Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn ...

Tài liệu đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2013 2014 huyện lạng giang tỉnh bắc giang

.PDF
66
97
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ TRANG NHUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2014 HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : 43A - QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Lê Văn Thơ THÁI NGUYÊN – 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công việc. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2013- 2014 huyện Lạng Giang- tỉnh Bắc Giang” Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Lê Văn Thơ đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Trần Thị Trang Nhung ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2013-2014 (%) ............................... 25 Bảng 4.2: Phân bố dân cư năm 2014 theo đơn vị hành chính ............................. 27 Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lạng Giang năm 2014 ................. 30 Bảng 4.4: Tình hình tranh chấp,khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2013- 2014 .................................................................................. 37 Bảng 4.5: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai ............................................. 38 Bảng 4.6: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai theo đơn vị hành chính ........ 40 Bảng 4.7: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2013 - 2014.................................................................................................... 42 Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai...................... 49 Bảng 4.9: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai ......................... 51 Bảng 4.10: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai ........................... 52 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTP : Bộ tư pháp CP : Chính phủ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân KNTC : Khiếu nại, tố cáo NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định QH : Quốc hội QSDĐ : Quyền sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên môi trường TT : Thông tư TT-BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên môi trường TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC Trang PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài .................................................. 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 4 2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. ............................................................................................................................. 6 2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai................................................................................................................... 7 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai ........ 7 2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai........... 9 2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai .............. 14 2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong những năm qua................................................................................................................... 16 2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cả nước .. ................................................................................................................................ 16 2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang....................................................................................................................... 17 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN. ........................................................................................................................ 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 19 v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 19 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................... 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 19 3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện Lạng Giang ...................... 19 3.2.2. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Lạng Giang . ................................................................................................................................ 19 3.2.3.Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang– tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013- 2014.................... 19 3.2.4. Nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang........................................................................................... 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 20 3.3.1. Phương pháp nội nghiệp ............................................................................. 20 3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp ......................................................................... 20 3.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu .............................. 21 3.3.4. Phương pháp biểu đồ ................................................................................... 21 PHẦN 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................... 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 24 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Lạng Giang....................................................................................................................... 27 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lạng Giang- Bắc Giang....................................................................................................................... 29 4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất năm 2014................................................................ 29 4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của huyện Lạng Giang ................................... 31 vi 4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2013 - 2014 ..................................................... 36 4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư ...................................................... 36 4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2013 – 2014 .................................................... 38 4.3.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 42 4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp khắc phục........................................................................................... 43 4.4.1. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về đất đai............................................................................................ 43 4.4.2. Nguyên nhân phát sinh ................................................................................ 48 4.4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục ............................................. 53 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 57 5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian và số lượng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai trở thành đối tượng của các vụ tranh chấp, khiếu kiện. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai. Việc ban hành các quy định pháp luật về đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của nhà nước, là căn cứ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức đa dạng và phong phú. Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn không ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy, trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai 2 giữa các chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất… Chính vì vậy, để chấn chỉnh việc quản lý nhà nước về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết. Lạng Giang là một huyện trung du nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 10km. Gồm 21 đơn vị hành chính cấp xã và 2 đơn vị hành chính cấp thị trấn, là một trong 4 huyện, thành phố của tỉnh được xác định là trọng điểm phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lạng Giang nói riêng và của tỉnh Bắc Giang nói chung. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm và phức tạp gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng tới sự phát triển đời sống xã hội. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo TS. Lê Văn Thơ – giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: 3 “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2013- 2014 huyện Lạng Giang- tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu và đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của huyện Lạng Giang – tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2014. - Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị huyện Lạng Giang trong thời gian tới. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác, đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp và có cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn huyện Lạng Giang-tỉnh Bắc Giang. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải cách ruộng đất năm 1953, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003 và gần đây nhất là luật đất đai 2013. Cùng với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước nhưng lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống kê của các cơ quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn thư khiếu nại, khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong trường hợp tranh chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc việc giải quyết tại UBND không được tiến hành theo một quy trình tố tụng và đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Ở một số địa phương tình hình tranh chấp đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng như vụ cưỡng chế ở thành phố Hải Phòng và mới đây nhất là vụ nổ súng ở tỉnh Thái Bình hay vụ dùng bom xăng tấn công đoàn cưỡng chế ở Bắc Giang như 5 là minh chứng cho việc tranh chấp, khiếu nại. Nhiều trường hợp giải quyết các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhưng các bên không đồng ý. Từ những bất cập, hạn chế của luật đất đai 2003. Ngày 29/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luâ ̣t Đất đai năm 2013 cũng quy đinh ̣ theo hướng tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Để tăng cường trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn hòa giải được nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (tăng 15 ngày so với luật cũ). [9] Mặc dù luật đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003.Song tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế,của sự quản lý bất hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất, đòi lại 6 đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và lợi ích quốc gia. 2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai - Luật Đất đai 2003; - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành luật Đất đai 2003 của Chính phủ; - Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Nghị định số 136/2006/NĐ- CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; - Luật đất đai 2013; - Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải quyết tố cáo; - Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; - Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ; - Căn cứ Nghị định số 47/2014NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; - Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo; 7 - Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư Pháp ngày 08/06/2010 về việc hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; - Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính; - Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân; - Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2011 về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; - Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011; - Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011; 2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai 2.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9]. 8 2.2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi, vi pháp pháp luật. Theo quy định tại Điều 203 – Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: - Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCNQSD đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; - Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; + Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; - Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: + Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân 9 dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; - Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.[9] 2.2.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp; Bước 2: Tổ chức điều tra. thu thập các thông tin. tài liệu. số liệu. bản đồ liên quan; Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp. 2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai 2.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai Là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra [7]. 10 2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại  Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ: Theo điều 12,13 của luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định: - Người khiếu nại có các quyền sau đây: + Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp; + Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. + Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; + Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; + Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; + Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; 11 + Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; + Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; + Rút khiếu nại [7]. - Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: + Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; + Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; + Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật; + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. + Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [7].  Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại - Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: + Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu 12 đó cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. [7]. - Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: + Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; + Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; + Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; + Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; + Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. - Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. [7]. 2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai + Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. + Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại 13 mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại. + Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. + Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra. + Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp [4]. 2.2.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước: Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại. Bước 2: Thẩm tra. xác minh vụ việc. Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định. Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng