Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao ...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc bvtv tại xã đông trung, huyện tiền hải, tỉnh thái bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp

.PDF
85
86
103

Mô tả:

Lời cảm ơn Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS.TS. Lương Văn Hinh là người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình làm luận văn này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ em trong những năm qua. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải, UBND xã Đông Trung, HTXDVNN xã Đông Trung đã cung cấp cho em những thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài để hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên trong gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt những năm học vừa qua tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Lương Thị Kiều Trang DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật BVMT : Bảo vệ môi trường KHCN : Khoa học công nghệ UBND : Uỷ ban nhân dân HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp WHO : The World Health Organization (Tổ chức Y Tế thế giới) CTNH : Chất thải nguy hại DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Trang Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của WHO) ..........................................................................................................5 Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại ................................................6 Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về độ độc cần ghi trên nhãn..............................................................................7 Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập ...................................................8 Bảng 2.5. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trên một số cây trồng năm 2010 ............12 Bảng 2.6. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình năm tại các khu vực trong tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 .........................................................................12 Bảng 4.1. Tình hình phát triển kinh tế xã Đông Trung giai đoạn 2008 – 2011 ........30 Bảng 4.2. Cơ cấu sử dụng đất của xã Đông Trung ...................................................31 Bảng 4.3. Kết quả hoạt động trồng trọt trên địa bàn xã Đông Trung giai đoạn 2008-2011 ..................................................................................................32 Bảng 4.4. Kết quả phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa bàn xã Đông Trung giai đoạn 2008 – 2011 ....................................................................33 Bảng 4.5. Hiện trạng dân số tại xã Đông Trung giai đoạn 2008 - 2011 ...................35 Bảng 4.6. Hiện trạng các khu dân cư của xã Đông Trung ........................................36 Bảng 4.7. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ...............................................................41 Bảng 4.8. Các loại thuốc BVTV thông dụng tại xã Đông Trung năm 2011 .............42 Bảng 4.9. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân 2011 ..................46 Bảng 4.10. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ mùa 2011 .................47 Bảng 4.11. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân năm 2012 ...............48 Bảng 4.12. Kết quả điều tra sử dụng bao bì thuốc BVTV ........................................50 Bảng 4.13. Lượng bao bì thuốc BVTV tồn tại trên cánh đồng các thôn .................51 Bảng 4.14. Số lượng bao bì thuốc BVTV sau sử dụng còn lại tại một số ruộng của 4 thôn ..................................................................................................51 Bảng 4.15. Thái độ của người dân đối với hành vi vứt bao bì hóa chất bừa bãi................52 Bảng 4.16. Số lượng các bể thu gom được xây dựng tại từng thôn ..........................54 Bảng 4.17. Đánh giá của người dân về mức nguy hại của thuốc BVTV ..................55 Bảng 4.18. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp tại xã Đông Trung ..................................55 Bảng 4.19. Kết quả phỏng vấn về ảnh hưởng của bao bì hóa chất BVTV ...............57 Bảng 4.20. Nhận thức của người dân đối với việc xử lý bao bì thuốc BVTV ................57 DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Trang Hình 2.1. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và con đường mất đi của thuốc ..........................................................................................................14 Hình 2.2. Quy trình xử lý thuốc BVTV ....................................................................20 Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Tiền Hải ...........................................................24 Hình 4.2: Biểu đồ điều tra sử dụng bao bì thuốc bảo vệ thực vật .............................50 Hình 4.3: Biểu đồ điều tra thái độ của người dân đối với hành vi vứt bao bì hóa chất bừa bãi ................................................................................................52 Hình 4.4: Biểu đồ đánh giá nhận thức của người dân đối với việc xử lý bao bì thuốc BVTV ...............................................................................................58 Hình 4.5: Mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV ...................................60 MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................4 2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV ........................................................................4 2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV ...............................................................................4 2.2.2. Phân loại thuốc BVTV ......................................................................................5 2.2.2.1. Phân loại theo tính độc ...................................................................................5 2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống ..........................................................7 2.2.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại ..........8 2.2.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học ...........................................................................9 2.2.3 Đặc điểm ............................................................................................................9 2.2.4. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và ở Việt Nam ..........................9 2.2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ................................................9 2.2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam ...............................................10 2.5. Những hệ quả của thuốc BVTV gây ra cho sinh quần .......................................13 2.5.1. Ưu điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV ............................13 2.5.2. Nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV ........................13 2.6. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và sinh thái ...................................14 2.6.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất và VSV đất .......................14 2.6.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước .......................................15 2.6.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí ...............................15 2.6.4. Tác động của thuốc BVTV đến cây trồng.......................................................16 2.6.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với người và động vật máu nóng ...............16 2.6.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với động vật sống trên cạn và dưới nước .........17 2.6.7. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới thiên địch ....................................................17 2.7. Hậu quả từ việc lạm dụng thuốc BVTV.............................................................17 2.8. Hậu quả ô nhiễm môi trường do bao bì thuốc BVTV đem lại ...........................18 2.9. Thực trạng công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng tại Việt Nam...............19 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................22 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22 3.4.1. Phương pháp kế thừa .......................................................................................22 3.4.2. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá .................22 3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................23 3.4.4. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................................23 3.4.5. Phương pháp so sánh.......................................................................................23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................24 4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã Đông Trung .................24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................................24 4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................24 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .........................................................................................25 4.1.1.3. Khí tượng thuỷ văn ......................................................................................25 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................................................26 4.1.1.5. Thực trạng môi trường .................................................................................27 4.1.1.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................28 4.1.1.7. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới vấn đề môi trường ...........................29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................30 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................30 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................31 4.1.2.3. Về hoạt động tài chính .................................................................................35 4.1.2.4. Dân số, lao động và việc làm .......................................................................35 4.1.2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư ...........................................................36 4.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..............................................................37 4.1.2.7. Nhận xét chung ............................................................................................40 4.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa phương ...............................................40 4.2.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong năm 2011 ...........................................40 4.2.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV từ giai đoạn tháng 1 đến tháng 6/2012 ............48 4.3. Hiện trạng quản lý bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung ..............................49 4.3.1. Hiện trạng thải bỏ bao bì thuốc BVTV ..........................................................49 4.3.2. Hiện trạng thu gom và xử lý bao bì hóa chất nông nghiệp .............................53 4.3.3. Tác hại của việc sử dụng và bảo quản bao bì thuốc BVTV ............................54 4.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân xã Đông Trung trong công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.....................................................................57 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, xử lý và nâng cao ý thức của người dân trong việc xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng .........................58 4.4.1. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân .......................58 4.4.2. Giải pháp về sử dụng an toàn và hiệu quả hóa chất nông nghiệp ...................59 4.4.3. Các giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất nông nghiệp ...........61 4.4.3.1. Hoạt động thu gom và vận chuyển bao bì thuốc BVTV .............................61 4.4.3.2. Hoạt động xử lý ............................................................................................61 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................62 5.1. Kết luận ..............................................................................................................62 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước phần lớn dân cư sống bằng canh tác nông nghiệp chiếm khoảng 70%, diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện nay là 9 triệu ha đất nông nghiệp trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng do việc bùng nổ dân số, cùng với xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng mạnh, con người chỉ còn một cách duy nhất là thâm canh để tăng sản lượng cây trồng [3]. Khi thâm canh cây trồng, một hậu quả tất yếu không thể tránh được là gây mất cân bằng sinh thái, kéo theo sự phá hoại của dịch hại ngày càng gia tăng. Để giảm thiệt hại do dịch hại gây ra, con người phải đầu tư thêm kinh phí để tiến hành các biện pháp phòng trừ, trong đó biện pháp hóa học được coi là quan trọng (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16]. Trong những năm qua, ở nước ta việc sử dụng hóa chất BVTV đã góp phần đáng kể trong việc gia tăng sản lượng nông nghiệp, giải quyết nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng trong khi diện tích cây trồng ngày càng bị thu hẹp bởi sự xói mòn và quá trình đô thị hoá. Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng hóa chất BVTV của người dân đã gây tác động rất lớn đến môi trường. Nhiều nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm “phòng hơn chống” đã sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại tiêu diệt nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu hại phát triển thành dịch và lượng thuốc trừ sâu được sử dụng càng tăng. Nhiều năm qua, vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã được các nhà khoa học, nhà BVMT quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng này ngày càng trầm trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các biện pháp và chế tài cụ thể. Bên cạnh ảnh hưởng của hóa chất BVTV tới môi trường, ô nhiễm do bao bì đóng gói các loại thuốc đó cũng đang là vấn đề nóng ở các vùng thuần 2 nông. Tiến bộ về KHCN ngày càng cao thì mẫu mã chủng loại của bao bì hóa chất BVTV càng đa dạng. Phần lớn nông dân chưa ý thức được việc thải bỏ những bao bì đó sao cho hợp vệ sinh, tránh gây nên những ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của bản thân, cộng đồng và môi trường. Trong khi đó, hiện ở nước ta chưa có văn bản pháp luật đề cập đến công tác quản lý loại chất thải độc hại này. Việc cung cấp cho nông dân giải pháp và kiến thức BVMT mới chỉ được tiến hành một cách sơ lược ở một số địa phương. Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng của công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng tới môi trường vùng nghiên cứu. - Đánh giá nguy cơ và ảnh hưởng của các loại bao bì thuốc BVTV trong nông nghiệp đến sức khoẻ của cộng đồng. - Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp nhằm nâng cao ý thức người dân địa phương cũng như hiệu quả công tác quản lý, xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng tại địa phương. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu, tài liệu thu thập phải chính xác. - Nắm chắc các quy định, quy trình và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng. - Các giải pháp đưa ra phải có nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Khái quát được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BVTV ở xã Đông Trung để đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp góp phần vào việc quản lý môi trường ở xã Đông Trung nói riêng và huyện Tiền Hải nói chung. + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trưòng sau này. 3 + Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm việc có khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý trong công việc. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BVTV ở xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. + Đưa ra được các tác động của bao bì thuốc BVTV đối với môi trường. + Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và xử lý bao bì thuốc BVTV một cách phù hợp. + Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho nhân dân địa phương. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài - Quyết định 145/2003/QĐ-BNN-BVTV về quy định thủ tục thẩm định sản xuất, gia công, đăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, lưu trữ, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì đúng gói, hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV. - Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 về việc Ban hành về quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật. - Quyết định 63/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành theo Quyết định 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. - Nghị định 58 ban hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật”. - Nghị định số 26/2003/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ và kiểm dịch thực vật”. - Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/06/2010 của Bộ NN&PTNT về việc quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật và Công văn số 1538/BVTV-QLT ngày 8/9/2010 hướng dẫn thi hành Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT. - Thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam. - Thông tư số 10/2012/TT-BNNPTNT ngày 22/02/2012 Về việc ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam. - Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải nguy hại. 2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV 2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những 5 sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4]. Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữu cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib, đến II và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid (Lê Huy Bá, 2008) [1]. Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV được sử dụng tăng lên đáng kể, cả về số lượng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thương mại thì hàng năm, mức tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nước khoảng 1,5 triệu tấn, không kể một số lượng không nhỏ được nhập cảng lậu qua đường biên giới mà chính quyền không thể kiểm soát được. Theo thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng có 1.201 hoạt chất với 3.107 tên thương phẩm, danh mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng có 16 hoạt chất với 29 tên thương phẩm, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt chất khác nhau [2]. Việc phân loại hóa chất BVTV khá đa dạng, với nhiều cách phân loại khác nhau tủy theo mục đích nghiên cứu: 2.2.2. Phân loại thuốc BVTV 2.2.2.1. Phân loại theo tính độc Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau: Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của WHO) Trị số LD50 của thuốc (mg/kg) Dạng lỏng Dạng rắn Qua miệng Qua da Qua miệng Qua da Rất độc Độc Độc trung bình Ít độc  20 – 200 200 – 2000 > 2000  40 – 400 400 – 4000 > 4000  5 – 50 50 – 500 > 500  10 – 100 100 – 1000 > 1000 (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16] 6 Trong đó: - LD50. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh. - Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt. - Liều 5-50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê. - Liều 50-500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp. Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại Nhóm độc Nguy hiểm (I) Báo động (II) Cảnh báo (III) Cảnh báo (IV) LD50 qua miệng (mg/kg) < 50 50 – 500 500 – 5.000 > 5.000 LD50 qua da (mg/kg) < 200 200 – 2.000 2.000 20.000 > 20.000 LD50 qua hô hấp (mg/l) <2 0,2 – 2 2 - 20 > 20 Phản ứng niêm mạc mắt Gây hại niêm mạc, đục màng, sừng mắt kéo dài > 7 ngày Đục màng Không sừng mắt gây và gây Gây ngứa ngứa ngứa niêm niêm mạc niêm mạc 7 mạc ngày Phản ứng da Mẩn ngứa da kéo dài Mẩn ngứa 72 giờ Mẩn ngứa nhẹ 72 giờ Phản ứng nhẹ 72 giờ (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16] 7 Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về độ độc cần ghi trên nhãn LD50 đối với chuột (mg/kg) Nhóm độc Chữ đen Hình tượng (đen) Đầu lâu xương Rất độc chéo trong hình thoi vuông trắng Chữ thập chéo Nhóm Độc cao trong hình thoi độc II vuông trắng Đường chéo Nguy không liền nét hiểm trong hình thoi Nhóm vuông trắng độc III Không biểu Cẩn thận tương Nhóm độc I Vạch màu Đỏ Qua miệng Qua da Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng ≤ 50 ≤ 200 ≤ 100 ≤ 400 Vàng > 50 - > 200 – > 100 – > 400 – 500 2.000 1.000 4.000 Xanh nước biển 500 – >2.000 > 1.000 > 4.000 2.000 – 3.000 Xanh > 2.000 > 3.000 > 1.000 > 4.000 lá cây (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16] 2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006) [4] thì có rất nhiều cách phân loại khác nhau và được phân ra như sau: Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bênh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides). 8 Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi. Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dung chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả trong cây. Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt… Và gồm cả các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng. 2.2.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu. Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập Loại chất độc Con đường xâm nhập Chất độc Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy thần tiếp xúc kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin… Chất độc Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua vị độc đường tiêu hóa của dịch hại như : 666, Dupterex… Chất độc Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không khí xông hơi bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp. Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành… rồi Chất độc được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn tại nội hấp trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật. Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu Chất độc theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp thấm sâu trong tổ chức tế bào thực vật như: Wofatox… (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16] 9 2.2.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học - Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại. - Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại. - Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng tiêu diệt dịch hại. - Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng tiêu diệt dịch hại ( Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16]. 2.2.3 Đặc điểm - Độc với cơ thể sinh vật: Tác động đến hệ thần kinh làm sinh vật bị tê liệt và dẫn tới tử vong. - Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét ngoài da… 2.2.4. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới Chỉ trong thời gian hơn nửa thế kỷ qua, nhất là những năm 1980 cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành KHCN, thuốc BVTV cũng được phát minh và sử dụng ngày càng nhiều và đã đem lại những lợi ích kinh tế to lớn. Tới nay đã có hàng ngàn chất được sáng chế và sử dụng làm thuốc BVTV. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1972 toàn thế giới sử dụng lượng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985 khoảng 16 tỷ USD, đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất thuốc BVTV, trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ chiếm 46%, thuốc trừ sâu chiếm 31%, thuốc trừ bệnh 18%, và 5% là các thuốc khác. Khoảng 80% thuốc BVTV sản xuất ra được sử dụng ở các nước phát triển. Tuy vậy, tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nước đang phát triển tăng 7-8%/năm, nhanh hơn các nước phát triển (2-4%/năm). Trong đó chủ yếu là các thuốc trừ sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4]. 10 2.2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam Ở Việt Nam, thuốc BVTV sử dụng rộng rãi từ những năm 1950, đầu tiên là dùng DDT-666 để trừ sâu. Tiếp đến là một số loại thuốc có chứa thủy ngân hữu cơ, sau đó là nhóm lân hữu cơ và carbonat. Trước năm 1975, nước ta có một số nhà máy sản xuất và gia công các bột 666 để phun đắp cho các loại cây, đa phần các hóa chất đều được nhập từ nước ngoài, các cơ sở tư nhân trong nước sẽ chế biến hóa chất dạng bột sang dạng thấm nước, dung dịch... Từ năm 1975-1989 các cơ sở tư nhân phát triển mạnh hơn, việc cung cấp thuốc BVTV tăng lên đáng kể cho nên mức độ sử dụng cũng tăng lên. Theo ước tính từ năm 1976-1980 bình quân cả nước mỗi năm sử dụng 5.100 tấn thuốc BVTV, năm 1985 khoảng 22.000 tấn, năm 1998 trên 40.000 tấn. Nếu như trước những năm 1990 sử dụng bình quân từ 0,3-0,4 kg thuốc BVTV/ha thì đến năm 1999 lượng thuốc BVTV bình quân tăng lên 1,05kg/ha (Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [8]. Việc lưu thông phân phối thuốc BVTV là vấn đề đáng lo ngại nhất. Hiện nay, cả nước có 93 nhà máy, cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV và 28.750 đại lý, cửa hàng kinh doanh buôn bán thuốc BVTV. Theo kết quả thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV (2007 – 2010) cho thấy: Số cơ sở, cửa hàng, đại lý được thanh tra, kiểm tra phát hiện có vi phạm chiếm khoảng 14 – 16 % (tổng số đơn vị thanh kiểm tra trung bình 14.000 lượt/năm), trong đó: Buôn bán thuốc cấm: 0,19 – 0,013 %; Buôn bán thuốc ngoài danh mục: 0,85 - 0,72% ; Buôn bán thuốc giả: 0,04 0,2%; vi phạm về ghi nhãn hàng hóa: 3,12 - 2,44 % và vi phạm về điều kiện buôn bán: 14,4 - 16,46%. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc BVTV tại các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và lưu thông hàng năm cho thấy tỷ lệ mẫu không đạt chất lượng là 3 - 10,2% số mẫu kiểm tra. Thực trạng sử dụng thuốc B VTV, theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 2009, tỷ lệ số hộ vi phạm: 35 -17,8 %, trong đó: không đảm bảo thời gian cách ly: 2,0 – 8,43%; không đúng nồng độ và liều lượng: 10,24 - 14,34 %; sử dụng thuốc cấm: 0,19 – 0,0 % ; thuốc ngoài danh mục: 2,17 - 0,52 % (Vương Trường Giang và cs, 2011) [14]. 11 Ở nước ta, thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, quyết định nhanh chóng dập các dịch bệnh trên diện rộng. Nếu không có thuốc BVTV, nhiều dịch hại cây trồng có thể làm giảm 40 đến 60% năng suất trên diện rộng, có nơi có thể mất trắng. Song cũng phải thấy hết những hệ lụy xấu cho môi trường, cho con người, nhất là khi quá lạm dụng nó. Việc sử dụng thuốc BVTV đã tăng quá nhanh trong thời gian qua. Theo số liệu Cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986, số lượng thuốc sử dụng là 6.500 đến 9.000 tấn, tăng 20 đến 30 nghìn tấn giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 đến 75,8 nghìn tấn giai đoạn 2001 - 2007. Trong vòng 10 năm (2000 - 2011) số lượng thuốc BVTV được sử dụng tăng 2,5 lần; số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng 4,5 lần và giá trị thuốc nhập khẩu tăng 3,5 lần. Số lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam gần 1.000 loại, còn các nước trong khu vực là 400 đến 600 loại (Nguyễn Quang Hiếu, 2012) [5]. Việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng nhiều, đồng thời với lợi ích mang lại cũng đã thể hiện những hậu quả xấu đối với con người và môi trường sinh thái, đi ngược lại nỗ lực nhằm xây dựng một nền nông nghiệp sạch và bền vững. 2.2.4.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình Theo thống kê của tỉnh Thái Bình, năm 1990 cả tỉnh sử dụng 73 tấn hóa chất (thuốc trừ sâu 41 tấn, trừ bệnh 22 tấn, thuốc khác 10 tấn) năm 1995 số lượng hoạt chất sử dụng tăng lên tới 127 tấn (thuốc trừ sâu 74 tấn, trừ bệnh 44 tấn, trừ cỏ 3 tấn, thuốc khác 6 tấn) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,2006) [4]. Theo thống kê của ngành nông nghiệp, mỗi năm, nông dân Thái Bình sử dụng khoảng 180- 250 tấn thuốc BVTV, đây là nguồn ô nhiễm phát sinh từ sản xuất nông nghiệp thải ra các sông nội đồng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân và huỷ hoại môi trường sinh thái. Năm 2010 toàn tỉnh sử dụng khoảng trên 500 nghìn tấn phân bón hoá học hữu cơ, trên 200 nghìn tấn phân vô cơ và khoảng gần 250 tấn thuốc BVTV. 12 Bảng 2.5. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trên một số cây trồng năm 2010 Loại cây trồng chủ yếu Diện tích canh tác trung bình 2 vụ (ha) Lúa Ngô Rau, hoa Đậu tương Lạc 83475 1689 4788 2712 1942 Lượng thuốc BVTV sử dụng Vụ xuân 2010 (tấn) Vụ mùa 2010 (tấn) Tổng lượng thuốc BVTV cả năm (tấn) 103,08 3,22 5,81 3,25 2,4 112,06 3,04 6,5 2,76 2,6 215,14 6,26 12,31 6,01 5 (Nguồn: Chi cục BVTV Thái Bình, 2010) Trong những năm gần đây, nông nghiệp Thái Bình phát sinh nhiều loại sâu bệnh nguy hiểm như sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm và đặc biệt là dịch lùn sọc đen trên cây lúa. Vì lý do này, lượng thuốc BVTV được sử dụng trên cánh đồng không có chiều hướng giảm sút, tình trạng sử dụng số lượng lớn thuốc BVTV phổ biến trên địa bàn toàn tỉnh. Bảng 2.6. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình năm tại các khu vực trong tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 Khu vực (Huyện, Thành phố) Thành phố Đông Hưng Hưng Hà Kiến Xương Quỳnh Phụ Thái Thụy Tiền Hải Vũ Thư Lượng thuốc BVTV sử dụng cho lúa (tấn) Lượng thuốc BVTV sử dụng cho cây trồng khác (tấn) Tổng lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình năm (tấn) 6,67 26,85 28,03 27,9 28,79 37,86 31,63 27,32 0,93 3,69 3,85 3,84 3,96 5,2 4,35 3,76 7,6 30,54 31,88 31,74 32,75 43,06 35,98 31,08 (Nguồn: Chi cục BVTV Thái Bình, 2010)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng