trong Hiến pháp năm 1992. Thực tế cho thấy chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai là hoàn toàn đúng đắn để đảm bảo định hướng XHCN và việc sử dụng
đất đai được nhà nước thống nhất quản lý bằng quy hoạch và pháp luật.
Thực tiễn cho thấy việc đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai
theo pháp luật là rất cần thiết để thấy kết quả đã đạt được và cả những thiếu
sót, yếu kém trong việc thực hiện chức năng quản lý đất đai của ngành nói
chung và địa phương nói riêng. Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Lục Yên là huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Yên Bái. Tình
hình kinh tế - xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến
nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh tăng nhanh; trong khi nguồn tài nguyên đất đai chỉ có hạn lại chưa
được khai thác triệt để. Vấn đề đất đai của huyện trở lên nóng bỏng đặt ra cho
ngành Tài nguyên và Môi trường nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp. Để
giải quyết những khó khăn trên đòi hỏi phải thực hiện tốt nội dung quản lý
nhà nước về đất đai, trao đổi, xử lý thông tin, tuyên truyền pháp luật đất đai...
để mọi người dân đều hiểu và làm theo pháp luật.
2
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được sự
phân công của Khoa Quản lý tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo Ths Nguyễn Đình Thi - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa
bàn huyện Lục Yên tỉnh yên bái giai đoạn 2012 đến tháng 7 năm 2014
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lục
Yên giai đoạn 2012 - 2014. Xác định ró những điểm mạnh và những gì chưa
làm được trong việc thực hiện 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, từ đó
tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp để làm tốt công tác này ở địa phương
trong những năm tới.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về đất đai góp phần hoàn thiện hồ
sơ địa chính đảm bảo công tác quản lý về đất đai chặt chẽ hơn, bảo vệ quyền
lợi và nghĩa vụ của người quản lý cũng như người sử dụng đất.
1.4. ý nghĩa của đề tài
- Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật
Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai của Trung ương và địa phương.
- Nắm vững thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. Các
số liệu điều tra, thu thập được phải đảm bảo được tính trung thực, khách quan.
- Những kiến nghị đề xuất với các cấp có thẩm quyền phải phù hợp với
thực tế của địa phương và phù hợp với luật pháp do Nhà nước quy định.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1 Cơ sở lý luận xác lập quyền sở hữu nhà nước về đất đai.
Thực tiễn cho thấy chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hoàn toàn đúng
đắn nhằm để đảm bảo định hướng XHCN. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ
và chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực trong giải quyết những
vấn đề sau:
- Tăng sản lượng kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôi, cải
thiện đời sống con người.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quy hoạch hợp lý các khu nghiệp và kiểm soát quá trình đô thị hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong cơ sở quy hoạch
sử dụng đất hợp lý.
- Xây dựng xã hội công bằng và văn minh trước hết trong chính sách
nhà ở, đất ở.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
2.1.2 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi Quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không có gì thay thế được trong sản xuất. Để quản lý chặt chẽ đất đai
mỗi nước có một hệ thống các văn bản quy định khác nhau. Ở nước ta, cơ sở
khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai thông qua
hệ thống các văn bản pháp luật sau:
- Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 có
hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2004
4
- Hiến pháp năm 1992
- Luật đất đai 2003
- Luật Nhà ở 2005
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Luật đất đai 1993.
- Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về việc mua bán
và kinh doanh nhà ở.
- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá đất.
- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản
lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định số 22/1998 NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý sử
dụng đất tại đô thị.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 2/2/1998.
- Nghị định 17/1999-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
5
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở nông thôn.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1999 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất và cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001.
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính
phủ về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1/10/2001 của chính phủ về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc, lập bản đồ.
- Luật đất đai ngày 26/9/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP, ngày 22/9/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
giá đất.
6
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai 2003.
- Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về việc thu tiền thuê đất.
- Quyết định số 04/2005/TT-BTNMT ngày 30/6/2005 ban hành quy trình
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, của cả vùng.
- Luật kinh doanh bất động sản 2006 Số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
- Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về GCNQSD đất.
- Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện một số điều của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc
7
quản lý đất đai đối với các cơ sở Giáo dục - Đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học- công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD
đất thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Luật khoáng sản 2010 Luật số 60/2010/QH12 của Quốc hội.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- TT số 153/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Luật Đất đai năm 2013 (Luật số 45/2013/QH13) Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
8
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về
GCNQSDĐ, QSHNƠ, và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Tống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của UBND
phường Thịnh Đán qua các năm.
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2015.
(Nguồn: UBND huyện Lục Yên và “Các quy định pháp luật về đền bù giải
tỏa giải quyết tranh chấp nhà đất”, NXB Tư Pháp)[3][11]
2.2 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của
Việt Nam theo Luật Đất đai 2003
Tại khoản 2 điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
9
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3 Khái quát tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai ở nƣớc ta, ở tỉnh
Yên Bái từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay
2.3.1 Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước
Từ những năm 1980 trở lại đây, Nhà nước ban hành hàng loạt các văn
bản pháp luật để tăng cường quản lý đất đai. Đặc biệt là sự ra đời của Luật
Đất đai 1988, Luật Đất đai 1993 và đến nay là Luật Đất đai 2003 đã góp phần
vào việc quản lý đất đai trong từng thời kì phát triển của đất nước.
Kết quả công tác quản lý đất đai đạt được trong thời gian qua:
- Công tác đo đạc bản đồ, lập bản đồ địa chính
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm
phủ 90% diện tích cả nước, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác
sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN – 2000,
hệ thống các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước đã được hoàn thành và được Thủ
tướng ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay, đã hoàn
thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc
10
Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa
chính nói riêng và các loại bản đồ khác. Trong đó đã hoàn thành và bàn giao
sản phẩm dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 gắn
với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc; dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền
thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu
vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố sử dụng phục vụ các mục đích
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương [10].
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chính phủ đã trình Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (QH, KHSDĐ) cả nước 5 năm từ 1996 – 2000. Đến năm
2000, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo xây dựng QHSDĐ đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước để trình Quốc hội.
Đến ngày 09/5/2006, theo Báo cáo số 66/BC – CP của Chính phủ về tình
hình thực hiện QH, KHSDĐ đất theo Luật Đất đai thì kết quả đạt được như sau:
Trước khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành:
Kết quả thực hiện QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ 5 năm 2000 –
2005 của cả nước:
Cấp tỉnh có 57 tỉnh đã có QH, KHSDĐ đạt 89%;
Cấp huyện có 411 đơn vị đạt 62%;
Cấp xã có 5.878 đơn vị có QH, KHSDĐ đạt 55%.
Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành:
Theo tờ trình số 576/CP – NN ngày 04/5/2004 của Chính phủ, Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 5 đã thong qua QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ đến
năm 2005 của cả nước tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15/6/2004,
Chính phủ cũng đã chỉ đạo triển khai lập KHSDĐ 5 năm 2006 – 2010 của cả
nước và trình Quốc hội tại kì họp thứ 9.
Kết quả thực hiện QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ 5 năm 2006 – 2010:
11
Có 27 tỉnh hoàn thành việc lập và điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2010 và
KHSDĐ 5 năm giai đoạn 2006 – 2010.
Có thêm 119 đơn vị hành chính cấp huyện triển khai lập QHSDĐ đến
2010 và KHSDĐ 5 năm 2006 – 2010, còn lại 138 huyện chưa có QH,
KHSDĐ (chiếm 20% tổng số đơn bị hành chính cấp huyện). Cả nước có 20
tỉnh đã hoàn thành việc xét duyệt QH, KHSDĐ cấp huyện. Một số tỉnh tiếp
tục triển khai, còn 3 tỉnh chưa triển khai lập QHSDĐ cấp huyện.
Ở cấp xã có thêm 1.204 đơn vị triển khai lập QH, KHSDĐ, còn lại 3.679
xã chưa lập (chiếm 34% tổng số đơn vị hành chính cấp xã). Có 9 tỉnh đã hoàn
thành xét duyệt QH, KHSDĐ cấp xã, 5 tỉnh chưa triển khai lập QH, KHSDĐ
chi tiết cấp xã.
Vậy đã có 4 tỉnh hoàn thành QH, KHSDĐ cả ba cấp, 14 tỉnh lập xong
QH, KHSDĐ cấp tỉnh và cấp huyện.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau 10 năm thực hiện đã đạt được
những kết quả tích cực: Tăng cường một bước hiệu lực và hiệu quả quản lý
nhà nước về đất đai, khai thác tốt tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã khoanh định quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, có dự trữ chiến lược và xuất khẩu; việc bảo vệ và phát triển
rừng có chuyển biến; đáp ứng cơ bản nhu cầu đất để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển đô thị; đóng góp nguồn thu quan
trọng cho ngân sách nhà nước thông qua đấu giá, thu tiền khi giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích đất chưa sử dụng từng bước
được khai thác đưa vào sử dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát
triển kinh tế - xã hội và yêu cầu cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường[4].
- Công tác giao đất, cho thuê đất: Theo Luật đất đai năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành, nội dung pháp luật về giao đất, cho thuê đất quy định
12
về các vấn đề: căn cứ giao đất, cho thuê đất; hình thức giao đất, cho thuê đất;
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất; thời hạn giao đất, cho thuê đất; quy trình,
thủ tục giao đất, cho thuê đất; giá đất.
Việc giao đất và cho thuê đất phải đảm bảo các nguyên tắc là phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đúng thẩm quyền; đúng đối tượng;theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đúng hạn mức, thời hạn; do UBND
các cấp có thẩm quyền thực hiện. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện
thông qua các hình thức Nhà nước có thu tiền và không thu tiền sử dụng.
Theo tài liệu tổng kết thi hành Luật đất đai (2011) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê và công nhận
quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng là 24.996 nghìn ha, chiếm
75,53% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Phân theo đối tượng sử dụng thì hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng 14.878 nghìn ha, chiếm 59,52% tổng diện tích
đã giao, cho thuê; trong đó diện tích đất nông nghiệp là 13.915 nghìn ha,
chiếm 93,53% diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước đã giao, cho thuê cho
các đối tượng sử dụng. Các tổ chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm
38,95 % tổng diện tích đã giao, cho thuê; trong đó diện tích đất phi nông
nghiệp 1.021 nghìn ha, chiếm 59,50% diện tích đất phi nông nghiệp Nhà nước
đã giao cho các đối tượng sử dụng. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê
sử dụng 56 nghìn ha (chỉ chiếm 0,22% tổng diện tích đã giao, cho thuê),
trong đó đất nông nghiệp 30 nghìn ha (53,57%), đất phi nông nghiệp
26 nghìn ha (46,43%). Cộng đồng dân cư được giao 325 nghìn ha (chiếm
1,30% tổng diện tích đã giao, cho thuê), trong đó đất nông nghiệp 274 nghìn
ha (1,10%), đất phi nông nghiệp 6 nghìn ha (0,20%)[2].
- Công tác thống kê, kiểm kê
Thực hiện điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng năm
và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban
13
hành Chỉ thị 618/CT-TTg v/v kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010, Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm kê đất
đai 1/1/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cả nước
với 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 693 đơn vị hành chính cấp huyện và
11.076 đơn vị hành chính cấp xã.
Qua kiểm kê cho thấy cả nước có tổng diện tích tự nhiên 33.093.857 ha
bao gồm đất nông nghiệp 26.100.106 ha chiếm 79%, đất phi nông nghiệp
3.670.186 ha chiếm 11% và đất chưa sử dụng 3.323.512 ha chiếm 10% diện
tích tự nhiên, trong đó có 24.989.102 ha chiếm 75,51% là đã có chủ sử dụng.
So với năm 2005, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1.277.600 ha, trong
đó đất trồng lúa có 4.127.721 ha, vượt so với quy hoạch 10,33% nhưng giảm
37.546 ha, bình quân hàng năm giảm 7.000 ha; Đất lâm nghiệp tăng 571.616
ha, riêng Quảng Nam tăng 135.000 ha do giao đất trồng rừng, bổ sung đất
rừng tự nhiên đặc dụng, khu bảo tồn đặc dụng; Cơ cấu 3 loại rừng của cả
nước có sự thay đổi lớn là đất rừng sản xuất tăng 1.954.606 ha, rừng phòng hộ
giảm 1.484.350 ha, rừng đặc dụng tăng 71.361 ha; Đất nuôi trồng thuỷ sản
giảm 9.843ha; Đất làm muối tăng 3.487 ha; Đất nông nghiệp khác tăng
10.015 ha; Đất ở nông thôn tăng 54.054 ha, đạt bình quân 91m2 /người; Đất ở
đô thị tăng 27.994 ha, đạt bình quân 21m2/người; Đất chuyên dùng tăng
410.713 ha, tăng nhiều nhất là cho mục đích công cộng, giao thông, thuỷ lợi,
an ninh, quốc phòng; Đất tôn giáo tăng 1.816 ha; Đất nghĩa trang nghĩa địa
tăng 3.887 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 61.709 ha; Đất
chưa sử dụng giảm 1.742.372 ha.
Bộ TN&MT, các Bộ ngành khác ở Trung ương và các cấp Ủy đảng,
chính quyền địa phương cùng nỗ lực nên công tác thống kê, kiểm kê đã đạt
được thực hiện theo đúng quy trình và đạt kết quả tốt[9].
- Xem thêm -