Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bương lông điện biên...

Tài liệu Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bương lông điện biên (dendrocalamus giganteus) tại đoan hùng – phú thọ

.PDF
54
72
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM =======o0o======= VẠ A LỆNH Tên đề tài: BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÂY TRỒNG CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (DENDROCALAMUS GIGANTEUS) TẠI ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp: K43- QLTNR – N01 Khoá học Giảng viên hướng dẫn : Khoa: Lâm nghiệp : 2011 - 2015 :ThS. Đặng Thị Thu Hà TS. Nguyễn Anh Dũng Thái Nguyên – 2015 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình hay khóa luận nào trước đây. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./ Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2015 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Sinh viên Đồng ý cho bảo vệ kết quả Trước hội đồng khoa học ThS. Đặng Thị Thu Hà Vạ A Lệnh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã Sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm phản biện (ký, họ và tên) iii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo tốt nghiệp Đại học K43 (2011 – 2015) tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại Đoan Hùng – Phú Thọ”. Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS. Đặng Thị Thu Hà và thầy giáo TS. Nguyễn Anh Dũng là những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ và cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, cùng các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo, của bạn bè và người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Vạ A Lệnh iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Mô tả hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm …….………. 23 Bảng 4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa tính về đất …….…… 25 Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm …….…………………………………………………… 27 Bảng 4.4. Kết quả sinh trưởng ở tuổi 1 của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm …….………….………….………… 28 Bảng 4.5. Chất lượng cây trồng Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm …….…………………………………………………….. Bảng 4.6. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm .. 32 34 Bảng 4.7. Kết quả sinh trưởng ở tuổi 1 của cây Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm …….……………………………….. 36 Bảng 4.8. Chất lượng cây trồng Bương lông điện biên tại các công thức thí nghiệm …….…………………………………………………… 40 v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 4.1. Hình 4.2. Hình 4.3. Hình 4.4. Hình 4.5. Hình 4.6. Sinh trưởng đường kính Do của cây Bương lông điện biên ở các công thức mật độ ……………………………….… 29 Sinh trưởng Hvn của cây Bương lông điện biên ở các công thức mật độ ………………………………………………. 31 Sinh trưởng đường kính và chiều cao ở CT mật độ……………………………………………………….. 32 Sinh trưởng đường kính Do của cây Bương lông điện biên ở các công thức bón phân ……………………………... 37 Sinh trưởng Hvn của Bương lông điện biên ở các công thức bón phân ………………………………………………….. 39 Sinh trưởng đường kính và chiều cao ở CT bón phân…………………………………………………………. 40 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CT: Công thức Do: Đường kính gốc (ở lóng thứ 5 của cây) GDP: Tổng sản phẩm nội địa Hvn: Chiều cao vút ngọn KHLN: Khoa học lâm nghiệp LNXH: Lâm nghiệp xã hội LSNG: Lâm sản ngoài gỗ NPK: Nitơ, photpho và kali (Đạm, lân, kali) Nxb: Nhà xuất bản OTC: Ô tiêu chuẩn PRA: Phương pháp điều tra nhanh QL: Quốc lộ SDo: Hệ số biến động ở đường kính cây SHvn: Hệ số biến động ở chiều cao cây THPT: Trung học phổ thông THCS: Trung học cơ sở CS: Cộng sự vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... vi MỤC LỤC ........................................................................................................... vii Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................... 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 7 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................ 11 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 11 2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 14 2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung ...................................................................... 17 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................................................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 19 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................... 19 3.2.2. Thời gian tiến hành: .................................................................................. 19 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19 viii 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 19 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 19 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 20 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 21 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23 4.1. Điều tra hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm .................................... 23 4.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng khu vực thí nghiệm ....................................... 23 4.1.2. Kết quả phân tích lý hóa tính đất .............................................................. 24 4.2. Ảnh hưởng mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Bương lông điện biên ..... 26 4.2.1. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm ................... 27 4.2.2. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm................. 28 4.2.3. Chất lượng cây trồng tại các công thức thí nghiệm.................................. 32 4.3. Ảnh hưởng của các thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng Bương lông điện biên. ..................................................................................................................... 33 4.3.1. Tỷ lệ sống của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm ................... 34 4.3.2. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các thí nghiệm................. 35 4.3.3. Chất lượng cây trồng tại các công thức thí nghiệm.................................. 40 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 42 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 42 5.1.1. Về hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm .......................................... 42 5.1.2. Về ảnh hưởng mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Bương lông điện biên ...................................................................................................................... 42 5.1.3. Về ảnh hưởng của các thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng Bương lông điện biên .............................................................................................................. 43 5.1.4. Về đề xuất.................................................................................................. 43 5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 46 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tre - trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng khắp trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và miền núi. Tre - trúc là lâm sản ngoài gỗ có rất nhiều công dụng, có thể nói từ thân, gốc, rễ, lá, quả đều được sử dụng triệt để, bộ phận được sử dụng rộng rãi đó là thân khí sinh. Do thân khí sinh của tre - trúc có nhiều đặc tính tốt nên sử dụng trong xây dựng nhà cửa, dùng làm đồ gia dụng...., Hiện nay công nghiệp phát triển, tre - trúc là nguồn nguyên liệu qúy giá cho sản xuất giấy cao cấp, ván sàn, ván ép, đồ mộc cao cấp, chiếu trúc, than hoạt tính, thủ công mỹ nghệ…, thân tre – trúc được Cacbon hoá có nhiều ứng dụng như làm chất khử mùi, điều độ ẩm, chặn súng hồng ngoại, ngăn cản điện từ. Nhiệt lượng 1 kg than hoạt tính có thể đạt 7.703 kcal/kg cao hơn so với than hoạt tính gỗ, thân có khả năng lọc nước tốt...v.v. Lá một số loài tre – trúc có thể xuất khẩu, lá dùng để chế biến thuốc kháng sinh chống một số bệnh như cảm, cúm… Ở Việt Nam có 10 loài tre - trúc cho măng ăn ngon (Mai ống, Luồng, Lồ ô, Là ngà, Trúc sào, Vầu đắng, Tre gầy…). Tuy nhiên, các loài cho măng ngon năng suất cao, chất lượng tốt chưa được phát triển, việc khai thác măng chỉ dừng lại ở mức độ tận dụng [4]. Kỹ thuật gây trồng của tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre, trúc được nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Loài Bương lông điện biên, còn có các tên gọi khác như Mạy púa mơi, Bương lớn, Bương lớn điện biên. Là một trong những loài tre có kích thước lớn 2 nhất ở Việt Nam, chiều cao 15 - 20 m, đường kính gốc 20 - 25 cm, có vách dày, chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu cho chế biến sản phẩm rất cao. Mặt khác, hiện nay việc kinh doanh cây Bương lông điện biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng suất, chất lượng không cao. Vì vậy, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật trồng, kỹ thuật chưa được quan tâm nghiên cứu vào gây trồng nên sản phẩm chưa đáp ứng được thị trường. Do đó, việc nghiên cứu được một số biện pháp kỹ thuật cũng như kế thừa kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng đã thành công cho một số loài tre, đặc biệt là các loài thuộc chi Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và đánh giá những kiến thức địa phương có giá trị kết hợp với kỹ thuật hiện đại cần được nghiên cứu thử nghiệm cho cây Bương lông điện biên. Xuất phát từ những lý do nêu trên, được sự cho phép của Ban Giám hiệu và Ban chủ nhiệm khoa Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ. Đề tài “Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại Đoan Hùng – Phú Thọ” được thực hiện là hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên nhằm làm tăng giá trị kinh tế và tính ổn định của rừng, tạo thu nhập thường xuyên lâu dài cho người dân tại huyện Đoan Hùng và các vùng lân cận. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên tại Đoan Hùng – Phú Thọ. Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho gây trồng cây Bương lông điện biên tại Đoan Hùng – Phú Thọ. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 1.3.1.1. Ý nghĩa trong học tập - Quá trình thực hiện đề tài sẽ tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn. - Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. - Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. 1.3.1.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật gây trồng tre có năng suất chất lượng theo hướng gây trồng hiệu quả, sử dụng bền vững. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học Biện pháp kỹ thuật gây trồng tre, trúc đã và đang được quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre trúc được nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn, vên sông suối, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt, trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, việc phát triển vùng nguyên liệu tre, trúc theo quyết định số 11/2011/QĐTTg ngày 18 tháng 02 năm 2011 của thủ tướng Chính phủ cần được quan tâm nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững. Loài Bương lông điên biên, còn có tên gọi khác như Bương lớn, Bương lớn điện biên, Mạy púa mơi (dân tộc Thái). Là một trong những loài tre có kích thước lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao 15 – 20 m, đường kính gốc 20 – 25 cm, có vách dày, chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Hiện nay, việc kinh doanh cây Bương lông điện biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương. Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài cây này rất khó khăn do thiếu kỹ thuật gây trồng. Mặt khác, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật và công nghệ chế biến chưa được quan tâm nghiên cứu. Do đó, việc kế thừa kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng đã thành công cho một số loài tre, đặc biệt là các loài thuộc họ chi Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và tổng kết những kinh nghiệm của người dân cũng như kết hợp với kỹ thuật hiện đại cần được nghiên cứu thử nghiệm cho cây Bương lông điện biên. 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tre trúc bao gồm những loài thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ (Poaceae). Trên thế giới có khoảng 500 loài tre. Riêng Việt Nam có khoảng trên 200 loài, phân bố ở hầu hết các tỉnh trong phạm vi toàn quốc. Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong tài nguyên rừng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước vùng phía nam và Đông Nam Á. Ở các nước này người dân đã biết sử dụng tre trúc từ lâu đời để tạo ra hàng trăm sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến ván nhân tạo. Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng, kiến trúc, giao thông vận tải,... Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon, đã trở thành đối tượng cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị. Các sản phẩm từ tre trúc không còn bó hẹp trong biên giới của một số quốc gia mà đã có mặt ngày càng nhiều trên thị trường quốc tế và được nhiều nước châu Âu, châu Mỹ ưa chuộng. Chính vì, vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này, tre trúc đã được nghiên cứu từ lâu đời về nhiều mặt như : chọn giống, kỹ thuật trồng, khai thác, sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát triển gây trồng một số loài tre trúc theo mô hình rừng công nghiệp thâm canh với năng suất, chất lượng cao, hướng theo mục đích sử dụng nhất định. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất của các loài tre ở Thái Lan cho rằng: sử dụng hỗn hợp phân NPK 15:15:15 có hiệu quả rõ rệt đến năng suất của các loài Thyrsostachys siumensis, Dendrocalamus asper, Bambusa. and D. strictus. Bón 100 kg NPK/ha sẽ đủ để tăng năng suất và bón 200 kg NPK/ha là thích hợp (W. Suwannapinunt and B. Thaiutsa,1988) [20]. Sau 10 năm tập trung nghiên cứu, đã tiến hành thống kê số măng bị thui hàng năm ở rừng Trúc sào (Phyllostachys edulis) chiếm 60-80%, Phyllostachys reticulata 30 - 50% và đề cập đến vấn đề khai thác tận dụng măng và áp dụng 6 biện pháp bón phân để tăng số lượng và kích thước của thân khí sinh (Koichiro Ueda, 1960) [16]. Đề cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to, nhưng phải bón phân một cách hợp lý tuỳ thuộc vào loài nhất định (Victor Cusack, 1997) [19]. Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là: độ ẩm, độ cao, dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng xuất măng và thân khí sinh (Fu Maoyi, Xiao Jianghua, 1996) [15]. Khi nghiên cứu xử lý lâm sinh cho rừng tre Bambusa blumeana và Dendrocalamus asper 9 và 11 tuổi cho rằng tiến hành làm sạch gốc phủ chất hữu cơ, bón phân và duy trì 4 cây 1 tuổi + 4 cây 2 tuổi + 4 cây 3 tuổi + 4 cây 4 tuổi/búi (4-4-4-4, tổng số 16 cây/búi) ở rừng Bambusa blumeana sẽ cho sản lượng thân khí ổn định và chất lượng cao nhất. Còn đối với rừng D. aspes sẽ đạt điều này khi được bón phân nhưng không phủ gốc và duy trì 6 cây 1 tuổi + 6 cây 2 tuổi/búi (Marina A. Alipon et al, 2009) [17]. Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến quá trình ra măng của nhiều loài tre khác nhau trồng để lấy măng. Đây là một công trình mang ý nghĩa thực tiễn trong việc áp dụng một số biện pháp thâm canh tăng năng suất bằng phân bón và thúc đẩy sinh măng trái vụ bằng điều chỉnh ẩm độ của đất (Zhou Fangchun, 2000) [21]. Bằng các thí nghiệm với loài Dendrocalamus latiflorus và Dendrocalamus oldhamii cho thấy bón phân làm tăng nhiệt độ trong đất giúp không khí và nước lưu thông tốt hơn, kích thích măng ra sớm hơn, sản lượng măng và thân khí sinh tăng cao hơn (Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc, 2001, 2008) [18]. Nhìn chung ở nước ngoài tre trúc được gây trồng với 3 mục đích kinh doanh: chuyên măng, chuyên thân khí sinh hoặc kết hợp cả 2. Các loài tre trúc được kinh doanh chỉ cho năng suất, chất lượng cao khi có tác động bởi một số 7 biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất chất lượng được nghiên cứu và thực nghiệm chủ yếu là: bón phân, điều chỉnh mật độ, điều chỉnh số lượng thân khí sinh để lại cho mỗi bụi, mỗi thế hệ, khai thác măng, khai thác thân khí sinh, phòng trừ sâu bệnh cho từng loài cụ thể. Ngoài ra, các điều kiện khí hậu như lượng mưa, nhiệt độ, điều kiện thổ nhưỡng cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng tre trúc và được chọn làm tiêu chí khi tuyển chọn loài và biện pháp thâm canh. Kết quả nghiên cứu của nước ngoài là nguồn tài liệu tham khảo rất có giá trị, đặc biệt đối với những loài có quan hệ thân thuộc với những loài tre của Việt Nam được chọn làm đối tượng nghiên cứu của đề tài. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai sau gỗ, và có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân,... Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu có giá trị. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể nói công trình đầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về một người Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte, 1923). những nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ, 1963) [6]. Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật chế biến, bảo quản tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: Kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích, 1963), nghiên cứu đất trồng luồng kỹ thuật trồng Diễn ở Cầu Hai (Nguyễn Thị Phương Anh, 1967), phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại, 1967), bệnh hại tre (Trần Văn Mão, 1972). Tính tới năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan tới tre trúc đã được phát hành trên khắp cả nước (Nguyễn Ngọc Bình, 1964) [1]. 8 Đã nghiên cứu về đặc điểm đất trồng rừng tre luồng và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng tre đến đất. Nghiên cứu giúp cho việc quy hoạch vùng trồng Luồng thích hợp, mặt khác nâng cao tác dụng phòng hộ và hiệu quả kinh tế rừng tre, để đảm bảo kinh doanh bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy trồng rừng theo phương pháp nông lâm kết hợp trong hai năm đầu khi rừng tre chưa khép tán thì rừng tre sinh trưởng tốt hơn từ 15 - 22% so với đối chứng không trồng xen. Vì vậy, giảm được số công lao động chuẩn bị đất trồng rừng; giảm được công chăm sóc rừng trong năm đầu; rừng tre được bảo vệ tốt hơn (không bị trâu bò, gia súc phá hoại); nâng cao độ che phủ của đất; tạo ra thu nhập cần thiết cho các hộ nông dân trong những năm đầu; tạo cơ sở vững chắc để thực hiện LNXH vùng núi (Nguyễn Ngọc Bình, 1964) [1]. Đây là lĩnh vực về tre trúc được nghiên cứu nhiều nhất, đã có tới 52 công trình nghiên cứu kể từ năm 1963 tới nay các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây trồng, kỹ thuật chăm sóc và khai thác các loại riêng biệt. Đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm Trồng và khai thác tre nứa trúc. Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên về đề tài tre trúc. Nội dung cuốn sách trình bày sơ lược về đời sống tre nứa và phương pháp gây trồng một số loài tre nứa trúc chủ yếu. Đây là một trong những nghiên cứu đã rất tổng hợp từ cách nhận biết đến phân bố, sự tăng trưởng, cho đến trồng và khai thác, chăm sóc rừng tre nứa. Sau đó, cũng có rất nhiều các nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật trồng và khai thác các loài tre trúc. Ví dụ như Phạm Bá Ninh (1974) đã nghiên cứu về nhân giống Luồng bằng phương pháp ươm cành trong bầu dinh dưỡng; Trịnh Đức Trình (1974) nghiên cứu về thời vụ ươm Luồng trong vườn ươm ở Thanh Hoá; Trần Nguyên Giảng và cộng sự (1977) về nghiên cứu kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng luồng đáp ứng với nhu cầu trồng ở quy mô lớn; Hoàng Vĩnh Tường (1977) về nghiên cứu tác dụng của một số chất kích thích sinh trưởng đến việc nhân giống Luồng bằng cành. Từ trước đến nay, người ta gây trồng Luồng bằng giống vô tính là chủ yếu (gốc, thân, cành, chét). Phương pháp này cho hệ số nhân giống rất thấp. Nghiên cứu này do vậy cung cấp thông 9 tin về loại thuốc và cách dùng để tăng tỷ lệ thành công trong quá trình nhân giống vô tính (Phạm Quang Độ, 1963) [6]. Kỹ thuật trồng rừng thâm canh và bền vững không chỉ được chú trọng cho các loài cây gỗ mà còn được nghiên cứu, áp dụng cho rừng tre trúc. Ví dụ như công trình kỹ thuật trồng một số loài LSNG, khoanh nuôi phục hồi rừng và canh tác đất bền vững tại Cao Bằng, Bắc Kạn. Đặc biệt, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đang triển khai đề tài nghiên cứu: nghiên cứu chọn giống và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh tre trúc để lấy măng và nguyên liệu cho xây dựng, chế biến phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Và đề tài “Trồng thử nghiệm thâm canh các loài tre nhập nội lấy măng nhằm đánh giá và tuyển chọn các loài tre nhập nội lấy măng phù hợp cho Cầu Hai- Phú Thọ và Ngọc Lặc – Thanh Hóa”, đánh giá các biện pháp thâm canh, khảo nghiệm về phương pháp khai thác măng, khảo nghiệm một số phương pháp sơ chế bảo quản măng và hướng dẫn kỹ thuật trồng, khai thác, sơ chế và bảo quản măng tre Điềm trúc (Nguyễn Xuân Quát và cs, 2005) [14]. Giới thiệu sơ lược về đặc điểm hình thái, sinh thái, kỹ thuật chọn giống, gây trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 12 loài tre trúc ở Miền Bắc Việt Nam (Hồng Minh, 1963) [11]. Đưa ra một số kết quả nghiên cứu về những yêu cầu của đất trồng, giống và mật độ trồng (Lê Nguyên Kế, 1963) [8]. Trong “nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” tuy chỉ nghiên cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã giới thiệu khá đẩy đủ về gây trồng phát triển tre trúc mọc cụm và mọc tản cho mục đích kinh tế, bao gồm: điều kiện trồng, gây trồng, kỹ thuật trồng,… tuy nhiên nội dung này còn quá khái quát, hầu như không đề cập đến biện pháp thâm canh nào (Lê Nguyên và cs, 1971) [12]. Đưa ra được mật độ trồng và phương thức trồng phù hợp cho cây Luồng ở vùng Trung tâm (Lê Quang Liên, 1990) [10]. Trong “Bản hướng dẫn kỹ thuật trồng Lục trúc lấy măng” đã đề cập được nhiều nội dung về giống, điều kiện gây trồng và kỹ thuật gây trồng cho Lục trúc. Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho đề tài (Ngô Quang Đê, 2000) [5]. 10 Nghiên cứu cho 2 loài Luồng (Dendrocalamus barbtus) và tre gầy (Dendrocalamus sp), trong đó có khảo nghiệm ba công thức bón phân NPK và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay lấy măng có năng suất cao thì cần trồng thâm canh, trong đó bón phân gồm phân chuồng kết hợp với phân hóa học tổng hợp NPK có tác dụng nâng cao năng suất đến 2,5 lần (Lê Quang Liên và cs, 2000) [9]. Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung còn ít, chủ yếu tập chung vào một số loài rất phổ biến. như Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pHH2O; 4,8 – 5,9; pHKCl: 4,2 – 5,0. Ở tầng đất mặt hàm lượng chất hữu cơ và đạm (N) tổng số tương quan rất chặt, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất tương quan tương đối chặt còn hàm lượng P2O5 dễ tiêu lại tương quan không chặt với sinh trưởng về đường kính của cây Luồng. Tác giả cho rằng nên trồng Luồng theo phương thức hỗn giao, thích hợp nhất là với cây họ đậu như Keo để tránh cho đất bị suy thoái (Nguyễn Ngọc Bình, 2001) [2]. Đã tuyển chọn 3 loài tre nhập nội trồng để lấy măng: Điền trúc (Dendrocalamus latiflorus), Lục trúc (Bambusa oldhamii) và Tạp giao với 13,5 ha mô hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá. Đề tài đã đưa ra được một số biện pháp thâm canh cho mô hình trồng thuần loài: mật độ trồng, bón phân, điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh, kỹ thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế bảo quản măng. Kết quả đề tài cho thấy: Điền trúc có năng suất măng cao nhất, Lục trúc có năng suất thấp nhất, nên tập trung phát triển Điền trúc vì năng suất và chất lượng măng cao (Đỗ Văn Bản và cs, 2005) [3]. Nhìn chung, cho đến nay các công trình nghiên cứu ở trong nước về tre trúc tương đối phong phú. Tuy vây, các công trình nghiên cứu về tre bản địa lấy măng, làm nguyên liệu chế biến lại rất ít. Mặt khác, nước ta là nước có thành phần loài tre đa dạng, nhưng chỉ rất ít loài tre trúc được nghiên cứu gây trồng để làm nguyên liệu, chủ yếu là Trúc sào (Phyllostachys edulis), Luồng (Dendrocalamus barbatus), Giang (Ampelocalamus patellaris), Diễn trứng (Dendrocalamus sp. nov.), Vầu đắng (Indosasa angustata), Nứa lá nhỏ 11 (Neohouzeana sp.), Tre gai (Bambusa blumeana). Hơn nữa, các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập một mặt kỹ thuật nào đó, chưa toàn diện. Với những hiểu biết hiện tại khó có thể mở rộng trồng rừng sản xuất tre trên qui mô lớn cung cấp nguyên liệu. Trong khi đó, một số loài tre bản địa cho măng ăn rất ngon, năng suất cao, thân khí sinh to vách dầy có thể sử dụng làm nguyên liệu trong xây dựng, ván nhân tạo,… hiện chưa được đầu tư nghiên cứu trong đó có cây Bương lông điện biên (Trần Ngọc Hải, 2005) [7]. Cho đến nay nghiên cứu về cây Bương lông điện biên ở trong nước rất ít, đặc biệt là nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng và một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác từ Bương lông điện biên. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu được đặt ra là rất cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1. Vị trí địa lý Huyện Đoan Hùng có tổng diện tích tự nhiên 30.261,30 ha, cách thành phố Việt Trì 56 km về phía Tây Bắc, có Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 và các đường tỉnh chạy qua địa bàn huyện là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các địa phương trong và ngoài huyện. 2.3.1.2. Địa hình, địa mạo Đoan Hùng có các kiểu địa hình chính sau: - Kiểu địa hình núi thấp: Phân bố tập trung ở trung tâm huyện, chiếm 30% diện tích tự nhiên, độ cao trung bình 350 m, độ dốc bình quân 20o. Đây là kiểu địa hình rất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển lâm nghiệp. - Kiểu địa hình đồi: chiếm 50% diện tích tự nhiên, có độ dốc bình quân 15o, thuận lợi cho trồng cây lâm nghiệp, ăn quả và cây công nghiệp dài ngày. - Kiểu địa hình thung lũng: Phân bố chủ yếu hai bên các con suối, chiếm 10% diện tích tự nhiên, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. 2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn a) Khí hậu Đặc điểm chính về khí hậu thời tiết của huyện như sau: 12 - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23 - 24oC, mùa nóng nhiệt độ từ 27 - 28oC, mùa lạnh nhiệt độ từ 15 - 16oC. - Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.780 mm, phân bố theo mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài 7 tháng (tháng 5 đến tháng 11). - Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 84 %, mùa mưa độ ẩm cao có thể đạt tới 88 %, độ ẩm thấp nhất là 24 %. b) Thủy văn - Chế độ thủy văn của huyện chịu ảnh hưởng chủ yếu của hệ thống sông Chảy và sông Lô. 2.3.1.4. Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất Đoan Hùng có những nhóm đất chính sau: - Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: Đất có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tầng đất dày, thấm nước tốt, lượng mùn trung bình, lân dễ tiêu nghèo. Độ pH của đất thay đổi từ trung tính đến chua ở các mức độ khác nhau. - Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Đất có hàm lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số và trao đổi giàu và trung bình. - Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất này được hình thành do sản phẩm dốc tụ. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt trung bình đến thịt nặng. Hàm lượng mùn và đạm tổng số khá, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, đất có độ pH chua và rất chua. - Nhóm đất Feralít phát triển trên tầng đá mẹ sa thạch, phiến thạch, đất nghèo dinh dưỡng, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. Độ PH của đất chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số và lân dễ tiêu trung bình, kali nghèo. - Nhóm đất phù sa sông suối, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Đất có phản ứng trung tính, hàm lượng mùn và đạm tổng số khá, lân tổng số giàu và dễ tiêu, ka li tổng số và trao đổi nghèo.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng