1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên và
Môi Trường- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy tận tình
cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện và đóng góp những ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các bác trong Ban giám đốc, các cô, các chú, các anh chị
trong khoa Chống nhiễm khuẩn cũng như toàn thể cán bộ nhân viên trong
Bệnh viện C Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập tại Bệnh viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm
động viện trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận.
Do còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
bổ xung của thầy cô và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Nguyễn Việt Dũng
năm 2012
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần chất thải y tế ................................................................ 16
Bảng 2.2. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại ............................................... 17
Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện .................................................... 18
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện......... 19
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử lý
bằng phương pháp sinh học .......................................................... 19
Bảng 2.6. Chất thải y tế theo giường bênh trên thế giới ................................. 24
Bảng 2.7. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại ở các bệnh viện của một số
tỉnh thành phố ................................................................................ 27
Bảng 2.8. Lượng chất thải phát sinh từ các bệnh viện ở Thái Nguyên ........... 29
Bảng 2.9. Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý ......................................... 40
Bảng 4.1: Cơ cấu cán bộ viên chức Bệnh viện C ........................................... 45
Bảng 4.2a. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện C Thái
Nguyên năm 2011 ......................................................................... 47
Bảng 4.2b. Danh sách nguyên liệu thô, hóa chất sử dụng hàng tháng ........... 48
Bảng 4.3. Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện .................. 48
Bảng 4.4. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ ........................................ 50
Bảng 4.5. Lượng rác thải trung bình theo tháng của Bệnh viện C ................. 51
Bảng 4.6.Thống kê lượng rác thải phát sinh hàng tháng theo thành phần ...... 51
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước thải bệnh viện sau xử lý ................... 61
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại Bệnh viện C Thái Nguyên .... 62
Bảng 4.9. So sánh hiệu quả công trình xử lý nước thải Bệnh viện ................. 62
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện C Thái Nguyên ....................................... 46
Hình 4.2: Khu nhà lò đốt chất thải rắn y tế Bệnh viện C ................................ 54
Hình 4.3: Sơ đồ nguyên lý công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện C .............. 56
Hình 4.4: Tháp keo tụ...................................................................................... 56
Hình 4.5. Tháp sinh học để xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện ...................... 56
Hình 4.6: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện C Thái Nguyên công
suất 360m3/ngày đêm. [1]. ............................................................ 57
Hình 47:Bể phân hủy bùn
Hình 48: Mương thoát nước
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
BTNMT
COD
QCVN
TSS
TDS
TCCP
TCVN
QCVN
BYT
CTYT
UBND
Nhu cầu ôxy hóa sinh học
Bộ tài nguyên môi trường
Nhu cầu ôxy hóa hóa học
Quy chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn lơ lửng
Tổng chất rắn hòa ttan
Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn Việt Nam
Qui chuẩn Việt Nam
Bộ y tế
Chất thải y tế
Ủy ban nhân dân
BV
Bệnh viện
4
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 10
1.3. Yêu cầu ..................................................................................................... 10
1.4. Ý nghĩa đề tài ........................................................................................... 10
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 10
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 10
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 11
2.1. Cở sở pháp lý ........................................................................................... 11
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 11
2.2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................ 11
2.2.2. Phân loại chất thải y tế .......................................................................... 12
2.2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế .......... 13
2.2.3.1.Nguồn gốc phát sinh[12] ..................................................................... 13
2.2.3.2.Thành phần chất thải rắn y tế [20] ...................................................... 15
2.2.4. Thành phần nước thải bệnh viện ........................................................... 17
2.2.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng ........... 19
2.3. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam ........ 23
2.3.1 Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới ........................... 23
2.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam ....................... 26
2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Thái Nguyên [14] ............. 28
2.5. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế ..................................... 30
2.5.1. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế .......................... 30
2.5.1.1. Thiêu đốt chất thải rắn y tế................................................................. 30
2.5.1.2. Công nghệ xử lý khí thải lò thiêu với 3 công suất nhỏ, trung
bình và lớn ..................................................................................................... 30
2.5.2. Chôn lấp chất thải y tế ........................................................................... 32
5
2.6. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện cấp tỉnh ..... 38
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 41
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 41
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 41
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 41
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
3.3.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên .............................................. 41
3.3.2. Thực trạng công tác thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái
Nguyên ............................................................................................................ 41
3.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải y tế của
Bệnh viện C Thái Nguyên ............................................................................... 42
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 42
3.4.2. Phương pháo thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 42
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 42
3.4.4. Phương pháp xác định lượng rác thải phát sinh .................................... 42
3.4.5. Phương pháp lấy mẫu nước thải............................................................ 43
3.4.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ................................. 43
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 44
4.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên ................................................. 44
4.1.1. Địa điểm, quy mô Bệnh viện ................................................................ 44
4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện C Thái Nguyên .................... 45
4.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện C Thái Nguyên ......................................... 45
4.1.2.2. Công tác khám chữa bệnh .................................................................. 46
4.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái
Nguyên ............................................................................................................ 47
6
4.2.1. Lượng rác thải và nước thải phát sinh của Bệnh viện........................... 47
4.2.1.1. Nguyên liệu thô và hóa chất sử dụng trong quá trình hoạt động ....... 47
4.2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện ..................................... 48
4.2.1.3. Thống kê chất thải y tế phát sinh tại Bệnh viện ................................. 51
4.2.2. Đánh giá thực trạng thu gom rác thải và nước thải y tế tại Bệnh viện C
Thái Nguyên .................................................................................................... 53
4.2.2.1. Thực trang thu gom và xử lý rác thải y tế tại Bệnh viện .................. 53
4.2.3. Thực trạng thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện ................... 55
4.2.3.1.Thực trạng công tác thu gom và xử lý nước thải Bệnh viện .............. 55
4.2.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải của Bệnh viện sau quá trình xử lý .... 60
4.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh
viện C Thái Nguyên. ....................................................................................... 63
4.3.1.Giải pháp trong hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý rác thải y tế ........ 63
4.3.1.1. Giảm thiểu, tái chế và sử dụng rác thải .............................................. 63
4.3.1.2. Phân loại bao gói và rác thải y tế ....................................................... 63
4.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế ................ 64
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
7
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại;
là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc
gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung
cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui
hoạch kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa
phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi
nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển
bền vững.
Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia
đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí
quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên,
sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.
Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế
tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc
phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự
đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở
rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp
truyền thống.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa
ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của
các cấp ủy Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân."
8
Đó là quan điểm của Nghị Quyết 41 NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm
2004 của Bộ Chính trị Trung Ương Đảng ban hành về việc bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quán triệt tinh thần và nội dung của chỉ thị trên, các ngành, các cấp
trong cả nước đã và đang đẩy mảnh công tác bảo vệ môi trường, chống ô
nhiễm và suy thoái môi trường.
Việc bảo vệ môi trường bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm do những
nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp sinh học,
các chất thải trong y tế…Để xử lý các loại chất thải trên là một vấn đề thật sự
khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những biện pháp
xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến tiêu hủy cuối cùng. Một trong số
các chất thải cần phải đặc biệt quan tâm đó là các chất thải y tế vì tính đa dạng
và phức tạp của chúng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển dẫn đến
nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, sè bệnh nh©n cũng tăng theo.Theo
số liệu thống kê của Bộ Y tế th× cho đến nay ngành y tế có 1.511 cơ sở
khám chữa bệnh với 200.000 giường bệnh [5] Từ năm 1997 các văn bản về
quản lý chất thải bệnh viện được ban hành, nhưng hầu hết các chất thải
bệnh viện chưa được quản lý theo đúng một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý
nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt
động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại
có trong rác y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải
phóng xạ và các vật sắc nhọn…Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế
nguy hại là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những
người làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm việc thu gom
9
chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do
sự sai sót trong khâu quản lý chất thải.
Bệnh viện C Tỉnh Thái Nguyên tiền thân là Bệnh viện Công ty xây lắp
II thuộc Bộ Cơ khí luyện kim (nay là Bộ Công thương) quản lý, được chuyển
giao cho Ủy ban dân nhân tỉnh Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) quản lý theo
quyết định số 181/UB- QĐ ngày 19 tháng 12 năm 1987 của UBND tỉnh Bắc
Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) [1] Bệnh viện được xây dựng nhằm phục vụ
yêu cầu về khám chữa bệnh và điều trị bệnh cho nhân dân các huyện phía
nam của tỉnh Thái Nguyên và một số vùng lân cận. Trải qua một thời gian dài
xây dựng và phát triển, ngày nay Bệnh viện C đó được xây dựng khang trang,
với qui mô 450 gường bệnh được tổ chức 5 phòng chức năng và 21 khoa.
Hiện tại có 482 cán bộ viên chức (có 50 hợp đồng lao động) trong đó có 132
cán bộ đại học. Được trang bị nhiều thiết bị hiện đai như máy chụp cắt lớp
vi tính, chụp cộng hưởng từ, máy xạ phẫu bằng dao gama điều trị ung thư.
Cơ sở hạ tầng được nâng cấp và mở rộng đáp ứng được yêu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực. Hiện nay, mỗi ngày có khoảng
hơn 250 lượt người đến khám, hơn 700 người bệnh điều trị nội trú tại
bệnh viện, hơn 500 cán bộ viên chức và sinh viên thực tập.
Năm 2004, Bệnh viện C đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
phê duyệt dự án xử lý chất thải Bệnh viện (bao gồm hệ thống xử lý chất thải
rắn và nước thải Bệnh viện theo quyết định số 237/QĐ- UBND ngày 09 tháng
02 năm 2004 và đưa vào sử dụng tháng 6 năm 2008). Việc phỏt sinh và thải
bỏ chất thải y tế nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến
môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý
chất thải y tế tại các bệnh viện. Được sự đồng ý của Khoa Tài nguyên và Môi
trường, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành
10
thực hiện đề tài: "Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải
y tế tại Bệnh viện C tØnh Thái Nguyên"
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại
Bệnh viện C Thái Nguyên. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác thu gom, xử lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng
môi trường.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu gom, lý rác thải và nước thải
tại Bệnh viện C.
- Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều
kiện của Bệnh viện.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế
phục vụ công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên
cứu.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý
rác thải, nước thải y tế của Bệnh viện C Thái Nguyên.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý rác thải
y tế một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của Bệnh viện.
11
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cở sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý
chất thải rắn
- Thông tư số 12/2011/TT - Bộ TNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011:
Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành
nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007: về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 08 năm 1999:
Về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTMT ngày 26 tháng 12 năm 2006:Về
việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định 21495/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2005, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn
2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- TCVN 7382/2004 về chất lượng nước thải bệnh viện, tiêu chuẩn thải.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Các khái niệm liên quan
* Định nghĩa chất thải y tế [20]
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
12
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn.
2.2.2. Phân loại chất thải y tế
- Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau [20]:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
*Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu.
13
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn
đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
2.2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế
2.2.3.1.Nguồn gốc phát sinh[12]
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
14
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể người, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học ngy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)..
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu
thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện,
bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh
phòng bệnh. Đối với nước thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông
thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thường còn có
những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế
phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng
sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
15
nguy hại); chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon...); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
2.2.3.2.Thành phần chất thải rắn y tế [20]
- Quy chế Quản lý chất thải Y tế do Bộ Y tế ban hành nêu chi tiết các
nhóm và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa
học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân
thành 5 nhóm : chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải
phóng xạ, bình chứa áp suất và chất thải thông thường.
16
Bảng 2.1. Thành phần chất thải y tế
Loại chất thải
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt
hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu
sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm,
mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt
động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
Chất thải
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ
lây nhiễm
buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát
sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng,
dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận
cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quy chế này)
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng
Chất thải
cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều
hóa học
trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
nguy hại
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ
pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng
trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Chất thải - Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt
phóng xạ động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa - Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình
áp suất này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng
bệnh cách ly).
Chất thải - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các
thông chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột
thường bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch
sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài
liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
(Nguồn: Tổng hợp từ Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2007- Bộ Y tế) [18.]
Nhóm
- Trong báo cáo về quản lý và xử lý chất thải y tế nằm trong khuôn khổ
dự án chăm sóc sức khỏe cho khu vực nghèo 7 tỉnh miền núi phía Bắc do Bộ
17
Y tế chủ trì, điều tra khảo sát thành phần chất thải rắn nguy hại tại bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh quy mô 100-400 giường cho thấy trong thành phân chất thải
nguy hại, chất thải giải phẫu ( chất hữu cơ) chiếm tỷ lệ lớn (44,4%) trong khi
chất thải sắc nhọn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,8%).
- Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế cho phù hợp. Độ ẩm của chất thải rắn
là thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng. Tỷ trọng được xác định bằng tỷ
số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Khối lượng chất thải có thể đốt mỗi
giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng của mỗi kilogam chất thải.
- Đặc điểm của chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là thành phần
thay đổi lớn, không đồng nhất, độ ẩm cao, chất thải chứa lượng vải dính máu
mủ, găng tay nhựa khá nhiều và chất thải có nhiệt trị khá thấp. Khảo sát tại
các bệnh viện huyện thuộc 7 tỉnh miền núi phía bắc năm 2007 cho thấy thành
phần chất thải nguy hại có xu hướng có giá trị nhiệt cao hơn so với khảo sát
năm 2002.
Bảng 2.2. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Đặc tính
Tỷ trọng (tấn /m3)
Độ ẩm (%)
Giá trị trung bình
0.13
50
Tỷ lệ tro (%)
10,3
Nhiệt trị, kcal/kg
2153
(Nguồn: Ngo Kim Ch -Final Report on Building up the Plan for hearlthcare
waste management and treatment, 200 ) [21]
2.2.4. Thành phần nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như nước thải sinh
hoạt của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nước lau sàn
nhà, bể phốt của các khu điều trị (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn
có thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị
bệnh như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các
khu xét nghiệm, phòng mổ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về
phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi
18
trùng, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm,
phân của người mang bệnh.
Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Thành phần
Nguồn phát sinh
Cacsbonhydrat, protein, chất béo Nước thải sinh hoạt cyar
Các chất ô
nguồn gốc động vật và thực vật, bệnh nhân, người nhà
nhiễm hữu cơ, các hợp chất nitơ, phốtpho
bệnh nhân, khách vãng
các chất vô cơ
lai và cán bộ công nhân
viên trong bệnh viện
Các chất tẩy rửa Muối của các axit béo bậc cao
Xưởng giặt của bệnh viên
- Formaldehyde
Sử dụng trong khoa giải
- Các chất quang hóa học
phẫu bệnh, tiệt khuẩn,
- Các dung môi gồm các hợp chất ướp xác và dùng bảo
Halogen như cloroform, các thuốc quản các mẫu xét nghiệm
Các loại hóa
mê sốc hơi như Halothan, các hợp ở một số khoa
chất
chất khác như xylen, axeton
Có trong dung dịch dùng
- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm cố định và tráng phim
các dịch làm sạch và khử khuẩn
Sử dụng trong quá trình
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
điều trị, chuẩn đoán bệnh
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Có trong máu, dịch,
Các vi khuẩn, Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu, đờm, phân của người
virut, ký sinh liên cầu, Virus đường tiêu hóa, mang bệnh
trùng gây bệnh virus bại liệt, nhiễm các loại ký
sinh trùng, amip và các loại nấm
(Nguồn : Bộ Y tế và DTM Dự án Xây dựng 2007) [19].
Nhóm
Đánh giá chung về nước thải bệnh viện ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự( Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường) cho thấy đối với các bệnh viện tØnh hàm
lượng cặn lơ lửng trong nước thải ở mức trung bình, oxy hòa tan cao, hàm
lượng nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nước thải bệnh
viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nước thải đều vượt tiêu chuẩn cho
phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nước thải y tế không được khử trùng trước
19
khi thải vào hệ thống cống thải chung. Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả
vào các nguồn nước sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các
bệnh viện tuyến tØnh tập trung ở khu vực dân cư đông, do vậy dịch bệnh dễ
dàng phát tán nhanh chóng.
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
TT
1
2
3
4
5
6
7
Vi khuẩn gây bệnh
Tỉ lệ phát hiện được (%)
Staphylococus aureus
82,54
Pseudomonas aeruginosa
14,20
E.coli
51,61
Enterobacter
19,36
K.pneumoniae
12,91
Citrobacer
1,93
Các vi khuẩn khác
10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [17].
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử
lý bằng phương pháp sinh học
Chỉ tiêu
TT
Trước
xử lý
Sau xử lý
Hiệu suất
(%)
1
Cl.perfringgen(KL/10ml)
1,7 x 103
103
37,29
2
Tổng coliform (MPN/100ml)
5,9 x107
1,3 x 107
78,37
3
Faecal
4,6 x 107
7,9 x 106
82,71
4
Enterococci (MPN/100ml)
4 x 106
7,3 x 105
81,85
5
Trứng giun (tr/1000ml)
77
7
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [17].
91,45
Từ bảng 2.5 có thể thấy đậm độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ sinh trong
nước thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi
trường giúp làm giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm, truyền bệnh trong nước thải
bệnh viện.
2.2.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
20
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chưa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bài, chất phóng xạ…. Các nghiên
cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu CTYT
không được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập
vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên
da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu
hóa, tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trường, hoặc tiếp xúc với các tác nhân
trung gian như ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những người tiếp xúc với CTYT
nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm:
bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm
hoặc người nhà bệnh nhân; những người trực tiếp làm công việc xử lý rác thải
tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác. Những người thu gom, bới rác .
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đường tiêu hóa do
các vi khuẩn tả lỵ, thương hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao,
do phế khuẩn cầu; tổn thương nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da; bệnh than;
HIV/AIDS; nhiễm khuẩn huyết; viêm gan các loại, các bệnh thần kinh; gây
ngộ độc, ăn mòn, cháy nổ. [1].
- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trường Mỹ có khoảng 162 - 321
trường hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với CTYT so với tổng số
30.000 trường hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân
viên tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thương chung là 180/1000 người trong mỗi năm, cao
hơn 2 lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại.
* Ở Nhật Bản:
Các nghiên cứu về CTYT đã đưa ra các số liệu như sau:
- Xem thêm -