Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường hiện trạng và giải pháp quản lý môi...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường thị trấn chợ chu, huyện định hoá, tỉnh thái nguyên

.PDF
59
70
89

Mô tả:

Lời cảm ơn Thực tập tốt nghiệp là quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý thuyết và phương pháp làm việc, năng lực công tác tại thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra trường nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em được tiến hành thực tập tại phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Định Hoá và thực hiện đề tài "Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên" Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. Nguyễn Thế Đặng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận này. Em chân thành cảm ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Định Hoá đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để nâng cao kiến thức thực tiễn và hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Ma Thanh Tùng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước ODA Official Development nguồn vốn hỗ trợ phát triển Assistance BOD Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học DO Dissolved Oxygen Oxy hòa tan BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường BKHCNMT Bộ khoa học công nghệ môi trường QLMT Quản lý môi trường BVMT Bảo vệ môi trường TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN Quy chuẩn Việt Nam BQL Ban quản lý UBND Ủy ban nhân dân CTR Chất thải rắn DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Trang Bảng 4.1: Dân số và mật độ dân số ................................................................. 25 Bảng 4.2: Thực trạng sử dụng nguồn nước và công trình hợp vệ sinh trên địa bàn thị trấn Chợ Chu ............................................................................. 25 Bảng 4.3: Kết quả phân tích vi sinh vật trong nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Chu ......................................................................................... 26 Bảng 4.4: Kết quả phân tích hóa học trong nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Chu ................................................................................................ 27 bảng.5: Phân loại rác ....................................................................................... 28 Bảng 4.6: Lượng rác làng nghề và các trường học, bệnh viện ....................... 29 Bảng 4.7: Chất thải chăn nuôi ......................................................................... 30 Bảng 4.8. Phương thức thu gom và xử lý rác từ các hộ dân ........................... 31 Bảng 4.9. Cơ sở vật chất trong thu gom và xử lý rác thải của Ban quản lý chợ ............................................................................................................... 33 Bảng 4.10. Lượng rác thải phát sinh và thu gom từ hoạt động chợ ................ 33 Bảng 4.11: Công cụ thu gom, phương tiện vận chuyển rác ............................ 38 Bảng 4.12: Mức phí thu gom rác thải của huyện ............................................ 39 Bảng 4.13: Nhân lực trong công tác thu gom rác ........................................... 39 Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các loại văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường ở thị trấn Chợ Chu huyện Định Hoá ..................................................... 41 MỤC LỤC Trang Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường ........................................ 4 2.1.2. Cơ sở triết học - xã hội ............................................................................ 5 2.1.3. Cơ sở khoa học kỹ thuật, công nghệ của quản lý môi trường ............... 5 2.1.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường ..................................................... 6 2.1.5. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường ................................................. 6 2.2. Vấn đề môi trường và phát triển ................................................................ 9 2.2.1. Dân số, nghèo đói và môi trường .......................................................... 10 2.2.2. Vấn đề đô thị hóa, công nghiệp hóa và môi trường .............................. 10 2.2.3. Toàn cầu hoá và môi trường ................................................................. 11 2.2.4. Nông nghiệp và môi trường .................................................................. 13 2.3. Công tác quản lý môi trường Thế giới và Việt Nam ............................... 13 2.3.1. Công tác quản lý môi trường trên Thế giới ........................................... 13 2.3.2. Công tác quản lý môi trường tại Việt Nam ........................................... 14 Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 16 3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của thị trấn Chợ Chu tới môi trường ......................................................................... 16 3.3.2. Đánh giá thực trạng môi trường của thị trấn Chợ Chu ......................... 16 3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của thị trấn Chợ Chu .......................................................................................................... 16 3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho thị trấn Chợ Chu ................ 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của thị trấn tới môi trường và Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của thị trấn chợ Chu. ............................................................................... 17 3.4.2. Đánh giá thực trạng môi trường của thị trấn chợ Chu ......................... 17 3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 17 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ................................... 19 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19 4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 19 4.1.1.2. Địa hình, địa chất ............................................................................... 19 4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................... 19 4.1.1.4. Cảnh quan môi trường........................................................................ 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 20 4.1.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và giao thông thủy lợi ............................ 21 4.1.2.3. Y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng................................................... 23 4.2. Thực trạng môi trường ............................................................................. 25 4.2.1. Thực trạng môi trường nước ................................................................. 25 4.2.2. Thực trạng môi trường không khí ......................................................... 28 4.2.3. Rác thải .................................................................................................. 28 4.3. Công tác quản lý môi trường.................................................................... 31 4.3.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại thị trấn Chợ Chu31 4.3.2. Một số nhận xét về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Chợ Chu ......................................................................... 35 4.3.3. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực ....................................................... 38 4.3.4. Các chính sách về quản lý môi trường .................................................. 40 4.3.5. Các hoạt động bảo vệ môi trường ......................................................... 42 4.3.6. Tình hình thực thi và công tác triển khai, thực hiện văn bản về quản lý môi trường của thị trấn ........................................................................... 42 4.4. Đánh giá chung và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và bảo vệ môi trường ......................................................................... 43 4.4.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 43 4.4.2. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và bảo vệ môi trường .............................................................................................. 45 4.4.2.1. Giải pháp về nhân sự .......................................................................... 45 4.4.2.2. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng ........................................... 46 4.4.2.3. Xây dựng cơ chế chính sách .............................................................. 47 4.4.2.4. Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải .................... 48 4.4.2.5. Các giải pháp công nghệ .................................................................... 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa, kéo theo là quá trình đô thị hóa. Môi trường ở các đô thị ở đang bị ô nhiễm do chất thải rắn và chất thải lỏng chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi đó, khí thải, tiếng ồn, bụi... của nguồn giao thông nội thị và mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm cho điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều đô thị đang thực sự lâm vào tình trạng đáng báo động. đặc biệt hệ thống cấp thoát nước lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu. Mức ô nhiễm không khí về bụi và các khí thải độc hại nhiều nơi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh vượt tiêu chuẩn cho phép 2 - 5 lần. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và nhà nước ta coi trọng, bởi mặt trái của sự phát triển kinh tế đã gây ra những tác động tiêu cực tới môi trường và đe dọa môi trường sống của con người nói riêng cũng như các sinh vật sống trên trái đất nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật của chúng ta trong thời gian gần đây đã không ngừng hoàn thiện để từng bước khắc phục và hạn chế những sự cố môi trường xảy ra. Tuy nhiên môi trường vẫn bị xuống cấp một cách nhanh chóng. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do chưa có một sự nhận thức đúng đắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường của mỗi cá nhân. Định Hóa là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 60 km; là một huyện có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, có nhiều loại tài nguyên khoáng sản (than, titan, chì, vonfram,…); Định Hóa có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế theo hướng toàn diện; đặc biệt là đối với thị trấn Chợ Chu. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội là những vấn đề đặt ra đối với môi trường. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết bảo vệ môi trường và được sự phân công của ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm 2 Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên". 1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được hiện trạng môi trường của thị trấn - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của thị trấn Chợ Chu về môi trường. - Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp quản lý và các biện pháp bảo vệ môi trường có hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, KT - XH và phát triển của thị trấn Chợ Chu. Đánh giá được sự ảnh hưởng của nó đến môi trường. - Đánh giá được hiện trạng môi trường của thị trấn. - Các giải pháp về công tác quản lý nhà nước, quản lý nhân sự và các biện pháp bảo vệ môi trường được đề xuất phải có tính khả thi. - Thông tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, chi tiết. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập - Tạo cho sinh viên cơ hội nâng cao kiến thức, tiếp cận với thực tiễn, vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế, rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu - Quá trình thực hiện đề tài, sinh viên được đóng vai trò như một cán bộ tập sự, làm bước đệm chuẩn bị công việc trong tương lai * Ý nghĩa trong quản lý môi trường - Nâng cao công tác quản lý môi trường tại các cấp cơ sở thuộc diên quản lý của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Định Hóa. * Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài nghiên cứu vấn đề môi trường nước, một vấn đề bức xúc của người dân địa phương 3 - Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích được tương đối chính xác có thể sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở quản lý hệ thống nói chung và người dân tại khu vực lân cận nói riêng. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý môi trường của cấp cơ sở. - So sánh với những kiến thức thực tế được trang bị trong nhà trường, từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. - Đề xuất những giải pháp hiệu quả cho công tác BVMT. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường * Khái niệm: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,phát triển của con người và sinh vật Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: + Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố vật lý, hoá học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. + Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng loài người. + Môi trường nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người. Môi trường theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố như không khí, nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội…Có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: Không khí, đất, nước, ánh sáng…liên quan tới chất lượng cuộc sống con người, không xét tới tài nguyên (Trương Thành Nam, 2006). * Khái niệm về quản lý môi trường. Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường. Có thể định nghĩa tóm tắt: “Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. (Lê Văn Khoa, 2008). 5 Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục…Các biện pháp này đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. 2.1.2. Cơ sở triết học - xã hội Sự phát triển mạnh mẽ liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hoá trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trường, chúng ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình lịch sử. Ba nguyên lý để xét mối quan hệ giữa con người xã hội và tự nhiên đó là: - Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thới giới gắn tự nhiên, con người và hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên – Con người – Xã hội”, trong đó yếu tố con người giữ một vài trò quan trọng. - Sự phụ thuộc của mỗi quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát triển của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều đó có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hoá lâu dài của tự nhiên. - Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự nhiên: Sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các mục tiêu cơ bản là sự phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật vật chất và môi trường trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hoá của nhân loại. Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có ý thức quan hệ giữa xã hội và tự nhiên (Nguyễn Ngọc Nông, và cs, 2006). 2.1.3. Cơ sở khoa học kỹ thuật, công nghệ của quản lý môi trường Quản lý môi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế, xã hội. 6 Từ những năm 1960 đến nay, nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường. Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học,... được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống “ Tự nhiên – Con người – Xã hội” đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006). 2.1.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất đều diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh hơn. Trong khi loại hàng hóa kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trơ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho hoạt động sản xuất có sinh ra ô nhiễm, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006). 2.1.5. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường Cơ sở luật pháp về môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia. Các văn bản luật 7 quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường con người” tổ chức vào năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký kết (Nguyễn Ngọc Nông và Cs, 2006). Cho đến nay đã có hàng nghìn văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được Chính phủ Việt Nam ký kết như: + Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của loài chim nước (RAMSA). + Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên + Công ước về buôn bán các loại động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng (CITTES). + Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL). + Công ước của liệp hợp quốc về sự biến đổi môi trường. + Công ước của liên hợp quốc về luật biển. + Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn. + Công ước về sự thông báo sớm có sự cố hạt nhân. + Công ước khung của Liệp hiệp quốc về sự kiến đổi khí hậu. + Công ước về đa dạng sinh học. Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật. Gần đây nhà nước ta đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường như: - Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường) - Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28/02/2008 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. 8 - Nghị định số 81/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Luật Bảo Vệ Môi Trường). - Thông tư số 07/2007/TT – BTNMT ngày 03/7/207 của Bộ tài nguyên Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm cần phải sử lý. - Nghị định số 117/2007/NĐ - CP ngày 11/7/2007 của Chỉnh phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Nghị định số 81/2007/NĐ - CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn vê bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước. - Thông tư số 08/2008/TT – BTC ngày 29/01/2008 của Bộ tài chính sửa đổi bỏ sung thông tư số 108/2003/TT – BTC ngày 07/11/2003 hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA). - Thông tư số 39/2008/TT – BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ - CP ngày 29/11/2007 của Chỉnh phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. - Nghị định số 63/2008/NĐ - CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản. - Quyết định số 58/2008/QĐ - TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc đối tượng công ích. - Nghị định số 88/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ về thoát nước độ thị và khu công nghiệp. - Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên Môi trường về việc han hành quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Quyết định số 23/2006/QĐ - MTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại. 9 - Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT – BTNMT – BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính hướng đẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường. - Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về giải thưởng môi trường. - Nghị quyết số 41/NQ – TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. + Các văn bản luật khác liên quan: * Luật Hàng hải * Luật Đất đai * Luật Dầu khí * Luật Khoáng sản * Luật Bảo vệ và phát triển rừng * Bộ luật hình sự * Luật tài nguyên nước 2.2. Vấn đề môi trường và phát triển Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và ở từng thời kì. Nó là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức năng là nơi chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. 10 2.2.1. Dân số, nghèo đói và môi trường Mối đe doạ chủ yếu đối với môi trường ở hầu hết các nước là việc hàng năm thế giới có thêm gần 90 triệu dân, nhất là các nước ở thế giới thứ 3, nơi chiếm 94% tỷ lệ tăng dân số của thế giới và là nơi mà các hệ thống hỗ trợ cho đời sống tại địa phương đã và đang suy thoái, nhu cầu của con người đã vượt quá khả năng cung cấp của rừng, đồng ruộng và đồng cỏ chăn nuôi. Sức ép dân số đang đè nặng lên nhiều mặt của môi trường thế giới. Trước hết là vì diện tích trái đất vẫn y nguyên mà dân số thì tăng gấp nhiều lần gây nên sự quá tải đối với trái đất. Muốn nuôi sống con người thì phải phá rừng để mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi. Chính vì vậy, đã dẫn tới hàng loạt những tác động nguy hại tới môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu của con người (nhà ở, sản xuất...). - Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu công nghiệp... - Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hóa. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa các nước phát triển và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân dưới mọi hình thức. - Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các đô thị lớn làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đủ đáp ứng cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước gia tăng. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn. 2.2.2. Vấn đề đô thị hóa, công nghiệp hóa và môi trường Đô thị hoá - công nghiệp hoá là xu thế tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá - công nghiệp hoá luôn đồng nghĩa với quá trình làm biến đổi môi trường tự nhiên, ở cả hai khuynh hướng tích cực và tiêu cực. 11 Công nghiệp hoá là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung nhỏ sang nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn. Thông qua công nghiệp hóa, các nguồn lực được phân bổ nhiều hơn cho khu vực công nghiệp là khu vực mà năng suất lao động được nâng cao nhanh chóng. Nhờ đó, kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn. Tuy nhiên,công nghiệp hóa đã nảy sinh những tác động lớn đối với môi trường sống do chất thải công nghiệp gia tăng gây ra ô nhiễm tiếng ồn, không khí, nước, đất.... Mặt khác, cùng với quá trình công nghiệp hóa sẽ phát triển. Sự hình thành và phát triển đô thị đã có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước và gây ra úng ngập; nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm môi trường lớn nằm ở giữa các khu dân cư; đô thị hoá dẫn đến chiếm dụng đất, ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế, an ninh lương thực, đời sống của nhân dân; bùng nổ giao thông gây ô nhiễm môi trường; đô thị hóa làm tăng việc di dân từ nông thôn ra thành thị , gây nên áp lực về nhà ở và ô nhiễm môi trường. 2.2.3. Toàn cầu hoá và môi trường Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế không thể đảo ngược. Người ta đã nói rất nhiều về mặt tốt của nó như: đẩy nhanh quá trình nhất thể hoá cộng đồng thế giới, đưa các nước lạc hậu hoà nhập vào thị trường thế giới, làm thay đổi lối sống của hàng tỷ con người… đồng thời cũng nói rất nhiều về mặt trái của toàn cầu hoá đối với đời sống kinh tế - xã hội của loài người, trong đó có vấn đề về môi trường. Vào nửa sau của thế kỷ XX, áp lực của con người đối với thiên nhiên đó mạnh tới mức làm cho thiên nhiên mất đi khả năng tự phục hồi. Hiểm họa 12 sinh thái toàn cầu ngày càng tăng lên. Do bị ô nhiễm nặng nề mà khí hậu và thời tiết toàn cầu đang thay đổi thất thường, đang nóng dần lên qua từng năm. Đây thực sự là mối nguy lớn và khó lường. Hiểm hoạ khác về môi trường liên quan tới những vùng rộng lớn quanh năm đóng băng. Trong trường hợp nhiệt độ tăng làm cho trái đất nóng lên, băng nóng chảy thì có khả năng một lượng lớn khí mêtan và cácbon chứa trong các núi băng sẽ đổ vào khí quyển và như thế, hiệu ứng nhà kính sẽ tăng lên rất nhiều lần. Vì thế sự nóng lên của khí hậu đang gây mối lo ngại chính đáng của các nhà khoa học và của cộng đồng thế giới. Tình trạng các nguồn nước sông, hồ, biển nội địa đang trở nên tồi tệ. Hiện nay đã có tới 80 nước, chiếm 40% số dân trên trái đất, bị thiếu nước, có nước thiếu một cách trầm trọng. Đại đương thì vẫn tiếp tục biến thành cái bể lắng khổng lồ chứa các chất thải ô nhiễm của đất liền thải vào và các sản phẩm phân rã của chúng, là nơi chôn lấp phế thải có độc tố cao. Chỉ riêng các tai nạn tàu chở dầu hàng năm cũng đã đổ vào biển và đại dương hàng triệu tấn dầu (UNEP, 2003). Đất đai bị thoái hoá, diện tích đất trồng trọt của thế giới đang giảm mạnh qua từng năm. Nguy cơ hoang mạc hoá đang đe dọa nhiều vùng rộng lớn. Rừng tiếp tục bị tàn phá làm cho các nguồn tài nguyên rừng suy kiệt, do vậy tính đa dạng sinh học đang mất đi nhanh chóng. Hơn bao giờ hết, ngày nay, việc bảo vệ quỹ đen của trái đất đó trở thành một trong những vấn đề sinh tử, một thách thức lớn đối với loài người. Tất cả những cái đó làm cho vấn đề an ninh lương thực trở thành bài toán khó giải cho tất cả các quốc gia và cộng đồng thế giới. Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hoá đã làm tăng bất bình đẳng giàu, nghèo (tỷ lệ tăng gấp đôi giữa 1/5 giàu nhất và 1/5 nghèo nhất). Tăng số lượng nghèo, với hai tỷ người sống dưới mức 1 USD/ngày. Đây chính là nguyên nhân chính gây sức ép tới môi trường vì: Người giàu gây sức ép tới môi trường do sử dụng vật chất thái quá và thói quen sống gây ô nhiễm môi trường. Người nghèo gây sức ép bằng cách khai thác tất cả những gì có thể để tồn tại (Nguyễn Hữu Ninh, 2004) 13 2.2.4. Nông nghiệp và môi trường Hiện nay nhiều tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật được áp dụng cho ngành nông nghiệp như: Thâm canh tăng vụ, đa canh cây trồng sử dụng các loại giống cây, cho năng suất cao, sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật nhằm tăng cao năng suất sản lượng cây trồng, cùng với đó là những tác động xấu tới môi trường. Hàng năm có ít nhất 1.420 loại phân bón hóa học được đưa vào sử dụng. Chính nguồn phân bón hóa học này đã gây những tác động lớn đến môi trường đất, nguồn nước mặt, nước ngầm. Bên cạnh đó việc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm,thuốc trừ chuột…. Các loại này có đặc điểm rất độc đối với mọi loại sinh vật tồn dư trong môi trường đất, nước tác động không phân biệt. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật đã và đang gây ô nhiễm có tính cục bộ đối với môi trường đất, nước, gây ngộ đói với người sử dụng, anh hưởng xấu tới các động vật khác. 2.3. Công tác quản lý môi trường Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Công tác quản lý môi trường trên Thế giới Nhận thức được ảnh hưởng nguy hại của ô nhiễm môi trường đối với việc phát triển bền vững, Hội thảo về môi trường và Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc được tổ chức từ ngày 3/6/1992 đến ngày 14/6/1992 tại Rio De Janeiro, tại Brazil là một chương trình toàn cầu nhằm giải quyết vấn đề môi trường và phát triển. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững diễn ra tại Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 109 vị nguyên thủ quốc gia, hơn 45.000 đại biểu của hơn 190 nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội khác. Nội dung chính của Hội nghị là thu hẹp khoảng cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới, xóa bỏ nghèo đói, nhưng không làm ảnh hưởng tới môi sinh. Hội nghị đã thông qua hai văn kiện quan trọng: Tuyên bố chính trị Johannesburg 2002 và kế hoạch thực hiện. Hai văn kiện này khẳng định sự cấp thiết phải thực hiện phát triển kinh tế trong tương quan chặt chẽ với bảo vệ môi trường và bảo đảm công bằng xã hội ở tất cả các quốc gia, khu 14 vực và toàn cầu. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế – xã hội là nội dung quan trọng trong kế hoạch thực hiện. 2.3.2. Công tác quản lý môi trường tại Việt Nam Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề môi trường, ngay sau Tuyên bố Rio, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua vào ngày 27 tháng 12 năm 1993 tại kỳ họp thứ IV, luật bao gồm 7 chương với 55 điều khoản. Sau 10 năm triển khai và thực hiện, luật BVMT đã góp phần hạn chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, nâng cao một bước về nhận thức, hình thành ý thức bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. Luật BVMT cũng đã tạo cơ sở để cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế vì những mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Hàng loạt các văn bản dưới Luật cũng đã được ban hành như Nghị định 175-CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật BVMT, các quy chế, quy định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tư, quy định của Bộ khoa học, Công nghệ và môi trường về lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, các quy định bảo vệ môi trường ngành, lĩnh vực, địa bàn của các bộ, ngành, địa phương. Các văn bản quy định chế tài trong lĩnh vực BVMT cũng được ban hành và hoàn thiện. Nghị định 26-CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, xác lập các chế tài hành chính trong lĩnh vực môi trường, Bộ Luật hình sự sửa đổi năn 1999 đã bổ xung Chương XVII quy định 10 tội phạm môi trường, mở đường cho việc hình thành thể chế hình sự trong lĩnh vực môi trường. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường cũng đã được xây dựng, ban hành và đưa vào áp dụng trong công tác quản lý môi trường. Cho đến nay, phần lớn các tiêu chuẩn môi trường đã và đang phát huy tác dụng trong công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ở nước ta. Một số văn bản quy phạm hóa việc áp dụng các công cụ kinh tế trong công tác bảo vệ môi trường đã được ban hành như Nghị định số 67/2003/NĐCP của Chính phủ về việc bảo vệ môi trường đối với nước thải, Quyết định số
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng