Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã sóc hà –...

Tài liệu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã sóc hà – huyện hà quảng tỉnh cao bằng giai đoạn 2012 2014

.PDF
56
143
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NÔNG LÊ ĐẠI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SÓC HÀ HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NÔNG LÊ ĐẠI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SÓC HÀ HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K43 – QLĐĐ – N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên, 2015 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Sóc Hà huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằ ng với đề tài : “Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Sóc Hà – huyê ̣n Hà Quảng - tỉnh Cao Bằ ng giai đoạn 2012 - 2014”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Tôi vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Sóc Hà, phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Hà Quảng, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015 Sinh viên Nông Lê Đại ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 bảng thống kê dân số xã Sóc Hà năm 2014 ..................................... 27 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Sóc Hà năm 2014 ................................. 30 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................ 34 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho tổ chức trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................... 35 Bảng 4.5: Tổng hợp số hộ được cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn xã Sóc Hà giai đoạn 2012- 2014 .............................................. 36 Bảng 4.6: Kết quả tổng hợp diện tích được cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn xã Sóc Hà Giai đoạn 2012-2014 ............ 37 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014 .................................................. 37 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2012 ...................................................................... 38 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2013 ..................................................................... 39 Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã năm 2014 ...................................................................... 40 Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDphi nông nghiệp trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................... 41 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT – TTg Chỉ thị thủ tướng GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HTX Hợp tác xã Nxb Nhà xuất bản NĐ Nghị định NĐ – CP Nghị định chính phủ QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QĐ – BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường QH Quốc Hội TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT – TCĐ Thông tư Tổng cục Địa chính UBND Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................. 2 1.2.1.Mục đích ............................................................................................ 2 1.2.2 Yêu cầu của đề tài .............................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất............................ 3 2.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................ 3 2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ...................................... 4 2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất ........................... 5 2.1.4. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất ......................... 6 2.1.5. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc điều kiện được cấp GCNQSD Đất 8 2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trên cả nước và tỉnh Cao Bằng .......... 17 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................. 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Sóc Hà ................................. 20 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ..................................................... 20 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Sóc Hà giai đoạn 2012 – 2014................................................................... 20 3.3.4. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSD đất xã Sóc Hà giai đoạn 2012 – 2014 .............................................................. 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ............................... 21 v 3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được .... 21 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được .......................... 21 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Sóc Hà ......................... 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 22 4.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 24 4.1.3. Kinh tế xã hội ................................................................................ 25 4.1.3.Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ....................... 28 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã Sóc Hà .............................................. 29 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Sóc Hà .......................................... 29 4.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện công tácKĐĐ và cấp GCNQSD đất 32 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của giai xã Sóc Hà đoạn 2012 - 2014 theo các chỉ tiêu ....................................... 33 4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất .... 33 4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDđất nông nghiệp của xã giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................ 35 4.3.3. Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 20122014 ......................................................................................................... 42 4.3.4. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................ 44 4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................................... 45 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 47 5.1. Kết luận ............................................................................................ 47 5.2. Đề nghị ............................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là tài nguyên vô giá, mang và nuôi dưỡng toàn bộ các hệ sinh thái trên đất, trong đó có hệ sinh thái nông nghiệp hiện đang nuôi sống toàn nhân loại. Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp. Quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược của Đảng và nhà nước ta, là mục tiêu của mỗi Quốc Gia nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai có hiệu quả và công bằng xã hội. Công tác cấp GCNQSD đất là quan trọng vì nó là chứng thư pháp lý cao nhất, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ đó lập phương án quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt sự phát triển của thị trường nhà đất thì đổi mới về chính sách đất đai và công cụ quản lý của mình để phù hợp với sự phát triển của đất nước là điều rất cần thiết. Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nước rất quan tâm đến việc triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Sóc Hà huyện Hà Quảng – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012- 2014” . 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1.Mục đích Tìm hiểu quá trình công tác cấp GCNQSD đất theo quy trình của nhà nước trên địa bàn xã Sóc Hà - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 -2014. Xác định những mặt thuận lợi và những tồn tại, hạn chế của công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Sóc Hà - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 -2014. Đề xuất những giải pháp góp phần làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất đảm bảo các quyền của người sử dụng đất, cũng như công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Sóc Hà - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 -2014. 1.2.2 Yêu cầu của đề tài - Điều tra và đánh giá sơ bộ tình hình cơ bản về công tác cấ p giấ y chứng nhâ ̣n quyề n sử du ̣ng đấ t và tài sản khác gắ n liề n trên đấ t củaSóc Hà - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 -2014. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và trình bày những nét khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất, nêu lên những thuận lợi khó khăn, từ đó đề xuất giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất tại Sóc Hà - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 -2014. 1.3. Ý nghĩa của đề tài + Trong học tập và nghiên cứu khoa học : Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSD đất ngoài thực tế. + Trong thực tiễn:Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với những tình huống trong thực tế. Nghiên cứu kết quả cấp GCNQSD đất của xã Sóc Hà, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSD đất của xã được hiệu quả tốt hơn. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất 2.1.1. Cơ sở khoa học 2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 [10] “GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất - GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. - GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. 4 - GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một nền văn minh vật chất – văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất. Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất. Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất tại Điều 20 (Luật đất đai, năm 2013) [10] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 5 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. 2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 3 (Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014) [11] 6 Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Hồ sơ địa chính bao gồm: - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê. - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí. - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. 2.1.4. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lí của người sử dụng đất; chỉ khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp GCNQSD đất thì mới có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật đất đai qui định. Luật đất đai 2013 có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Luật đất đai 2013 ra đời giúp cho công tác quản lí nhà nước về đất đai được thực hiện dễ dàng hơn, đó là quản lí theo pháp luật chi tiết đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Luật đất đai 2013 ra đời đã và đang hoàn thiện hơn 7 về thủ tục cấp, chuyển nhượng hay cho thuê. Nó đã cụ thể hóa hơn cho từng trường hợp. Các thông tư, nghị định và các văn bản cụ thể như sau: Luật Đất đai năm 2013 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ 01/07/2014; - Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất có hiệu lực từ 01/07/2014; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực từ 01/07/2014; - Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực từ 01/07/2014; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu lực từ 01/07/2014; Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành các Thông tư hướng dẫn chi tiết các quy định của Luật Đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 gồm: - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực từ 05/07/2014; - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính có hiệu lực từ 05/07/2014; - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính có hiệu lực từ 05/07/2014; Bộ Tài chính cũng ban hành các Thông tư hướng dẫn chi tiết các quy định của Luật Đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 gồm: - Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực từ 01/08/2014; 8 - Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực từ 01/08/2014. 2.1.5. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc điều kiện được cấp GCNQSD Đất 2.1.5.1. Mục đích cấp GCNQSD đất Việc cấp GCNQSD đất là xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất đối với quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng cường vai trò sử hữu nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội. Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSD đất để quản lí: - Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất đai. - Kiểm soát được tình hình biến động đất đai. - Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai. - Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai. - Đưa ra biện pháp nhằm quản lí và sử dụng đất đai phù hợp. 2.1.5.2. Yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy trình quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp GCNQSD đất và đảm bảo sự đầy đủ chính xác đúng theo hiện trạng được giao. 2.1.5.3. Nguyên tắc GCNQSD đất Nguyên tắc cấp giấy GCNQSD đất được quy định tại điều 48 luật đất đai 2013 [10] 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang 9 sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, 10 tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật 2013. 2.1.5.4 Các trường hợp được cấp GCNQSD đất Điều 99 luật đất đai 2013[10] quy định: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật 2013; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; 11 d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2.1.5.5 Điều kiện để được cấp GCN QSD đất * Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại điều 100 luật đất đai 2013[10] 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; 12 c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà 13 chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất quy định tại điều 102 luật đất đai 2013[10] 1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích. 2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau: a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm; b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng