Trong những năm gần đây, với tốc độ đô thị hóa nhanh, Huyện Ninh Sơn mức độ biến động đất đai có thay đổi lớn do thực hiện các dự án, các công trình mà Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, kể cả các công trình Nhà nước và Nhân dân cùng làm chiếm tỷ lệ lớn tại địa phương. Cùng với sự phát triển xã hội là sự gia tăng dân số đã gây sức ép lớn về nhu cầu sử dụng đất dẫn đến tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát.
Tuy nhiên, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai chưa được thực hiện kịp thời, đầy đủ và thường xuyên theo quy định; điều này không chỉ ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai mà còn là nguy cơ gây ra tình trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật sau này. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa thật sự tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; sự tham gia của các cấp, các ngành tại địa phương chưa được chặt chẽ, thiếu tích cực; việc đầu tư kinh phí chỉnh lý biến động đất đai vẫn còn hạn chế.
Vì vậy công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Để quản lý quỹ đất đai có hiệu quả, nắm được mức độ sử dụng đất đai của địa phương đòi hỏi việc nắm bắt, cập nhật thông tin đầy đủ và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất thông qua việc đăng ký, chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên hồ sơ địa chính. Việc cập nhật những thay đổi yêu cầu phải thường xuyên, liên tục và kịp thời đảm bảo thông tin hồ sơ địa chính lưu trữ được chính xác và thống nhất giữa các cấp quản lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương, tôi thực hiện đề tài “ Chỉnh lý biến động sử dụng đất huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ”.
Mục tiêu nghiên cứu
BỘ
&ĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠO
BỘGIÁO
GIÁO DỤC
DỤC &
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC NÔNG
NÔNG LÂM
LÂM TP.HỒ
TP.HỒ CHÍ
CHÍ MINH
MINH
TRƯỜNG
KHOA
QUẢNLÍ
LÝĐẤT
ĐẤTĐAI
ĐAI &
& BẤT
SẢN
KHOA
QUẢN
BẤTĐỘNG
ĐỘNG
SẢN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO
CÁO
TÓM
TẮT
DỮ LIỆU
HỒ SƠ,
THỦ TỤC
ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI
DẠNG SỐ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HÒA LỢI, THỊ
ĐỀ TÀI:
XÃ BẾN CÁT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG”
CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp viên thực hiện
Sinh
Ngành
Mã
số sinh viên
: VŨ THỊ MỸ HẠNH
: 14124068
DH14QL ĐÌNH LUẬT
: : NGUYỄN
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: : 14224029
Lớp
Khóa học
Ngành
: TC14QLNT
: 2014 - 2019
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-Tháng 5 năm 2018-
-TP.Hoà Chí Minh, thaùng 9 naêm 2018-
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................
MỞ ĐẦU................................................................................................................
PHẦN I TỔNG QUAN.......................................................................................3
I.1 ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI......................................................3
I.1.1 Đất đai, phân loại mục đích sử dụng.......................................................3
I.1.1.1 Khái niệm đất đai:...........................................................................3
I.1.1.2 Phân loại mục đích sử dụng:...........................................................3
I.1.2 Biến động đất đai....................................................................................4
I.1.2.1. Phân loại biến động........................................................................4
I.1.2.2 Nguyên tắc chỉnh lý biến động đất đai............................................4
I.1.2.3 Trình tự thủ tục chỉnh lý biến động đất đai......................................4
I.1.2.4 Thẩm quyền chỉnh lý biến động đất đai...........................................4
I.1.2.5 Quy trình chỉnh lý biến động...........................................................4
I.2 HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH....................................................................................4
I.2.1 Bản đồ địa chính.....................................................................................5
I.2.2 Sổ mục kê đất đai...................................................................................5
I.2.3 Sổ địa chính............................................................................................6
I.2.4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)................................6
I.2.5 Sổ theo dõi biến động đất đai.................................................................6
I.3 TÌNH HÌNH CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI.....................................7
I.3.1 Tình hình quản lý, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam.....................7
I.3.2 Tình hình quản lý, chỉnh lý biến động đất đai tỉnh Ninh Thuận.............7
PHẦN II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................8
II.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................8
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và quản lý đất đai huyện
Ninh Sơn........................................................................................................................ 8
- Điều kiện tự nhiên;...................................................................................8
- Tình hình kinh tế xã hội;..........................................................................8
- Tình hình quản lý đất đai huyện Ninh Sơn...............................................8
II.1.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai............8
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017;.............................................8
- Đánh giá tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn.........8
II.1.3 Chỉnh lý biến động đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính...................8
- Quy trình chỉnh lý biến động đất đai........................................................8
- Quy trình chỉnh lý hồ sơ biến động đất đai..............................................8
- Kết quả cập nhật chỉnh lý biến động đất đai.............................................8
- Nhận xét đề xuất......................................................................................8
II.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................8
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................10
III.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN NINH SƠN............................................................................10
III.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên.........................................................10
III.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội...................................................................10
III.1.3 Tình hình quản lý đai huyện Ninh Sơn..............................................11
III.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG ĐẤT ĐAI........................................................................................................14
III.2.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017........................................14
III.2.2 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn.................15
III.2.2.1 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn từ 2016-2017..............16
III.2.2.2 Tình hình đăng ký biến động đất đai trên địa bàn 6 tháng đầu năm
2018............................................................................................................................. 18
III.3 CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH........................................................................................................................ 20
III.3.1 Quy trình chỉnh lý biến động đất đai..................................................20
III.3.2 Quy trình chỉnh lý hồ sơ địa chính.....................................................21
III.3.2.1. Chỉnh lý bản đồ địa chính..........................................................21
III.3.2.2 Chỉnh lý hệ thống sổ bộ địa chính..............................................26
III.3.2.3. Biến động chưa hợp pháp và không hợp pháp...........................29
III.3.3 Kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động từ năm 2014 đến nay (tháng
6/2018) trên địa bàn huyện Ninh Sơn..........................................................................30
III.3.4 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác cập nhật chỉnh lý biến động
đất đai trên địa bàn.......................................................................................................31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................32
1. KẾT LUẬN................................................................................................32
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp nằm cạnh Biển đông, nông nghiệp
chiếm trên 80% tổng sản phẩm toàn quốc. Do đó đất đai trở thành công cụ sản xuất vô
cùng quý giá, là lãnh thổ quốc gia, là cơ sở sản xuất nông nghiệp, là tư liệu sản xuất
đặt biệt, là đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực, là nhân tố quan trọng hợp thành môi trường sống. Đất đai không chỉ quan trọng
đối với ngành sản xuất lương thực nuôi sống con người mà còn quan trọng đối với các
ngành khác như: giao thông, xây dựng, lâm nghiệp….
Trước áp lực về tăng dân số, cùng nhịp độ phát triển nền kinh tế thị trường luôn
luôn vận động, phát triển theo hướng nông thôn hóa đô thị như hiện nay, nhất là các
vùng kinh tế trọng điểm dẫn đến nhu cầu về sử dụng đất ngày càng trở nên cấp thiết.
Do đó đất đai luôn bị động theo thời gian về nhiều mặt như: Diện tích, mục đích sử
dụng đất, chủ sử dụng… để giúp cơ quan nhà nước quản lý đất đai được chặt chẽ theo
dõi cập nhật thường xuyên thì việc tổ chức thực hiện công tác cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai hằng ngày là điều rất cần thiết.
Trong những năm gần đây, với tốc độ đô thị hóa nhanh, Huyện Ninh Sơn mức
độ biến động đất đai có thay đổi lớn do thực hiện các dự án, các công trình mà Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, kể cả các công trình Nhà nước và Nhân dân cùng làm
chiếm tỷ lệ lớn tại địa phương. Cùng với sự phát triển xã hội là sự gia tăng dân số đã
gây sức ép lớn về nhu cầu sử dụng đất dẫn đến tình hình chuyển nhượng quyền sử
dụng đất diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát.
Tuy nhiên, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai chưa được thực hiện kịp thời, đầy đủ và thường xuyên theo quy định; điều
này không chỉ ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai mà còn là nguy cơ
gây ra tình trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật sau này. Nguyên nhân chủ yếu là do
chưa thật sự tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
đất đai; sự tham gia của các cấp, các ngành tại địa phương chưa được chặt chẽ, thiếu
tích cực; việc đầu tư kinh phí chỉnh lý biến động đất đai vẫn còn hạn chế.
Vì vậy công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Để quản lý quỹ đất đai có
hiệu quả, nắm được mức độ sử dụng đất đai của địa phương đòi hỏi việc nắm bắt, cập
nhật thông tin đầy đủ và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất thông qua việc đăng ký,
chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên hồ sơ địa chính. Việc cập nhật những thay đổi
yêu cầu phải thường xuyên, liên tục và kịp thời đảm bảo thông tin hồ sơ địa chính lưu
trữ được chính xác và thống nhất giữa các cấp quản lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương, tôi thực hiện đề tài “ Chỉnh lý
biến động sử dụng đất huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ”.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai của
huyện Ninh Sơn. Từ đó, rút ra được ưu - nhược điểm và nguyên nhân của những khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu
Trang 1
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai tại địa
phương, đảm bảo cho bản đồ và hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng với hiện
trạng sử dụng đất, đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ, đi vào
nề nếp, ổn định, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai giúp hoàn thiện hệ thống hóa cơ sở lý luận
về hệ thống hồ sơ địa chính. Qua đó làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai
theo pháp luật.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính đảm bảo cho bản đồ và hệ thống hồ sơ địa
chính luôn phản ánh đúng với hiện trạng sử dụng đất. Tránh tình trạng cấp trùng thửa
đất trên nhiều GCNQSDĐ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thống nhất mang lại hiệu quả cho công tác
quản lý, công tác lập Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai.
Nắm bắt được những thay đổi làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý đất đai,
nâng cao lòng tin của người sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Đối tượng nghiên cứu:
- Quy trình chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn.
- Biến động đất đai hợp pháp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
trên địa bàn huyện Ninh Sơn.
- Loại hình sử dụng đất, phạm vi sử dụng đất của đối tượng sử dụng đất trên địa
bàn huyện Ninh Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuâ ̣n.
- Về thời gian: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2018.
- Về nội dung: Tình hình cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai của huyện
Trang 2
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1 ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
I.1.1 Đất đai, phân loại mục đích sử dụng
I.1.1.1 Khái niệm đất đai:
Đất đai bao gồm các vật thể được gắn liền trực tiếp với bề mặt đất, kể cả những
vùng bị nước bao phủ. Đất đai bao gồm vô số các tính chất tự nhiên trừu tượng, từ các
quyền lợi đối với sự phát triển hay xây dựng trên đất, đối với nước ngầm và khoáng
sản và các quyền lợi liên quan đến việc sử dụng và khai thác chúng.
Khái niệm đất đai theo luật đất đai 2013: Thửa đất là phần diện tích đất được
giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
I.1.1.2 Phân loại mục đích sử dụng:
Theo Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 thì căn cứ
vào mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ thể được quy định tại điều 10 Luật Đất đai như sau:
I.1.1.2.1 Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác.
I.1.1.2.2 Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác
I.1.1.2.3 Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng.
a) Đất bằng chưa sử dụng:
b) Đất đồi núi chưa sử dụng;
Trang 3
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
c) Núi đá không có rừng cây.
I.1.2 Biến động đất đai
Biến động đất đai là chỉnh lý những thay đổi về thông tin không gian và thuộc
tính của thửa đất sau khi được xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập
hồ sơ địa chính ban đầu. Chỉnh lý biến động đất đai chỉ được thực hiện khi có quyết
định cho phép biến động. Do đó trên thực địa thay đổi nhưng do người sử dụng đất
không đăng ký thì chưa chỉnh lý biến động.
I.1.2.1. Phân loại biến động
- Phân loại theo tính pháp lý
+ Biến động hợp pháp: Người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai và đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Biến động không hợp pháp: Người sử dụng đất không khai báo khi có biến
động hoặc khai báo không đúng quy định pháp luật.
+ Biến động chưa hợp pháp: Người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai
nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Phân loại quyền sử dụng đất:
Chỉnh lý biến động đất đai được thực hiện một số những trường hợp cụ thể
như:
Nhà nước thu hồi đất,
Người sử dụng đất được phép đổi tên.
Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất
Chuyển mục đích sử dụng đất.
Thay đổi thời hạn sử dụng đất.
Chuyển đổi từ hình thức sử dụng đất
Có thay đổi những hạn chế quyền của người sử dụng đất
I.1.2.2 Nguyên tắc chỉnh lý biến động đất đai
I.1.2.3 Trình tự thủ tục chỉnh lý biến động đất đai
I.1.2.4 Thẩm quyền chỉnh lý biến động đất đai
I.1.2.5 Quy trình chỉnh lý biến động
I.2 HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Những giấy tờ, tài liệu có trong Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
- Sổ địa chính;
- Bản lưu Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp các địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ
sơ địa chính còn bao gồm sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy của địa
phương đó.
Trang 4
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
I.2.1 Bản đồ địa chính
(Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính)
Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên bản đồ địa chính
Có thay đổi số hiệu thửa đất;
Tạo thửa đất mới;
Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa;
Thay đổi loại đất (mục đích sử dụng đất);
Đường giao thông; công trình thủy lợi theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch
suối được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới;
Có thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và
các ghi chú thuyết minh trên bản đồ;
Có thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình, chỉ giới quy hoạch sử
dụng đất;
Thay đổi hoặc mới duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất mà
có ảnh hưởng đến thửa đất;
Thay đổi về địa hình mà có ảnh hưởng đến ranh giới sử dụng đất;
Đã thành lập nhưng chưa sử dụng để đăng ký quyền sử dụng đất, kê khai
hiện trạng đất đai hoặc đã sử dụng để đăng ký quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng
đất đai nhưng bị gián đoạn thời gian dài chưa tổ chức xét, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
Đã là tài liệu trong hồ sơ địa chính nhưng không được cập nhật đầy đủ
thường xuyên những thay đổi.
I.2.2 Sổ mục kê đất đai
Nội dung Sổ mục kê (Tham khảo Phụ lục số 15; Thông tư số 25/2014/TTBTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính)
.Các trường hợp cần chỉnh lý sổ mục kê
Có thay đổi số hiệu thửa đất;
Tạo thửa đất mới;
Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa;
Thay đổi loại đất;
Đường giao thông; công trình thuỷ lợi theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch
suối được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới;
Có thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và
các ghi chú thuyết minh trên bản đồ;
Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên
I.2.3 Sổ địa chính
Nội dung sổ địa chính (Tham khảo PL 1-Mẫu sổ địa chính kèm theo thông tư
số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính và
Mẫu số: 01/ĐK Thông tư 09/2007).
Trang 5
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Các trường hợp cần được chỉnh lý Sổ địa chính
Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên;
Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi có
đất;
Có thay đổi hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất,
Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
I.2.4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
GCNQSDĐ được quy định cụ thể tại thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
I.2.5 Sổ theo dõi biến động đất đai
Khái niệm: Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường
hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
Nội dung sổ (Tham khảo mẫu số 03/ĐK Thông tư 09/2007).
Nguyên tắc lập sổ
1. Sổ được lập ngay sau khi kết thúc đăng ký đất đai ban đầu.
2. Việc ghi vào sổ thực hiện đối với tất cả các trường hợp đăng ký biến động
về sử dụng đất đã được chỉnh lý, cập nhật vào sơ sở dữ liệu địa chính, sổ địa chính.
3. Thứ tự ghi vào sổ thực hiện theo thứ tự thời gian đăng ký biến động về sử
dụng đất.
4. Yêu cầu đối với thông tin ghi trong sổ theo dõi biến động đất đai như sau:
- Họ, tên và địa chỉ của người đăng ký biến động về sử dụng đất;
- Thời điểm đăng ký biến động ghi chính xác đến phút;
- Mã thửa của thửa đất có biến động hoặc mã thửa của thửa đất mới được tạo
thành;
I.3 TÌNH HÌNH CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
I.3.1 Tình hình quản lý, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam
Thời kỳ trước khi Luật đất đai 1993:
Thời kỳ này có bản đồ giải thửa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý,
điều tra sửu dụng đất nhưng các khu vực nông thôn đa số đo bao để người dân tự kê
khai không xác định vị trí thửa đất trên bản đồ. Vì vậy, hệ thống sổ sách đăng ký được
Trang 6
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
thiết lập trong giai đoạn này mang tính điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng sử dụng
đất và còn nhiều vấn đề phải giải quyết.
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993(từ 15-10-1993 đến 30-6-2004)
Giai đoạn này có nhiều thay đổi và có thể nói đây là giai đoạn có nhiều ảnh
hưởng nhất đến việc quản lý đất đai nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, nhất
là khi có Luật đất đai ra đời công nhận đất đai có giá trị và người sử dụng đất thực hiện
các quyền, đây là cơ sở làm cho đất đai biến động mạnh. Vấn đề cập nhật biến động
những thông tin địa chính đã được đề cập nhưng chưa thực hiện đồng bộ.
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến 30-6-2014)
Chỉ trong vòng 10 năm (từ 1993 - 2003), cùng với Luật Đất đai, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp tới đất đai lên tới 200 văn bản, chưa kể 500 văn
bản liên quan gián tiếp tới lĩnh vực này. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, những
người am tường nhất cũng đã phải công nhận: Luật đất đai 2003 đang có những lỗ
hổng lớn cần được lấp đầy.
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 (từ 01-07-2014 đến nay)
Luật đất đai năm 2013 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của luật đất đai năm 2013. Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm
2013, Luật này sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật
Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều.
I.3.2 Tình hình quản lý, chỉnh lý biến động đất đai tỉnh Ninh Thuận
Tại thời điểm tái lập tỉnh Ninh Thuận ngày 01/4/1992, trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận chưa có hệ thống bản đồ địa chính chính quy tại thời điểm này chỉ có một vài
xã, phường được đo vẽ bản đồ giải thửa theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Đến năm 2007 tỉnh Ninh Thuận được Trung ương đầu tư Dự án đo đạc thành lập
bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10.000 từ bản đồ địa chính cơ sở và cấp giấy chứng nhận cho
09 tổ chức sử dụng đất lâm nghiệp với tổng diện tích là 170.972,5 ha.
Năm 2008 tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015 đã hoàn thành đo đạc được 29 xã,
phường với tổng diện tích 30.499 ha.
Ninh thuận bước đầu thực hiện việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, trước
mắt tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên phần mềm Vilis 2.0 cho 29 xã
thuộc Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đã được chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và sẽ hoàn thành vào quý II/2017
Theo kế hoạch đến năm 2020 Ninh Thuận sẽ hoàn thành toàn bộ cơ sở dữ liệu
địa chính;
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và quản lý đất đai huyện
Ninh Sơn
- Điều kiện tự nhiên;
- Tình hình kinh tế xã hội;
Trang 7
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
- Tình hình quản lý đất đai huyện Ninh Sơn.
II.1.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017;
- Đánh giá tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn.
II.1.3 Chỉnh lý biến động đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính
- Quy trình chỉnh lý biến động đất đai
- Quy trình chỉnh lý hồ sơ biến động đất đai
- Kết quả cập nhật chỉnh lý biến động đất đai
- Nhận xét đề xuất
II.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra khảo sát: Đây là phương pháp được dùng để điều tra,
thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện
trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉnh lý biến động; thu thập tình hình thực hiện
chuyển mục đích sử dụng đất. Khảo sát thực địa tại cấp xã, thị trấn để xác định khoanh
vẽ lên bản đồ địa chính vị trí, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất của các thửa đất sẽ tách
thửa và chuyển mục đích sử dụng.
- Phương pháp thống kê: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu
hình thành nên các số liệu thống kê về đất đai. Tùy theo điều kiện, nguồn dữ liệu và
khả năng thu thập thông tin; các số liệu thống kê đất đai sẽ được hình thành bằng
phương pháp tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Phương pháp thống kê trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số
liệu thống kê đất đai dựa trên kết quả đo đạc lập bản đồ và đăng ký đất đai. Điều kiện
để thực hiện thống kê trực tiếp là phải có hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật
từ cấp cơ sở nên công việc thống kê đất đai phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở
lên. Có thể thống kê đất đai theo các cách thức sau:
+ Thống kê đất đai từ kết quả đăng ký đất đai ban đầu.
+ Thống kê đất đai từ kết quả đăng ký biến động thường xuyên sau khi đăng ký
ban đầu.
+ Thống kê đất đai từ kết quả đo đạc lập bản đồ nhưng chưa đăng ký ban đầu.
* Phương pháp thống kê gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu
trung gian có sẳn để tính toán ra các số liệu thống kê đất đai. Phương pháp này nhìn
chung không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy vậy, nó là phương pháp để xác
định các số liệu thống kê về đất đai đối với những nơi chưa có điều kiện tiến hành đo
đạc lập bản đồ hoặc các thông tin biến động trong kỳ không được đăng ký, theo dõi
cập nhật. Nó cũng là phương pháp để xác định các số liệu thống kê đất đai của một
vùng hoặc cả nước mà không cần hoặc không có điều kiện tiến hành tuần tự các bước
thống kê trực tiếp từ cơ sở.
Trong đề tài, phương pháp này được ứng dụng để thu thập các số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; số liệu về hiện trạng sử dụng đất, về biến động đất đai.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để phân tích
các điểu kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; các nguyên nhân, kết quả của tình hình biến
Trang 8
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
động vả kết quả của chỉnh lý từng dạng hồ sơ trong công tác quản lý và cập nhật biến
động; từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để đề ra giải pháp khắc phục.
- Phương pháp bản đồ: Căn cứ vào thực tế của bản đồ địa chính khu đất để
chỉnh lý, sau đó kiểm tra lại, nếu đạt yêu cầu thì cập nhật ngay số liệu vào sổ theo dõi
chỉnh lý biến động và biểu kê trên bản đồ địa chính. Bản đồ được xây dựng bằng sử
dụng phần mềm như Microstation
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
giữa các năm trên cơ sở đó rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp.
- Phương pháp chuyên gia và ứng dụng tin học: Tiếp thu ý kiến của người
hướng dẫn, lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai huyện Ninh Sơn, tham khảo ý kiến các đồng nghiệp về các vấn đề trong nội
dung đề tài. Ứng dụng phần mềm MicroStation; Famis và VietMap V8i Select Series 3
vào việc cập nhật chỉnh lý biến động.
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN NINH SƠN.
III.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên
III.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Đánh giá chung về điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
Trang 9
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Thuận lợi:
- Trên địa bàn huyện có quốc lộ 27, 27B và tỉnh lộ 707 chạy qua nên huyện có
điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động giao thương với các địa phương trong và
ngoài tỉnh.
- Vị trí địa lý kết hợp cùng với các tiềm năng khác như thuỷ điện (năng lượng),
thuỷ lợi (cung cấp nước cho nông nghiệp và công nghiệp), du lịch là những yếu tố sẽ
tạo ra những nguồn lực mới cho Ninh Sơn trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu kinh tế xã hội
năm sau đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra tạo tiền đề cho phát triển trong giai
đoạn tới.
- Nhiệm vụ quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong điều kiện đặc thù của huyện đa dạng về văn hoá, tôn giáo được thực hiện tốt, bảo
đảm môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội.
Khó khăn, hạn chế
- Địa hình của huyện chiếm trên 70% là đồi núi, mức độ chia cắt địa hình lớn
gây khó khăn cho bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản trữ lượng nhỏ, phân tán hạn chế đến khả năng
phát triển và thu hút đầu tư.
- khí hậu của huyện có nhiều thuận lợi, tuy nhiên so với các tỉnh khác thì khí
hậu của huyện vẫn còn nhiều điều kiện khắc nghiệt (khí hậu khô nóng kéo dài, lượng
mưa thấp, lượng bốc hơi cao,…) dẫn đến thiếu nước tưới phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
- Tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, chưa có bước đột phá mới, cơ cấu kinh tế và
cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, hạ tầng kinh tế - xã hội nhìn chung vẫn trong tình
trạng yếu kém. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá thấp.
- Mạng lưới giao thông đường bộ chất lượng thấp; Lưới điện nông thôn nhiều
nơi không bảo đảm các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của ngành điện, chưa đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất của người dân. Việc phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm
còn nhiều khó khăn, quy mô đào tạo nghề nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu học
nghề của xã hội, chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nhìn chung thấp.
III.1.3 Tình hình quản lý đai huyện Ninh Sơn
1.3.1. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính
Toàn huyện có 77.180,69 ha đất tự nhiên và được phân bổ theo 08 đơn vị hành
chính bao gồm 01 thị trấn và 07 xã
Bảng III.1 Thống kê diện tích các xã trên địa bàn huyện Ninh Sơn
Trang 10
Ngành quản lý đất đai
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Đơn vị hành chính
Thị Trấn Tân Sơn
Quảng Sơn
Mỹ Sơn
Nhơn Sơn
Lâm Sơn
Lương Sơn
Hòa Sơn
Ma Nới
Tổng toàn huyện
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1.806,13
8.127,25
12.856,4
3.165,48
14.905,87
4.258,69
6.580,59
25.480,28
77.180,69
2,34%
10,53%
16,66%
4,10%
19,31%
5,52%
8,53%
33,01%
100,00%
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)
1.3.2. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính và quản lý đất đai trên
hồ sơ địa chính
Bảng III.2 Kết quả đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện Ninh Sơn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Xã, thị trấn
Thị Trấn Tân Sơn
Quảng Sơn
Mỹ Sơn
Nhơn Sơn
Lâm Sơn
Lương Sơn
Hòa Sơn
Ma Nới
Tổng toàn huyện
Số tờ bản đồ
1/2000
31
76
107
46
54
49
52
415
Tỷ lệ
Số tờ bản đồ
1/1000
50
28
30
23
82
175
18
19
425
Năm thành lập
bản đồ
2004
2007
2008
2005
2010
2009
2013
2013
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)
Hồ sơ địa chính là một tài liệu quan trọng giúp cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai ngày càng hoàn thiện và đi vào một hệ thống thống nhất. Hiện nay Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Ninh Sơn đang quản lý và sử dụng hồ sơ địa
chính cho 07 xã và 01 thị trấn. Hệ thống sổ bộ trên địa bàn huyện gồm có tổng số 310
quyển, trong đó:
- Sổ mục kê theo các loại hệ thống bản đồ: 50 quyển;
- Sổ địa chính theo các loại hệ thống bản đồ: 181 quyển;
- Sổ cấp GCN: 46 quyển;
- Sổ theo dõi biến động: 33 quyển.
Bảng III.3 Hệ thống sổ bộ hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Ninh Sơn
STT
Tên đơn
vị hành chính
Hồ sơ địa chính
Tại Chi nhánh
Tại xã, phường, thị trấn
Trích
sao
HSĐC
Trang 11
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Sổ
Mục
kê
1
2
3
4
5
6
7
8
Xã Nhơn Sơn
Xã Mỹ Sơn
Xã Quảng Sơn
Thị trấn Tân Sơn
Xã Lương Sơn
Xã Lâm Sơn
Xã Hòas Sơn
Xã Ma Nới
Tổng Huyện
4
3
4
4
8
0
1
1
25
Sổ
Sổ
theo
theo
Sổ
dõi
địa
dõi
cấp chính BĐ
GCN
ĐĐ
6
5
6
7
9
6
4
2
45
12
10
15
20
1
1
1
3
63
4
2
5
5
5
4
3
1
29
Sổ
Mục
kê
4
3
4
4
8
0
1
1
25
Sổ
theo
Sổ
dõi
địa
cấp chính
GCN
0
0
0
0
1
0
0
0
1
10
10
18
28
16
20
11
5
118
Sổ
theo
dõi
BĐ
ĐĐ
1
1
0
0
1
0
0
1
4
6
tháng
đầu
133
90
186
281
84
157
118
0
1049
3. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
BĐHTSDĐ trên địa bàn huyện được triển khai khá tốt. Kết hợp tài liệu thống
kê năm 2015 và nhập số liệu vào các biểu mẫu theo chương trình phần mềm TK05
(2.1) và tổng hợp số liệu cấp huyện trên cơ sở số liệu của các xã, thị trấn năm 201 6,
đất đai của huyện được thống kê hàng năm theo quy định của ngành. Hoàn thành công
tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm và xây dựng BĐHTSDĐ theo điều 5, điều 6, thông
tư Số: 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Nhìn chung chất lượng của công tác thống kê kiểm kê đất đai, lập BĐHTSDĐ
đã được nâng cao, Kết quả của công tác này là tài liệu quang trọng, phục vụ đắc lực
trong công tác quản lý Nhà nước.
4. Công tác lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai (Điều 22); việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Việc lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện được thực hiện theo
quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 (Khoản 3, 4 Điều 40),
5. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Huyện Ninh Sơn đẩy mạnh công tác kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giải quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc cho người dân.
- Công tác kê khai đăng ký đất đai tính đến năm 2017 toàn huyện đạt 90,53%
thửa đất đã được cập nhật thông tin và quy chủ.
- Cấp GCNQSDĐ 6 tháng đầu năm 2018, toàn huyện cấp được 670 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với diện tích 226,9 ha, trong đó, đất ở 9,5 ha và đất nông
nghiệp là 217,4 ha.
Trang 12
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
SỐ LIỆU CẤP GIẤY CNQSDĐ Ở (Diện tích: m2)
STT
Xã, thị trấn
2014
Số
giấy
2015
diện tích
Số
giấy
2016
diện tích
Số
giấy
2017
diện tích
Số
giấy
diện tích
2018 (đến tháng
06)
Số
giấy
diện tích
Tổng
Số
giấy
diện tích
1
TT Tân Sơn
107
39,094
95
84,200
46
20,500
32
8,313
9
1,929
289
154,036
2
Quảng Sơn
38
23,329
129
124,100
41
34,200
45
14,181
16
5,088
269
200,898
3
Mỹ Sơn
134
48,887
161
77,100
58
41,000
44
15,009
15
5,832
412
187,827
4
Nhơn Sơn
161
60,406
115
130,700
49
16,100
24
9,085
14
6,892
363
223,183
5
Lâm Sơn
222
77,609
171
45,800
28
17,400
48
20,336
97
58,247
566
219,392
6
Lương Sơn
23
11,022
66
33,500
31
12,600
24
9,343
12
5,284
156
71,749
7
Hoà Sơn
79
51,735
42
127,000
81
32,300
8
9,211
5
2,981
215
223,227
8
Ma Nới
260
232,632
167
13
59
34,000
10
4,325
17
8,839
513
279,809
1,024
544,714
946
622,413
393
208,100
235
89,801
185
95,092
2,783
1,560,120
TỒNG HUYỆN
SỐ LIỆU CẤP GIẤY CNQSDĐ NÔNG NGHIỆP (Diện tích: m2)
STT
Xã, thị trấn
2014
2015
2016
2017
Số
giấy
diện tích
Số
giấy
diện tích
Số
giấy
diện tích
Số
giấy
diện tích
2018 (Đến tháng
06)
Số
giấy
diện tích
Tổng
Số
giấy
diện tích
1
TT Tân Sơn
247
1,134,660
138
777,800
88
92,700
68
168,971
13
27,986
554
2,202,116
2
Quảng Sơn
161
1,446,256
106
1,647,700
83
571,100
76
541,628
24
167,561
450
4,374,244
3
Mỹ Sơn
138
699,350
240
2,273,400
68
725,000
70
550,302
47
335,463
563
4,583,515
4
Nhơn Sơn
191
405,372
96
638,400
48
224,500
29
150,379
16
138,124
380
1,556,776
5
Lâm Sơn
4,139
2,847,016
1,470
1,610,000
219
160,300
158
827,073
231
979,932
6,217
6,424,321
6
Lương Sơn
3,219
1,437,997
1,596
1,734,000
163
267,000
90
417,155
91
368,331
5,159
4,224,483
7
Hoà Sơn
269
1,463,604
322
1,189,500
77
186,500
9
40,465
4
36,361
681
2,916,430
8
Ma Nới
313
676,808
516
886,600
203
164,000
9
22,656
59
120,246
1,100
1,870,310
8,677
10,111,063
4,484
10,757,400
949
2,391,100
509
2,718,628
485
2,174,004
15,104
28,152,195
TỒNG HUYỆN
Trang 13
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
III.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG ĐẤT ĐAI
III.2.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017
1. Hiện trạng sử dụng đất các loại đất chính
Bảng III.5 Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên năm 2017
STT
A
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.6
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.11
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
3
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên (A=1+2+3)
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
Đất công trình năng lượng
Đất bưu điện
Đất cơ sở văn hoá
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Đất chợ
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
Mã
NNP
LUA
LUC
HNK
CLN
RPH
RSX
NTS
NKH
PNN
CQP
CAN
SKN
TMD
SKC
SKS
DHT
DGT
DTL
DNL
DBV
DVH
DYT
DGD
DTT
DXH
DCH
DRA
ONT
ODT
TSC
DTS
TON
NTD
SKX
DSH
DKV
TIN
SON
MNC
CSD
Diện tích (ha)
77.180,69
58.451,55
4.053,86
3234,64
14.290,07
3.171,69
22.595,29
13.995,72
121,27
223,65
5.815,76
445,1
2,73
6,7
100,57
50,62
0
848,22
920,5
350,5
0,51
1,76
5,01
55,07
21,22
4,92
4,53
905,1
154,22
7,8
8,75
25,09
110,63
86,05
4,63
1,22
4,23
1.633,38
56,7
12.913,38
Tỷ lệ (%)
100.00
6,93
24,44
5,42
38,65
23,94
0,2
0,38
100,00
7,65
0,05
0.00
0,12
1,72
0,87
38,03
0.00
15,56
2,65
0,13
0,15
0,43
1,9
1,48
0,08
0,02
0,073
28,09
0,97
100,00
Trang 14
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2017 diện tích đất đang được sử
dụng cho các mục đích có 64.267,31 ha, chiếm 83,27% tổng diện tích tự nhiên, còn lại
12.913,38 ha đất chưa sử dụng, chiếm 16,82% tổng diện tích tự nhiên.
Trong 77.180,69 ha diện tích tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất
75,73% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ
7,54% so với diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng chiếm 16,73%.Diện tích đất chưa sử
dụng còn 12.913,38 ha cho thấy huyện vẫn còn mở rộng diện tích đất sử dụng.
Biểu đồ III.2: Cơ cấu sử dụng đất chính năm 2017
2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Bảng III.7: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
STT
1
2
3
4
Loại đất
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp khác
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất lâm nghiệp
Mã
NNP
SXN
NKH
NTS
LNP
Diện tích (ha)
58451.55
21.515,62
223,65
121,27
36.591,01
Tỷ lệ (%)
100,00
36,81
0,38
0,21
62,60
3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Bảng III.8: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp
STT
1
2
3
4
5
6
7
Loại đất
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Mã
PNN
OCT
CDG
TON
TIN
NTD
SON
MNC
Diện tích (ha)
58.15,76
1.059,32
2.926,41
25,09
4,23
110,63
1.633,38
56,7
Tỷ lệ (%)
100,00
18,21
50,32
0,43
0,07
1,90
28,09
0,97
4. Đất chưa sử dụng
Toàn huyện còn 12.913,38 ha đất chưa sử dụng, chiếm 16,82%, năm 2017 diện
tích đất chưa sử dụng khai thác đưa vào sử dụng 2,6 ha, toàn bộ diện tích được đưa
vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,6 ha (xây
dựng khu chế biến ớt), đất phát triển hạ tầng 2,00 ha (đất xây dựng công trình thuỷ lợi)
III.2.2 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn
III.2.2.1 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn từ 2016-2017
Trang 15
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Trong quá trình quản lý, khai thác sử dụng đất luôn có sự biến động khác quan,
cũng như các hoat động chủ quan của con người. Qua tổng hợp số liệu thống kê đất đai
các năm trong giai đoạn 2016-2017 cho thấy xu thế biến động đất đai trên địa bàn
huyện Ninh Sơn như sau:
Bảng III.9: Biến động sử dụng đất năm 2017 so với năm 2016
Diện tích (ha)
STT
A
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3
Loại đất
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
(A=1+2+3)
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
Mã
Năm
2016
Năm
2017
77180,69 77180,69
NNP
SXN
LNP
NTS
NKH
PNN
OCT
CDG
TON
TIN
NTD
SON
MNC
CSD
58845.6
21938.5
36643.9
121.29
141.88
5352.35
1043.38
2478.94
25.09
4.23
110.63
1633.38
56.7
12982.8
58451.6
21515.6
36591
121.27
223.65
5815.76
1059.32
2926.41
25.09
4.23
110.63
1633.38
56.7
12913.4
Biến động
Tăng (+)
Giảm (-)
0
-394.02
-422.88
-52.89
-0.02
81.77
463.41
15.94
447.47
0
0
0
0
0
-69.39
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)
2.2.1.1 Biến động sử dụng các loại đất chính
Biến động đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp giảm 394,02 ha, nguyên nhân là do chuyển sang đất giao
thông, đất công trình năng lượng và đất thủy lợi là đất chiếm diện tích đất nông nghiệp
chuyển sang, cuối năm 2017 đầu năm 2018 trên địa bàn huyện triển khai thực hiện
nhiều công trình hồ đập và khu tưới.
Trong đất nông nghiệp có đất nông nghiệp khác là tăng lên 81,77 ha mở rộng
diện tích đất để phục vụ mục đích trồng trọt, xây dựng chuồng trại chăn nuôi nghiên
cứu thí nghiệm.
Biến động đất phi nông nghiệp
- Đất ở tăng 15,94 ha. Trong đó:
+ Đất ở nông thôn tăng 3,78 ha;
+ Đất ở đô thị tăng 12,16 ha.
- Đất phát triển hạ tầng tăng 447,47 ha.
Những mục đích sử dụng đất còn lại tương đối ổn định.
Biến động đất chưa sử dụng
Trang 16
Ngành quản lý đất đai
SVTH: Nguyễn Đình Luật
Diện tích đất chưa sử dụng giảm 69,39 ha so với năm 2016. Trong năm 2018 dự
kiến khai thác đất chưa sử dụng để sử dụng mục đích nông nghiệp: 84,19 ha;
- Khai thác sử dụng mục đích nông nghiệp: 43,27 ha.
- Khai thác sử dụng mục đích phi nông nghiệp: 40,92 ha.
Quỹ đất chưa sử dụng này trong quá trình phát triển các ngành cần sử dụng đất
một cách tiết kiệm, khoa học, hiệu quả phát huy tối đa tiềm năng đất đai hiện có.
2.2.1.2 Biến động do thực thiện các quyền
Bảng III.10: Biến động do thực thiện các quyền của người sử dụng đất từ
2016-2017
Năm
Chuyển
nhượng
QSDĐ
Diện
Hồ
tích
sơ
(ha)
Tặng cho
QSDĐ
Thừa kế
QSDĐ
Hồ
sơ
Diện
tích
(ha)
Hồ
sơ
Diện tích
(ha)
Thế chấp
bằng QSDĐ
Hồ
sơ
Diện tích
(ha)
Hợp thức
hóa QSDD
Hồ
sơ
Diện
tích
(ha)
2016
537
104,0
335
64,95
201
38,99
228
44,19
41
7,8
2017
283
106,72
156
58,98
89
33,7
186
70,21
30
11,23
Tổng 820
210,72
491
123,93
290
72,69
414
114,40
71
19,03
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)
Kết quả bảng III.10 cho thấy hồ sơ đăng ký biến động chuyển nhượng QSDĐ
qua các năm liên tục đều cao hơn so với các hình thức thực hiện các quyền đăng ký
biến động còn lại.
Với Luật đất đai năm 2013 ra đời tình hình biến động hợp thức hóa QSDĐ dần
dần được được giải quyết trên địa bàn huyện Ninh Sơn. Với những trường hợp như:
- Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây
gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của
bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển
quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển
quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc
khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP.
- Hợp thức hóa quyền sử dụng đất khai hoang được căn cứ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định
từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất”. ...
III.2.2.2 Tình hình đăng ký biến động đất đai trên địa bàn 6 tháng đầu
năm 2018
Trang 17
- Xem thêm -