Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã quốc dân...

Tài liệu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã quốc dân huyện quảng uyên tỉnh cao bằng giai đoạn 2012 2014

.PDF
51
158
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN TÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC DÂN - HUYỆN QUẢNG UYÊN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN TÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC DÂN - HUYỆN QUẢNG UYÊN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K43 – QLĐĐ - N02 Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến Thái Nguyên, 2015 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, được sự quan tâm của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths.Hoàng Hữu Chiến em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quốc Dân - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012- 2014 ”. Thời gian thực tập tuy không dài, nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu. Đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là thầy giáo – Ths.Hoàng Hữu Chiến, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Quốc Dân - Huyện Quảng Uyên - Tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nông Văn Tâm ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Bảng diện tích và cơ cấu các loại đất chuyên dùng xã Quốc Dân năm 2014 ...................................................................................................25 Bảng 4.2 Bảng cơ cấu diện tích đất nông nghiệp xã Quốc Dân năm 2014...............25 Bảng 4.3 Bảng hiện trạng sử dụng đất của xã Quốc Dân năm 2014 ........................29 Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn2012 – 2014 ...........................................................32 Bảng 4.5:Bảng tổng hợp diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nông nghiệp giai đoạn 2012 –2014.....................................................33 Bảng 4.6 Bảng tổng hợp số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở giai đoạn: 2012 – 2014 ..............................................................................34 Bảng 4.7: Bảng tổng hợp diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................35 Bảng 4.8. Bảng tổng hợp số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................36 Bảng 4.9. Bảng tổng hợp diện tích đất được cấp giai đoạn 2012 – 2014 .................37 Bảng 4.10. Bảng Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức giai đoạn 2012 -2014 ........................................................................38 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất UBND : Ủy ban nhân dân TN & MT : Tài nguyên và Môi trường NĐ - CP : Nghị định Chính Phủ TT - BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường BTC : Bộ Tài Chính TTLT : Thông tư liên tịch CT – TT : Chỉ thị Thủ tướng QĐ - BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường CV - CP : Công văn Chính Phủ CV - ĐC : Công văn Tổng cục địa chính VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai iv MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. .............................................................. 4 2.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất: ........................................................................................................ 5 2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ................................................... 5 2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ................................ 7 2.1.5. Quy định về đăng ký, đối tượng đăng ký đất đai: ................................... 7 2.16. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................. 10 2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 11 2.2. Căn cứ pháp lý.......................................................................................... 12 2.3. Tình cấp giấy chứng nhận quyề sử dụng đất trên cả nước và tỉnh Cao Bằng .... 14 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền đất trên cả nước ...................... 14 2.3.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền đất tỉnh Cao Bằng ..................... 15 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài .................................. 18 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18 v 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Quốc Dân .................................. 18 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ................................................... 18 3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 -2014....................................................................................................... 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 20 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Quốc Dân ..................................... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 21 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai......................................................................................... 23 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại xã Quốc Dân, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2014 ................................................... 24 4.2.1. Tình hình quản lý đất ............................................................................ 24 4.2.2. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ..................................................... 27 4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quốc Dân - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng....................................... 31 4.3.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã.... 31 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quốc Dân - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng....................................... 38 4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ............................................................... 39 4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................................................................................... 40 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đã ưu đãi ban tặng cho con người. Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ đứng, là bộ phận hợp thành nên môi trường sống của con người. Đối với sản xuất ,đặc biệt với sản xuất nông nghiệp đất đai càng có vai trò quan trọng, vì nó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất đai hợp lý để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là mối quan tâm hàngđầu của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh. Đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn, diện tích đất lại không hề được tăng lên đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Quá trình vận động và phát triển đời sống kinh tế, xã hội tất yếu dẫn đến biến động đất đai ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như: giao đất, thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất... Vì vậy muốn giải quyết được các vấn đề trên và quản lý đất đai được tốt. Thì hệ thống pháp luật về đất đai phải cụ thể hóa cho người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan. Vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng để công tác quản lí đạt được hiểu qua thì cần hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ. 2 Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai . Trong đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) có một vai trò hế t sức quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì nó là chứng thư pháp lý cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất, giúp Nhà nước kiểm soát, quản lý nguồn tài nguyên đất một cách tốt hơn, đồng thời giúp cho người sử dụng đất bảo vệ được quyền và lợi ích của mình. Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, được sự phân công của Quản lý tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của Ths. Hoàng Hữu Chiến em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quốc Dân – huyện Quảng Uyên – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 -2014”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Quốc Dân huyện Quảng Uyên ,tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tìm ra những nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy mặt tích cực để thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Xã. 3 1.3. Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Quốc Dân huyện Quảng Uyên,tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tìm ra những nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy mặt tích cực để thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã. - Thu thâ ̣p đầ y đủ các tài liê ̣u cầ n thiế t để phu ̣c vu ̣ cho công tác c ấp GCNQSD đấ t ở điạ phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Đối với việc học tập, thực hiện đề tài giúp được trải nghiệm công việc thực tế của một cán bộ địa chính .giúp em nắm cững những lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường, tập làm quen và chủ động nghiên cứu khoa học. - Đối với thực tiễn từ việc đánh giá phân tích những thuận lợi khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất để đề xuất những giải pháp thích hợp với thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Theo khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 thì: "GCNQSD đất là chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất". - GCNQSDĐ là cơ sở bảo vệ chế độ sở hữu của toàn dân về đất đai. GCNQSD đất là giấy tờ pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất . Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử du ̣ng đất đặc biệt quan tâm . Thông qua công tác cấp GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các chủ sử du ̣ng là tổ chức , hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai, biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. - GCNQSDĐ là điều kiện đảmbảo nhà nước quản lí chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối, phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quyền chuyển giao , chuyể n quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau . Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 5 2.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất: - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và nhà ước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai. - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. - Giấy CNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai. - Giấy CNQSDĐ không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi - GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai. - Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa. - GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. 2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng, đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất một cách khoa học, mang lại hiệu quả cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý song phải hợp lý, chặt chẽ nhằm quản lý tốt toàn bộ quỹ đất đai. 6 Để thực hiê ̣n công tác quản lý Nhà nước về đất đai đa ̣t hiệu quả cao nhất, điều 22 Luật Đất đai 2013 quy đinh ̣ nội dung quản lý về đất đai ở đơn vị hành chính gồ m 15 nội dung như sau 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6.Quản lý việc bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9.Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13.Phổ biến,giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 7 Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. - Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai cả về số lượng và chất lượng. - Nhà nước phải thực hiện việc phân phối loại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung chung nhất. - Nhà nước phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quản lý thị trường bất động sản. 2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo điều 48 của Luật Đất đai 2003: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Như vâ ̣y , GCNQSD đất là một chứng thư pháp lý xác đinh ̣ quyề n sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng và là tài liệ u quan trọng xác định mối quan hệ giữa Nhà nước - chủ thể sở hữu toàn dân về đất đai và người sử dụng đất (tổ chức , hộ gia đình , cá nhân ) được Nhà nước giao quyền sử dụng đất thông qua công tác giao đất, cho thuê đất. 2.1.5. Quy định về đăng ký, đối tượng đăng ký đất đai: * Đối tượng chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất: Những người chịu trách nhiệm kê khai bao gồm: - Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức người ngoài là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình. - Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. 8 - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư. - Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo. - Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình. - Cá nhân, người Việt Nam định cử ở nước ngoài, cá nhân người nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình. - Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đó. * Đối tượng được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo điều 46 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau: - Người đang sử dụng thửa đất chưa được GCNQSD đất. - Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định. - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích, thay đổi thời hạn sử dụng hoặc thay đổi đường ranh giới thửa đất. - Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. * Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Được quy định tại điều 99 Luật Đất đai 2013 như sau: 9 1. Người đang sử dụng đất có đủ điiều kiện cấp GCNQSDĐ.,quyền dở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,101 va 102 của luật này. 2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày luật này có hiệu lực thi hành. 3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và điều 51 Luật Đất 2003 mà chưa được cấp GCNQSD đất. 4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi sử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. 5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. 6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. 7. Người sử dụng đất tại các khu công nghiệp,cụm công nghiệp,khu chế xuất,khu công nghệ cao.khu kinh tế.. 8. Người mua nhà ở gắn liền với đất. 9. Người được Nhà nước thanh lý , hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.mua nhà ở thuôc sử hữu nhà nước. 10.Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa,nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình,hai vợ chồng,sử dụng đất chia tách,hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. 11.Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Đối tượng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 2 điều 41 nghị định 181/2004/NĐ - CP quy định như sau: 10 - Đất do nhà nước giao để quản lý quy định tài Điều3 Nghị định 181. - Đất nông nghiê ̣p thuộc quỹ đất công ích do UBND xã , phương, thị trấn quản lý sử dụng. - Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 điều 41 nghị định 181. - Người đang sử du ̣ng đấ t mà không đủ điề u kiê ̣n cấ p GCNQSD đấ t theo quy định tại điều 50, 51 của Luật đất đai năm 2003. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường. 2.16. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được quy định tại điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: 1. Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất.Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ chung cho thửa đất đó. 2. thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất.cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trường hợp các chủ sử dụng có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho một người đại diện. 3. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.. Trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn được ghi nợ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất theo hang năm thì được nhận GCNQSDĐ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 11 4. Trường hợp quyền sử dụng đất,quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi rõ họ tên vợ và họ, tên chồng vao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,Trừ trường hợp vợ ,chồng có thở thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất,quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi cả họ,tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5.Trường hợp có sự chênh lệch diên tích đất giữa số đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này.hoặc giấy chứng nhận đã đươc cấp ma ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với rang giới thửa đất tại thời điểm hiện tại có giấy tờ về quyền sử dụng đất,không có ranh giới tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất được xác định theo số liệu đo thực tế .Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đât đối với diên tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. 2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được quy định tại điều 105của Luật Đất đai 2013 như sau: 1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư người nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ. 2. Uỷ ban Nhân dân huyện , quận, thị xã , thành phố thuộc tỉnh cấ p GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam. 12 3.Đối với những trường hợp đã được cấp GCNQSDĐ, mà thực hiện các quyền của người dụng đât, hoặc cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận thì do cơ quan tài nguyên môi trường thực hiên theo quy định của chính phủ 2.2. Căn cứ pháp lý Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được đặc biệt chú trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trước yêu cầu đổi mới cùng sự phát triên ngày càng cao của đất nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất như:ban hành luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013.các nghị định hướng dẫn như: + Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 quy định về việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp. + Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. + Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đai ở đô thị. + Nghị định số 85/1999/NĐ - CP về sửa đổi bổ sung một số điều của bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm mới cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. + Nghị định 163/1999/NĐ - CP của Chính phủ về giao đất,cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. 13 + Nghị định 04/2000/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai. + Chỉ thị 05/2004/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/2/2004 về triển khai thi hành Luật Đất đai 2003. + Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai 2003. Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ. + Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004. + Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. + Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007. + Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. + Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đế n từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được đó là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng