Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường quố...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường quốc lộ 32 đi bệnh viện đa khoa huyện tân uyên và đường nhánh nối đường bệnh viện đi khu văn hóa thể thao huyện tân uyên tỉnh lai châu

.PDF
72
122
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HOÀI PHƢƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƢỜNG QUỐC LỘ 32 ĐI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TÂN UYÊN VÀ ĐƢỜNG NHÁNH NỐI ĐƢỜNG BỆNH VIỆN ĐI KHU VĂN HÓA THỂ THAO HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Quản lý đất đai : Quản lý tài nguyên : 2013 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HOÀI PHƢƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƢỜNG QUỐC LỘ 32 ĐI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TÂN UYÊN VÀ ĐƢỜNG NHÁNH NỐI ĐƢỜNG BỆNH VIỆN ĐI KHU VĂN HÓA THỂ THAO HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Quản lý đất đai : Quản lý tài nguyên : 2013 – 2015 : TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trƣờng Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt mục tiêu trên, đƣợc sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng tuyến đường quốc lộ 32 đi bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên và đường nhánh nối đường bệnh viện đi khu Văn hóa thể thao huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu”. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô .trong khoa Tài Nguyên Môi Trƣờng, phòng Tài Nguyên Môi Trƣờng huyện Tân Uyên, đặc biệt là cô giáo hƣớng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy, cô và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015 Sinh viên NGUYỄN THỊ HOÀI PHƢƠNG DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Tân Uyên ................................. 38 Bảng 4.2: Diê ̣n tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính năm 2014...................... 39 Bảng 4.3: Kết quả xét đối tƣợng và điều kiện bồi thƣờng ........................................ 42 Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án .............................................. 43 Bảng 4.5: Kết quả bồi thƣờng về đất ở ..................................................................... 44 Bảng 4.6 : Kết quả bồi thƣờng hỗ trợ cây cối, hoa màu ........................................... 46 Bảng 4.7: Kết quả bồi thƣờng về tài sản, công trình, vật kiến trúc .......................... 47 Bảng 4.8: Kết quả hỗ trợ các dự án .......................................................................... 50 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện ý kiến của ngƣời dân về các hoạt động GPMB .............51 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện ý kiến của ngƣời dân sau GPMB ...................................52 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng ( BT&GPMB) 2. Nghị định – Chính phủ ( NĐ – CP) 3. Tái định cƣ ( TĐC) 4. Ủy ban nhân dân ( UBND) MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG................................................................................................................4 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng ............4 2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng...............7 2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng ......................7 2.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................7 2.2.2. Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................9 2.2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................12 2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam ...........13 2.3.1. Chính sách BT&GPMB của các tổ chức tài trợ, một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................13 2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh trong nƣớc ................................16 2.3.3. Công tác BT&GPMB trên địa bàn huyện Tân Uyên. .....................................18 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG ..........................................................................23 VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU .......................................................................23 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................23 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................23 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp. .................................................................................23 3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................24 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................25 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tân Uyên. ...................................25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Tân Uyên. ...............................................30 4.1.3 Thuận lợi, khó khăn. ........................................................................................36 4.1.4. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.......................................................37 4.2. Đánh giá công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ..........................................40 4.2.1. Giới thiệu chung về dự án ...............................................................................40 4.2.2. Kết quả thống kê về đất, tài sản cây cối, hoa màu đã đƣợc bồi thƣờng trong dự án tuyến đƣờng quốc lộ 32 đi bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên. .........................41 4.2.3. Kết quả bồi thƣờng về cây cối hoa màu. .........................................................45 4.2.4. Kết quả bồi thƣờng tài sản, vật liệu kiến trúc .................................................47 4.2.6. Đánh giá các chính sách hỗ trợ .......................................................................49 4.3. Đánh giá quá trình thực hiện GPMB của dự án qua ý kiến của ngƣời dân .51 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp của công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng của dự án.........................................................................................53 4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 53 4.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 54 4.4.3. Nguyên nhân chủ quản, khách quan ............................................................... 54 4.4.4. Một số kinh nghiệm chỉ đạo ............................................................................55 4.4.5. Ảnh hƣởng của công tác bồi thƣờng GPMB đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng .................................................................................................55 4.4.6. Đề xuất một số giải pháp của công tác bồi thƣờng GPMB dự án. ..................56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾNGHỊ .......................................................................58 5.1. Kết luận ..............................................................................................................58 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nƣớc nào, đất đều là tƣ liệu sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Có thể nói đất đai có giá trị trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Vì vậy sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả là một xu thế tất yếu đối với tất cả nƣớc trên thế giới hiện nay. Nhà nƣớc thực hiện giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, các đơn vị và hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản xuất kinh doanh dịch vụ, sử dụng để ở, sinh hoạt và giao đất cho các cơ quan, tổ chức để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo chiến lƣợc, kế hoạch và mục tiêu quản lý phát triển đất nƣớc; nên hầu hết diện tích đất của quốc gia đã đƣợc đƣa vào sử dụng để phục vụ cho sự nghiệp sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh tổ quốc. Trong quá trình xây dựng quốc phòng, an ninh bảo vệ tổ quốc, củng cố phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc và thực hiện chức năng quản lý đất đai, Nhà nƣớc thực hiện điều chỉnh lại việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất, theo nhu cầu sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc thông qua phƣơng thức thu hồi đất và đƣợc thể chế vào Luật Đất đai và các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật. Trong những năm qua, công tác bồi thƣờng GPMB, hỗ trợ và tái định cƣ trên cả nƣớc đã đạt những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên, do công tác bồi thƣờng GPMB, hỗ trợ và tái định cƣ là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội tới mỗi ngƣời dân và cộng đồng dân cƣ,. Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền của ngƣời bị thu hồi đất sẽ gây ra những mâu thuẫn, khiếu kiện, biểu tình tập thể làm mất ổn định xã hội. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang có chiều hƣớng gia tăng, trong đó nội dung khiếu nại chủ yếu là chính sách thu hồi 2 đất, giá bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Điều đó đã ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các công trình xây dựng và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Nhiều dự án phải “ treo “ nhiều năm thậm chí hàng chục năm vì không giải phóng đƣợc măt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lƣợng công trình giảm sút, giá đất tăng cao, các khoản tiền bồi thƣờng của ngƣời dân không còn nguyên vẹn. Huyện Tân Uyên - Tỉnh Lai Châu đƣợc thành lập với nghị định số 4/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/10/2008 trên cơ sở điều chỉnh 90.326.75 ha diện tích tự nhiên, sau khi tách huyện, nhờ sự quan tâm, đầu tƣ của đảng và nhà nƣớc bộ mặt của huyện đã có nhiều thay đổi nhiều dự án đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, đã và đang đƣợc triển khai thực hiện trong đó có dự án xây dựng tuyến đƣờng quốc lộ 32 đi bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu để sự đi lại của ngƣời dân cho dễ dàng. Xuất phát từ vấn đề đó, đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên Môi Trƣờng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng tuyến đường quốc lộ 32 đi bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên và đường nhánh nối đường bệnh viện đi khu Văn hóa thể thao huyện Tân Uyên- tỉnh Lai Châu”. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng tuyến đƣờng quốc lộ 32 đi bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên và đƣờng nhánh nối đƣờng bệnh viện đi khu Văn hóa thể thao huyện Tân Uyên- tỉnh Lai Châu , từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công tác BT&GPMB của dự án và đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT&GPMB của địa phƣơng trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công tác BT&GPMB của dự án. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT&GPMB của địa phƣơng trong thời gian tới. 3 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, cụ thể là công tác BT&GPMB, hỗ trợ tái định cƣ. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra đƣợc những thuận lợi, khó khăn của công tác BT&GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ BT&GPMB. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng - Công tác BT&GPMB là việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; - Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã đƣợc giao cho tổ chức, UBND xã, phƣờng, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai 2003 (Quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 [8] ) ; - Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất (Quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 [8] ); - Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa điểm mới (Quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003 [8] ); * Bồi thường Bồi thƣờng là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc công lao [5]. Nhƣ vậy, bồi thƣờng là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại. Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. * Giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định đƣợc quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. 5 Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tƣ. * Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [5]. * Tái định cư Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cƣ (TĐC) đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Nhƣ vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế- xã hội đối với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Tái định cƣ là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng. Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì ngƣời sử dụng dấtđƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thƣờng nhà ở; Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới; Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở. Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Quá trình thực hiện bồi thƣờng GPMB phải đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cƣ và đặc biệt là lợi ích của ngƣời dân. 6 2.1.2. Đặc điểm của quá trình BT&GPMB Nhƣ chúng ta đã biết, để thực hiện đƣợc dự án theo đúng tiến độ thì trƣớc hết các chủ đầu tƣ cần phải giải phóng đƣợc mặt bằng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phƣơng khác nhau thì công tác BT&GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công tác BT&GPMB mang tính đa dạng và phức tạp: - Tính đa dạng: Mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,mật độ dân cƣ khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trƣng riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng đƣợc tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngƣời dân. Ở khu vực nông thôn, dân cƣ chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tƣ liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cƣ là giữ đƣợc đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng đƣợc lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhƣng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần ngƣời dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cƣ tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thƣờng, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài sản nhƣ công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và ngƣời dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nƣớc để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. 7 2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức thực hiện công tác BT & GPMB là: - Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB - Công tác giao đất, cho thuê đất - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất - Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai - Nhận thức và thái độ của ngƣời dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền, vận động ngƣời dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nƣớc 2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng 2.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 2.2.1.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương - Hiến pháp năm 1992 - Luật đất đai 1993 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai 2001 - Luật Đất đai 2003 - Bộ Luật Dân sự 2005 - Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003. 8 - Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất. - Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. - Thông tƣ 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. - Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP 2.2.1.2. Những văn bản của địa phương - Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 09/08/2010 về việc quy định cụ thể một số chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất theo nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 69/2009/NĐCP ngày 13/8/2009 của chính phủ trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 09/08/2010 về việc ban hành đơn giá bồi thƣờng về nhà, công trình xây dựng trên đất, một số cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Quyết định 182/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đƣờng đi vào đƣờng bệnh viện và sân vận động huyện Tân Uyên. - Quyết định số 384/UBND-VX ngày 18 tháng 4 năm 2011 về việc ủy quyền thông báo thu hồi đất. - Công văn số 384/UBND-VX ngày 18/4/2013 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ủy quyền thông báo thu hồi đất - Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2013 về việc thành lập tổ công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC xây dựng tuyến đƣờng chính Quốc lộ 32 đi Bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên và sắp xếp lại dân cƣ, tuyến đƣờng nhánh nối đƣờng vào bệnh viện đi khu văn hóa thể dục, thể thao. - Tờ trình số 27/TTr-HĐGPMB ngày 9/11/2013 về việc đề nghị phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ xây dựng tuyến đƣờng chính Quốc lộ 9 32 đi bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên và sắp xếp lại dân cƣ, tuyến đƣờng nhánh nối đƣờng vào bệnh viện đi khu văn hóa thể dục, thể thao. - Quyết định 2158/QĐ-UBND ngày 09/11/2013 về phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ xây dựng tuyến đƣờng chính Quốc lộ 32 đi bệnh viên Đa khoa huyện Tân Uyên và sắp xếp lại dân cƣ, tuyến đƣờng nhánh nối đƣờng vào bệnh viện đi khu văn hóa thể dục, thể thao. 2.2.2. Cơ sở lý luận của đề tài Thực chất của việc GPMB là chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất dƣới sự điều tiết của Nhà nƣớc để phục vụ vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Luật Đất đai 1993 quy định nhƣ sau: Điều 26: Nhà nƣớc thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trƣờng hợp sau đây: 1. Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất mà không thuộc các trƣờng hợp quy định tại Điều 30 của Luật này; cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có ngƣời đƣợc quyền tiếp tục sử dụng đất đó. 2. Ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất đƣợc giao. 3. Đất không đƣợc sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép. 4. Ngƣời sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. 5. Đất sử dụng không đúng mục đích đƣợc giao. 6. Đất đƣợc giao không theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này (Luật Đất đai 1993) [8]. Điều 28: Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó (Luật Đất đai 1993) [8]. Luật Đất đai 2003 quy định nhƣ sau: Điều 38. Các trƣờng hợp thu hồi đất Nhà nƣớc thu hồi đất trong các trƣờng hợp sau đây: 10 1. Nhà nƣớc sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. 2. Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất. 3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả. 4. Ngƣời sử dụng đất cố ý hủy hoại đất. 5. Đất đƣợc giao không đúng đối tƣợng hoặc không đúng thẩm quyền. 6. Đất bị lấn, chiếm trong các trƣờng hợp sau đây: a) Đất chƣa sử dụng bị lấn, chiếm. b) Đất không đƣợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà ngƣời sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm. 7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có ngƣời thừa kế. 8. Ngƣời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. 9. Ngƣời sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. 10. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê có thời hạn mà không đƣợc gia hạn khi hết thời hạn. 11. Đất trồng cây hàng năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời tám tháng liền; đất trồng rừng không đƣợc sử dụng trong thời hạn hai mƣơi bốn tháng liền. 12. Đất đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tƣ mà không đƣợc sử dụng trong thời hạn mƣời hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mƣơi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tƣ, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép (Luật Đất đai 2003) [8]. Điều 42. Bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi 1. Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời sử dụng đất mà ngƣời bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để đƣợc cấp giấy chứng nhận 11 quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng, trừ các trƣờng hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này. 2. Ngƣời bị thu hồi loại đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng lập và thực hiện các dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở cho ngƣời bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cƣ đƣợc quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Trƣờng hợp không có khu tái định cƣ thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền và đƣợc ƣu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nƣớc đối với khu vực đô thị; bồi thƣờng bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trƣờng hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở đƣợc bồi thƣờng thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền đối với phần chênh lệch đó. 4. Trƣờng hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thƣờng cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc đƣợc bồi thƣờng bằng tiền, ngƣời bị thu hồi đất còn đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới. 5. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng khi thu hồi đất mà chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chƣa thực hiện trong giá trị đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ. 6. Chính phủ quy định việc bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất (Luật Đất đai 2003) [8]. Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 12 2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng đƣợc mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không đƣợc uỷ quyền (Luật Đất đai 2003) [8]. 2.2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài - Trong điều kiện hiện nay ở các địa phƣơng nói chung và huyện Tân Uyên nói riêng, công tác BT&GPMB đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng nhƣ sự tăng trƣởng GDP của địa phƣơng. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. - Công tác BT&GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nƣớc, của chủ đầu tƣ, mà còn ảnh hƣởng đến đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của những ngƣời bị thu hồi đất. - Công tác BT&GPMB đƣợc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngƣợc lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các công trình cũng nhƣ chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tƣ xây dựng. - Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phƣơng không đƣợc thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tƣợng “Dự án treo” làm cho chất lƣợng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện đƣợc, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nƣớc. Ngoài ra, khi Hội đồng đền bù giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa phƣơng mất ổn định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng